Câu hỏi tự luận ngữ văn 8 chân trời sáng tạo Bài 1 văn bản 2: Nhớ đồng

Bộ câu hỏi tự luận Ngữ văn 8 Chân trời sáng tạo. Câu hỏi và bài tập tự luận Bài 1 văn bản 2: Nhớ đồng. Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Thông hiểu, nhận biết, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học Ngữ văn 8 Chân trời sáng tạo

VĂN BẢN 2: NHỚ ĐỒNG

(15 câu)

I. NHẬN BIẾT (06 câu)

Câu 1: Bài thơ Nhớ đồng được viết theo thể loại nào?

Trả lời:

Thể thơ: tự do

Câu 2: Khổ thơ thứ 2 bài Nhớ đồng có cách gieo vần như thế nào? Em hãy nhận xét cách gieo vần đó?

Trả lời:

Câu thơ thứ nhất, thứ hai và thứ tư có cùng vần ui, các câu thơ có nhịp 4/3

Câu 3: Nêu cảm hứng chủ đạo của bài thơ. Căn cứ vào đâu để em xác định như vậy?

Trả lời:

Bài thơ là tiếng lòng da diết với cuộc đời, cuộc sống tự do và say mê cách mạng của nhân vật trữ tình. Dựa trên cảm hứng xuất phát từ tiếng hò cùa nhà thơ cũng như việc sử dụng phép lặp, những hình ảnh, từ ngữ, giọng điệu khơi gợi nỗi nhớ quê hương da diết thể hiện Niềm say mê lí tưởng và khát khao tự do của nhà thơ và sự vận động của tác giả đã cho thấy nỗi niềm nhớ mong những tháng ngày tự do của tác giả.

Câu 4: Xác định chủ đề của bài thơ. Chủ đề đó được thể hiện qua những hình thức nghệ thuật nào?

Trả lời:

  • Bài thơ thể hiện khát vọng tự do, tình yêu nhân dân, đất nước, yêu cuộc sống của chính mình.
  • Thể hiện qua việc:

+ Sử dụng rất thành công biện pháp tu từ điệp ngữ, điệp cấu trúc.

+ Giọng thơ da diết, khắc khoải, sâu lắng.

+ Hình ảnh thơ gần gũi, giản dị mộc mạc, đời thường.

Câu 5: Theo em, tác giả muốn gửi thông điệp gì tới người đọc qua bài thơ này?

Trả lời:

Nỗi nhớ đồng quê, con người, chính mình biểu hiện tình yêu da diết với cuộc sống bên ngoài nhà tù và bao trùm hơn hết là tình yêu Tổ quốc, khát vọng tự do. Không gì có thể hơn quê nhà cũng như sự tự do, nhưng quan trọng hơn hết vẫn là tình yêu đối với Tổ quốc.

Câu 6: Trình bày bố cục của bài thơ Nhớ đồng?

Trả lời:

Bố cục:3 phần

  • Phần 1 (Từ đầu đến "thiệt thà"): Nỗi nhớ da diết cuộc sống bên ngoài nhà tù.
  •  Phần 2 (Tiếp theo đến "ngát trời"): Nỗi nhớ về chính mình trong những ngày chưa bị giam cầm.
  • Phần 3 (Còn lại): Trở lại thực tại trại giam cầm lòng trĩu nặng với nỗi nhớ triền miên.

 

II. THÔNG HIỂU (05 CÂU)

Câu 1: Trong bài thơ Nhớ đồng, vì sao tiếng hò vọng vào nhà tù lại có sức gợi cảm như thế đối với nhà thơ?

Trả lời:

Trong bài thơ, cảm hứng của nhà thơ được gợi lên bởi tiếng hò vọng vào nhà tù. Tiếng hò có sức gợi cảm như vậy bởi:

  • Tiếng hò ở đây là tiếng thương nhớ quê hương, nó được lặp lại nhiều lần giúp tô đậm cảm xúc triền miên vì nỗi nhớ da diết:
  • “Gì sâu bằng những trưa thương nhớ
  • Hiu quạnh bên sông một tiếng hò”
  • Tiếng hò lẻ loi đơn độc giữa trưa, giữa bến sông, cánh đồng trắng. Nhân vật trữ tình cảm nhận được sự hiu quạnh của đời buồn tủi nhọc nhằn, lòng người đang bị giam cầm trong tù ngục cách biệt với cuộc sống bên ngoài.
  • Tiếng hò còn chính là tiếng đồng cảm với nỗi nhớ thương đồng quê của tác giả. Một tiếng hò cất lên mà biết bao kỉ niệm thuở yên vui tràn về, gợi bao nỗi nhớ khắc khoải, da diết.
  • Từ đó càng diễn tả được cõi lòng hoang vắng của nhân vật trữ tình vì cách biệt với thế giới bên ngoài, nỗi cô đơn, hiu quạnh của người tha thiết yêu đời

Câu 2: Hiệu quả của những câu thơ điệp khúc trong Nhớ đồng qua việc thể hiện nỗi nhớ của tác giả là gì?

Trả lời:

  • Trong bài thơ, Tố Hữu sử dụng khá nhiều phép điệp, nhất là điệp khúc: Gì sâu bằng những trưa thương nhớ, Gì sâu bằng những trưa hiu quạnh và điệp từ “đâu”.
  • Tác dụng:

+ Câu “Gì sâu bằng những trưa thương nhớ, Gì sâu bằng những trưa hiu quạnh” là câu thơ sử dụng biện pháp ẩn dụ chuyển đổi cảm giác. Thể hiện nỗi nhớ thương quê hương da diết và sự cô đơn của nhà thơ khi bị cách biệt với thế giới bên ngoài.

+ Điệp từ “đâu” lặp lại liên tiếp ở các khổ thơ trải ra mênh mông nỗi nhớ của nhà thơ. Nó khơi gợi để nhà thơ hồi tưởng và nhớ thương về những gì đã gắn bó máu thịt với mình. Trong cảnh tù ngục tối tăm, nhà thơ chỉ có thể nghe và cảm nhận những gì thân thuộc nhất bằng tâm hồn nhạy cảm của mình.

Câu 3: Niềm yêu quý thiết tha và nỗi nhớ da diết của nhà thơ đối với quê hương, đồng bào trong bài Nhớ đồng được diễn tả bằng hình ảnh, từ ngữ, giọng điệu nào?

Trả lời: 

  • Những hình ảnh đồng quê quen thuộc, thân thương: Cồn thơm, ruồng tre mát, ô mạ xanh mơn mởn, nương khoai ngọt sắn bùi, chiều nương phủ bãi đồng, xóm làng và con đường thân thuộc, xóm nhà tranh thấp, con đường quen...
  • Từ ngữ, giọng điệu giản dị, da diết, đậm chất dân tộc
  • Vừa gợi nỗi nhớ thương vừa gợi nỗi buồn sâu xa thấm thía.

Câu 4: Nêu cảm nghĩ của em về niềm say mê lí tưởng, khát khao tự do và hành động của nhà thơ trong bài “Nhớ đồng”.

Trả lời:

Niềm say mê lí tưởng, khát khao tự do được bày tỏ chân thành và xúc động qua sự hồi tưởng về cuộc đời của chính mình:

  • Trước khi giác ngộ lí tưởng: vô định, băn khoăn, quanh quẩn (câu 31 -> câu 34).
  • Khi bắt gặp lí tưởng cách mạng: say mê, vui sướng, hạnh phúc (câu 35 -> câu 38).
  • Quay về hiện tại: buồn thảm vì bị giam cầm và khát khao trở lại với cuộc đời cách mạng tự do, cháy sáng.
  • Trung thành với lí tưởng cách mạng, khát khao tự do và khát khao hành động cháy bỏng

Câu 5: Bài thơ Nhớ đồng ra đời trong hoàn cảnh nào?

Trả lời:

  • Năm 1939, nguy cơ đại chiến thứ hai bùng nổ. Pháp tập trung đàn áp phong trào cách mạng Đông Dương.
  • Ngày 29-4-1939, Tố Hữu bị bắt giam ở nhà lao Thừa Phủ → sáng tác bài thơ. Tố Hữu mới được kết nạp vào Đảng 1938, đang say sưa hoạt động phong trào, bị bắt, thế giới nhà tù cô đơn ngăn cản cuộc sống bên ngoài nhà tù.
  • Vị trí: Bài thơ nằm trong phần Xiềng xích của tập thơ Từ ấy, viết chính thức vào tháng 7-1939.

III. VẬN DỤNG (03 câu)

Câu 1: Viết khoảng năm câu hoặc vẽ bức tranh thể hiện sự tưởng tượng của em về cảnh sắc, con người được gợi tả trong Nhớ đồng. Những hình ảnh tưởng tượng đó có tác dụng thế nào đối với việc hiểu nội dung bài thơ?

Trả lời:

  • Đồng quê hiện lên rất đậm nét qua nỗi nhớ của tác giả. Đó là những cảnh sắc như đồng ruộng với những cồn thơm, ô mạ xanh mơn mởn, nương khoai sắn ngọt bùi; xóm nhà chìm lặng, con đường mòn mỏi theo năm tháng. Tất cả đều là những cảnh sắc đơn sơ quen thuộc mà rất đỗi thân thương. Là những bóng dáng người lao động lam lũ, nhọc nhằn, và nhất là bóng dáng người mẹ già đơn chiếc – những kiếp người muôn đời gắn bó với đất đai. Họ chất phác và bền bỉ như đất đai. Không gian sau nỗi nhớ thật bình dị thân thuộc, khắc khoải một tâm trạng kiếm tìm, nuối tiếc, trân trọng những vẻ đẹp của nhà thơ. Làng quê hiện về trong kí ức với hương của đất, bóng mát lũy tre làng, sắc xanh nao lòng của mạ và vị ngọt bùi khoai sắn gợi một cảm giác thật bình yên, đáng yêu đáng quí. 
  • Những hình ảnh đó giúp ta hình dung được nỗi nhớ của tác giả cũng như thể hiện được bức tranh sinh động về cảnh vật qua nỗi nhớ mà tác giả đã thể hiện giúp ta hiểu sâu sắc hơn về nội dung của bài.

 

Câu 2: Nhận xét về sự vận động của tâm trạng tác giả trong bài thơ Nhớ đồng.

Trả lời:

- Sự vận động tâm trạng của tác giả trong bài thơ: Từ tiếng hò → đồng quê →

đồng bào → nhớ chính mình → từ quá khứ → hiện tại →say mê lí tưởng → khát khao tự do.

- Mạch cảm xúc của tác giả trong bài thơ tự nhiên mà logic. Nó rất hợp với tâm trạng của một người chiến sĩ đang khao khát hành động nhưng lại bị giam cầm, tù hãm.

Câu 3: Chỉ ra những câu thơ được dùng làm điệp khúc cho bài thơ. Phân tích hiệu quả nghệ thuật của chúng trong việc thể hiện nỗi nhớ của tác giả.

Trả lời:

Trong bài thơ, Tố Hữu dùng khá nhiều phép điệp, nhất là điệp khúc: "Gì sâu bằng những trưa thương nhớ", "Gì sâu bằng những trưa hiu quạnh" và điệp từ "dâu"

- Hai điệp khúc đã nêu gợi ra một sự ám ảnh lớn trong lòng người đọc. Câu thơ khơi gợi nỗi nhớ thương da diết và sự cô đơn tự đáy lòng sâu thẳm của nhà thơ. Nỗi nhớ thương được so sánh bằng biện pháp ẩn dụ chuyển đổi cảm giác (Gì sâu bằng... trưa thương nhớ, trưa hiu quạnh).

- Điệp từ "đâu" lập lại liên tiếp ở các khổ thơ trải ra mênh mông nỗi nhớ của nhà thơ. Nó khơi gợi để nhà thơ hồi tưởng và nhớ thương về tất cả những gì đã gắn bó máu thịt với mình. Đôi chân đã bị cùm, đôi mắt đã bị giam hãm bởi bốn bức tường của nhà lao, nhà thơ chỉ còn có thể nghe và cảm nhận bằng tâm hồn nhạy cảm của mình.

Việc sử dụng thành công những biện pháp nghệ thuật như đã nêu cho thấy sự cảm nhận sâu sắc của nhà thơ trong hoàn cảnh tù đày.

 

IV. VẬN DỤNG CAO (01 câu)

Câu 1: Phân tích bài Nhớ đồng của Tố Hữu.

Trả lời:

  1. Mở bài

- Giới thiệu tác giả Tố Hữu

Tố Hữu (1920 - 2002) tên thật là Nguyễn Kim Thành, xuất thân trong một gia đình nhà Nho nghèo ở làng Phù Lai, xã Quảng Thọ, huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên - Huế.

Thơ Tố Hữu quy tụ và kết tinh truyền thống nhân văn cùng sức mạnh tinh thần của dòng giống Lạc Hồng bất khuất.

Ông là ngọn cờ đầu của thơ ca cách mạng Việt Nam.

- Dẫn dắt vào vấn đề cần phân tích

Bài thơ Nhớ đồng sáng tác trong hoàn cảnh tác giả bị thực dân Pháp bắt giam ở nhà lao Thừa Phủ (Huế) tháng 7 năm 1939 vì “tội” tuyên truyền thanh niên, học sinh chống Pháp.

  1. Thân bài
  2. Nỗi nhớ của người tù cộng sản với cuộc sống bên ngoài nhà tù

- Cảm hứng của bài thơ được gợi lên từ tiếng hò.

Tiếng hò được lặp lại nhiều lần. Tiếng hò lẻ loi đơn độc giữa trời trưa → nhân vật trữ tình cảm nhận được sự hiu quạnh

Không gian đồng vắng

Thời gian trưa vắng

Hiu quạnh của đời buồn tủi nhọc nhằn

- Lòng người đang bị giam cầm trong tù ngục cách biệt với cuộc sống bên ngoài

- Tiếng hò đã đồng cảm, hòa điệu của nhiều nỗi hiu quạnh → Người chiến sĩ cách mạng thấy nhớ nhung da diết đồng quê, cuộc sống bên ngoài nhà tù.

Tiếng than khắc khoải, da diết → diễn tả cõi lòng hoang vắng vì bị cách biệt với thế giới bên ngoài → nỗi hiu quạnh của người tha thiết yêu đời.

Sự lặp lại → nhấn mạnh liền ý liên kết nhiều nội dung khác nhau, tô đậm cảm xúc, khắc sâu ý tưởng → triền miên vì nỗi nhớ da diết.

- Đồng quê thể hiện lên đậm đà nỗi nhớ của tác giả:

Cồn thơm, ruồng tre mát, ô mạ xanh mơn mởn, nương khoai ngọt sắn bùi, chiều sương phủ bãi đồng, xóm làng và con đường thân thuộc, xóm nhà tranh thấp, con đường quen. → Tất cả đều đơn sơ gần gũi quen thuộc, thân thương → bị ngăn cách.

- Con người gần gũi thân thuộc thân thương:

Những lưng cong xuống luống cày

Những bàn tay vãi giống

Một giọng hò đưa bố mẹ già xa đơn chiếc → linh hồn đã khuất.

- Nỗi nhớ chân thật đậm tình thương mến

- Nhớ đến bản thân mình:

Nhớ tới những ngày tháng tự do hoạt động cách mạng.

“Rồi một …ngát trời”

→ Say mê lý tưởng, khao khát tự do sôi nổi càng cảm thấy cô đơn với thực tại cuộc sống bị giam cầm.

  1. Diễn biến tâm trạng của Tố Hữu

- Nỗi nhớ biểu hiện tâm trạng nhà thơ:

Từ tiếng hò gợi nỗi nhớ đồng quê tha thiết: Hình ảnh đồng quê hiện lên đậm đà với: cồn thơm, ruộng tre mát, mạ xanh mơn mởn, khoai ngọt sắn bùi, chiều sương phủ bãi đồng, xóm làng, con đường thân thuộc → những hình ảnh gần gũi, quen thuộc, thân thương nay đã trở nên xa cách.

Nỗi nhớ bao con người thân thuộc: từ cảnh sắc bóng dáng con người → người mẹ già nua → nhớ chính mình

Nỗi nhớ trải dài từ hiện tại trở về quá khứ → hiện tại

nhớ, tràn ngập xót thương → không chỉ buồn đằng sau là nỗi phẫn uất, bất bình với thực tại niềm da diết nhớ thương, yêu cuộc sống, khao khát tự do.

  1. Kết bài

Đây là bài thơ hay, giàu cảm xúc và tâm trạng của một người chiến sĩ khao khát tự do và hành động. Nỗi nhớ đồng quê, con người, chính mình biểu hiện tình yêu da diết với cuộc sống bên ngoài nhà tù và bao trùm hơn hết là tình yêu Tổ quốc, khát vọng tự do.

Lựa chọn hình ảnh gần gũi, quen thuộc, giọng thơ da diết, khắc khoải trong nỗi nhớ

=> Giáo án Ngữ văn 8 chân trời Bài 1 Đọc 2: Nhớ đồng

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: Câu hỏi tự luận ngữ văn 8 chân trời sáng tạo - Tại đây

Tài liệu khác

Tài liệu của bạn

Tài liệu mới cập nhật

Tài liệu môn khác

Chat hỗ trợ
Chat ngay