Câu hỏi tự luận Ngữ văn 9 kết nối Bài 2: Nỗi niềm chinh phụ

Bộ câu hỏi tự luận Ngữ văn 9 kết nối tri thức. Câu hỏi và bài tập tự luận Bài 2: Nỗi niềm chinh phụ. Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học Ngữ văn 9 KNTT.

Xem: => Giáo án ngữ văn 9 kết nối tri thức

BÀI 2: NHỮNG CUNG BẬC TÂM TRẠNG

VĂN BẢN 1: NỖI NIỀM CHINH PHỤ
(15 câu)

1. NHẬN BIẾT (5 câu)

Câu 1: Trình bày những hiểu biết của em về tác giả Đặng Trần Côn và dịch giả Đoàn Thị Điểm.

Trả lời:

- Tác giả Đặng Trần Côn:

+ Đặng Trần Côn sống vào khoảng đầu thế kỉ XVIII, quê ở làng Nhân Mục (còn gọi là làng Mọc), nay thuộc Hà Nội. 

+ Ông đỗ Hương cống, làm quan tới chức Ngự sử đài chiếu khám. 

+ Tác phẩm của ông thường chú trọng thể hiện những tình cảm riêng tư, những nỗi niềm trắc ẩn của con người. 

+ Ngoài “Chinh phụ ngâm khúc”, một số sáng tác khác của ông hiện còn được lưu lại như “Tiêu Tương bát cảnh”, ba bài phú “Trương Hàn tư thuần lô”, “Trương Lương bố ý”, “Khấu môn thanh”,...

 - Dịch giả Đoàn Thị Điểm:

+ Đoàn Thị Điểm (1705 - 1748) hiệu là Hồng Hà nữ sĩ, quê ở tỉnh Hưng Yên. 

+ Nữ sĩ sáng tác văn thơ bằng cả chữ Hán và chữ Nôm, hiện còn lưu lại các tác phẩm như “Truyền kì tân phả”, “Nữ trung tùng phận” và một số bài thơ. 

Câu 2: Hãy nêu xuất xứ của văn bản Nỗi niềm chinh phụ

Trả lời: 

- “Chinh phụ ngâm” (Khúc ngâm của người phụ nữ có chồng ra trận) còn có nhan đề khác là “Chinh phụ ngâm khúc”, do Đặng Trần Côn sáng tác trong khoảng năm 1740 - 1742 bằng chữ Hán, giãi bày tâm sự của một người vợ có chồng ra trận, mong mỏi ngày chồng chiến thắng trở về, được nhà vua ban thưởng và cùng nàng sống hạnh phúc. 

- Bản dịch “Chinh phụ ngâm” nổi tiếng hiện đang lưu hành được nhiều học giả khẳng định là của nữ sĩ Đoàn Thị Điểm.

- Đoạn trích “Nỗi niềm chinh phụ” gồm 24 câu thơ (từ câu 41 đến câu 64) đã thể hiện những tình cảm đầy lưu luyến của người chinh phụ khi phải xa cách người chinh phu.

Câu 3: Nêu bố cục của văn bản Nỗi niềm chinh phụ

Trả lời:

Câu 4: Tâm trạng người chinh phụ khi tiễn người chinh phu ra trận như thế nào?

Trả lời:

Câu 5: Nêu những biến đổi trong tâm trạng của người chinh phụ.

Trả lời:

2. THÔNG HIỂU (5 câu)

Câu 1: Nêu ý nghĩa hình ảnh thiên nhiên trong Nỗi niềm chinh phụ và vai trò của nó trong việc thể hiện tâm trạng của người chinh phụ.

Trả lời:

- Trong đoạn trích “Nỗi niềm chinh phụ” từ “Chinh phụ ngâm khúc”, các hình ảnh thiên nhiên đóng vai trò quan trọng trong việc khắc họa nỗi lòng cô đơn, lẻ loi và nhớ nhung của người chinh phụ. Hình ảnh thiên nhiên không chỉ là bối cảnh mà còn trở thành phương tiện để diễn tả những cung bậc cảm xúc phức tạp của nhân vật, đồng thời gợi lên chiều sâu của nỗi nhớ và nỗi đau.

- Qua những hình ảnh thiên nhiên giàu sức gợi, tác giả không chỉ khắc họa được nỗi cô đơn, khắc khoải của người chinh phụ mà còn gửi gắm những suy tư về chiến tranh, mất mát và chia ly. Thiên nhiên vừa là không gian vật lý, vừa là không gian tâm trạng, góp phần làm nổi bật bi kịch của những người phụ nữ sống trong xã hội phong kiến, luôn chịu đựng sự chờ đợi vô vọng khi người thân ra đi không hẹn ngày về. Như vậy, thiên nhiên không chỉ đóng vai trò tạo nên không gian cho câu chuyện mà còn là công cụ thể hiện sự giằng xé và nỗi đau của người chinh phụ, giúp truyền tải một cách sâu sắc và đầy cảm xúc về nỗi niềm của những con người bị đẩy vào cảnh chia ly và cô độc bởi chiến tranh.

Câu 2: Em hiểu như thế nào về ý nghĩa biểu tượng của màu xanh trong văn bản Nỗi niềm chinh phụ?

Trả lời:

Trong tác phẩm “Chinh phụ ngâm”, màu xanh xuất hiện như một hình ảnh biểu tượng sâu sắc, góp phần thể hiện tâm trạng của người chinh phụ và truyền tải thông điệp về nỗi cô đơn, sự nhớ thương cũng như vẻ đẹp buồn bã trong khung cảnh thiên nhiên mà nàng đắm chìm.

+ Màu xanh của núi rừng, cỏ cây như muốn nhấn mạnh sự xa xôi, cách trở, khiến người chinh phụ cảm thấy mình lạc lõng và nhỏ bé trong thế giới rộng lớn, nơi mà người chinh phu đi mãi chưa thấy ngày về.

+ Màu xanh trong tác phẩm cũng là biểu tượng của sự chờ đợi và hy vọng mong manh. Màu xanh có thể gợi lên một chút hy vọng về ngày đoàn tụ, nhưng màu xanh của thiên nhiên mênh mông, trải dài đến vô tận, cũng giống như sự chờ đợi không hồi kết của người chinh phụ. Nhìn vào màu xanh của trời đất, nàng lại càng thấy nỗi nhớ thêm dài đằng đẵng, vì thiên nhiên bao la dường như chẳng mang lại tin tức nào từ nơi biên ải xa xôi. Màu xanh ấy trở nên u ám, như chính sự tuyệt vọng dần lớn lên trong lòng nàng.

+ Thiên nhiên trong được tô điểm bởi màu xanh tĩnh lặng, có sự lạnh lẽo, cô tịch, làm tăng thêm cảm giác quạnh quẽ của không gian. Màu xanh không còn chỉ là biểu tượng của sức sống mà đã chuyển sang một sắc thái mang sự trầm buồn, như chính tâm hồn cô độc của người chinh phụ khi phải sống trong những tháng ngày vắng bóng người thương. 

=> Thông qua màu xanh, tác giả như muốn nói đến bi kịch của những người phụ nữ trong xã hội phong kiến, khi phải chịu đựng nỗi cô đơn không chỉ của sự xa cách mà còn của cả một môi trường, một cuộc sống thiếu vắng sự đồng cảm.

Câu 3: Trong Nỗi niềm chinh phụ, tác giả đã thể hiện sự phản đối chiến tranh như thế nào qua tâm trạng của người chinh phụ?

Trả lời:

Câu 4: Tìm và phân tích tác dụng của một số biện pháp tu từ được sử dụng trong bốn câu thơ cuối văn bản Nỗi niềm chinh phụ.

Trả lời:

Câu 5: Trình bày giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật của văn bản Nỗi niềm chinh phụ.

Trả lời:

3. VẬN DỤNG (4 câu)

Câu 1: Tại sao nói tác phẩm Chinh phụ ngâm khúc (Nỗi niềm chinh phụ) mang đậm chất trữ tình và bi kịch? Phân tích điều này qua hình tượng người chinh phụ.

Trả lời:

Tác phẩm “Chinh phụ ngâm khúc” (đặc biệt là đoạn trích “Nỗi niềm chinh phụ”) mang đậm chất trữ tình và bi kịch vì nó diễn tả sâu sắc tâm trạng cô đơn, sầu muộn và khát khao yêu thương của người chinh phụ, người phụ nữ phong kiến phải sống trong cảnh xa cách với chồng nơi chiến trận. Tác phẩm không chỉ thể hiện nỗi nhớ nhung, sự mòn mỏi trong chờ đợi, mà còn bộc lộ cảm giác bất lực, bế tắc của người chinh phụ trước thực tại khắc nghiệt. Qua hình tượng này, tác phẩm trở thành một bản ngâm đầy cảm xúc, thấm đẫm bi kịch cuộc đời của người phụ nữ.

- Chất trữ tình qua nỗi niềm nhớ nhung da diết: Người chinh phụ được khắc họa với nỗi nhớ khắc khoải, da diết khi xa cách chồng. Nỗi nhớ ấy không chỉ là tình cảm dành cho người thân yêu mà còn là khao khát được gần gũi, được yêu thương, và được sống trong sự bảo bọc của chồng. 

- Chất bi kịch qua sự cô đơn và tuyệt vọng trong chờ đợi: tác phẩm mang tính bi kịch sâu sắc khi nỗi nhớ của người chinh phụ không bao giờ có hồi đáp. Nàng phải sống trong sự chờ đợi mỏi mòn, mỗi ngày qua đi trong hy vọng rồi lại thất vọng, làm nổi bật sự bất lực và đau đớn khi không thể thay đổi số phận. Tình cảnh của người chinh phụ là một bi kịch của những người phụ nữ phong kiến, khi họ không có quyền định đoạt cuộc sống của mình mà phải phụ thuộc vào người khác. Sự ra đi của chồng không chỉ là một chuyến đi đơn thuần mà còn là một vết cắt trong lòng nàng, khiến cuộc đời nàng trôi qua trong sự mòn mỏi và đau đớn.

=> Chất trữ tình và bi kịch trong Chinh phụ ngâm khúc” không tách biệt mà hòa quyện, tạo nên một không gian đậm chất u buồn. Những dòng thơ trữ tình đầy cảm xúc không chỉ làm đẹp thêm cảnh vật mà còn tạo chiều sâu cho nỗi đau của người chinh phụ, khi nàng không chỉ cô đơn mà còn chìm trong những kỷ niệm, ước mơ về một hạnh phúc đã xa vời. Tác phẩm vừa là tiếng lòng da diết của người phụ nữ vừa là tiếng khóc bi thương trước số phận nghiệt ngã. Qua đó, tác giả làm cho nỗi đau và sự chờ đợi của người chinh phụ trở thành một biểu tượng bi kịch, nói lên những giá trị nhân đạo về quyền hạnh phúc của con người, đặc biệt là người phụ nữ.

Câu 2: Qua tâm trạng của người chinh phụ trong Nỗi niềm chinh phụ của Đặng Trần Côn, ta hiểu thêm được điều gì về cuộc sống?

Trả lời:

Câu 3: Đặc điểm của thể song thất lục bát trong đoạn trích Nỗi niềm chinh phụ của Đặng Trần Côn như thế nào?

Trả lời:

4. VẬN DỤNG CAO (2 câu)

Câu 1: So sánh cách thể hiện nỗi nhớ của người chinh phụ trong Chinh phụ ngâm khúc với một tác phẩm khác cùng chủ đề nhớ thương. Điểm giống và khác nhau là gì?

Trả lời:

So sánh nỗi nhớ của người chinh phụ trong “Chinh phụ ngâm” khúc với nỗi nhớ trong “Truyện Kiều” của Nguyễn Du, cụ thể là ở đoạn Kiều nhớ Kim Trọng, có thể thấy cả hai tác phẩm đều khắc họa sâu sắc tình cảm nhớ thương nhưng với những sắc thái và cách thể hiện riêng biệt, phản ánh hai hoàn cảnh và tính cách khác nhau của hai nhân vật.

* Giống nhau:

+ Trong cả hai tác phẩm, nỗi nhớ được thể hiện với chiều sâu của tâm trạng, làm cho người đọc cảm nhận được sự khắc khoải, day dứt trong lòng hai nhân vật. Người chinh phụ nhớ thương chồng mình nơi biên ải xa xôi, nỗi nhớ kéo dài trong từng khoảnh khắc và thể hiện qua cảnh đêm dài lặng lẽ. Tương tự, trong “Truyện Kiều”, nỗi nhớ của Kiều đối với Kim Trọng cũng đậm chất da diết, khi mà nàng phải chịu cảnh chia lìa, xa cách, khiến lòng nàng day dứt khôn nguôi.

+ Cả hai tác phẩm đều sử dụng hình ảnh thiên nhiên để phản chiếu tâm trạng của nhân vật. Trong “Chinh phụ ngâm khúc”, cảnh đêm với trăng tàn, đèn khuya là sự phản ánh của tâm trạng cô đơn, lạnh lẽo và sự lẻ loi của người chinh phụ. Ở “Truyện Kiều”, Nguyễn Du sử dụng hình ảnh thiên nhiên như sương khói mờ ảo, ánh trăng thanh để diễn tả nỗi nhớ của Kiều, khiến không gian cũng mang vẻ trầm buồn, vắng lặng, phản chiếu lòng nàng.

+ Nhịp điệu thơ trong cả hai tác phẩm đều mang âm hưởng chậm rãi, như chính nỗi nhớ thương đang kéo dài vô tận. Sự lặp lại và nhấn nhá của từ ngữ trong “Chinh phụ ngâm khúc” lẫn trong “Truyện Kiều” đều tạo nên hiệu ứng nhấn mạnh, giúp nỗi nhớ hiện lên như một sự dày vò không ngừng trong tâm hồn nhân vật.

* Khác nhau: 

- Hoàn cảnh và tính chất của nỗi nhớ:

+  Trong “Chinh phụ ngâm khúc”, nỗi nhớ của người chinh phụ là nỗi nhớ của một người vợ đối với người chồng đang chiến đấu nơi biên cương, nên nó mang sắc thái vừa da diết vừa đau đớn, pha lẫn cả nỗi lo âu về sự an nguy của chồng. Đó là nỗi nhớ đi kèm với sự mỏi mòn và bất lực vì nàng chẳng thể làm gì hơn ngoài việc chờ đợi.

+ Trong “Truyện Kiều”, nỗi nhớ của Kiều với Kim Trọng là nỗi nhớ của một mối tình dang dở, của một tình yêu chưa kịp thăng hoa đã phải chia lìa. Nó đậm chất lãng mạn và khắc khoải, khi Kiều vừa thương nhớ, vừa nuối tiếc mối tình thanh xuân tươi đẹp. Nỗi nhớ ấy cũng không có sự mỏi mòn chờ đợi như người chinh phụ, mà thiên về cảm giác tiếc nuối về một mối duyên lỡ dở.

- Cách sử dụng hình ảnh và biểu tượng:

+  “Chinh phụ ngâm khúc” dùng nhiều hình ảnh tĩnh lặng như trăng tàn, đèn khuya, tiếng gà gáy, tạo nên không gian u tịch, mang nỗi cô độc của người phụ nữ. Những hình ảnh này khắc họa cảm giác trống vắng, không có sự sẻ chia, khi người chinh phụ một mình trong căn phòng tịch mịch.

+ Trong “Truyện Kiều”, hình ảnh thiên nhiên có phần tươi sáng hơn, như ánh trăng, cảnh vườn khuya, gợi cảm giác lãng mạn và tình tứ hơn. Những hình ảnh ấy nhấn mạnh đến sự lưu luyến trong tình yêu, khi Kiều ôn lại từng kỷ niệm với Kim Trọng, khiến nỗi nhớ có phần dịu ngọt và bâng khuâng hơn.

------------------------------

----------------- Còn tiếp ------------------

=> Giáo án Ngữ văn 9 Kết nối bài 2: Nỗi niềm chinh phụ (trích Chinh phụ ngâm, nguyên tác của Đặng Trần Côn, bản dịch của Đoàn Thị Điểm (?))

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: Câu hỏi tự luận Ngữ văn 9 kết nối tri thức - Tại đây

Tài liệu khác

Tài liệu của bạn

Tài liệu mới cập nhật

Tài liệu môn khác

Chat hỗ trợ
Chat ngay