Giáo án Lịch sử 9 cánh diều bài 10: Châu Á từ năm 1945 đến năm 1991

Giáo án bài 10: Châu Á từ năm 1945 đến năm 1991 sách Lịch sử và Địa lí 9 cánh diều. Được thiết kế theo công văn 5512, chi tiết, đầy đủ. Giáo án là bản word, có thể tải về và dễ dàng chỉnh sửa. Bộ giáo án có đầy đủ các bài trong học kì 1 + học kì 2 của Lịch sử 9 cánh diều. Kéo xuống dưới để tham khảo chi tiết.

Xem: => Giáo án lịch sử 9 cánh diều

Các tài liệu bổ trợ khác

Xem toàn bộ: Giáo án lịch sử 9 cánh diều đủ cả năm

Ngày soạn:…/…/…

Ngày dạy:…/…/…

BÀI 10: CHÂU Á TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 1991 

(2 tiết)

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Kiến thức

Sau bài học này, HS sẽ: 

  • Giới thiệu được những nét chính về Nhật Bản, Trung Quốc, Ấn Độ từ năm 1945 đến năm 1991.

  • Trình bày được cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc và quá trình phát triển của các nước Đông Nam Á, sự hình thành và phát triển của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN). 

2. Năng lực

Năng lực chung:

  • Tự chủ và tự học: Khả năng thực hiện nhiệm vụ một cách độc lập; tự lực làm những nhiệm vụ học tập được giao trên lớp và ở nhà. 

  • Giao tiếp và hợp tác: Hợp tác và giao tiếp với các bạn trong các nhiệm vụ học tập.

  • Giải quyết vấn đề và sáng tạo: Phát hiện được vấn đề từ các nhiệm vụ học tập và tìm cách giải quyết chúng. 

Năng lực riêng: 

  • Tìm hiểu lịch sử: Khai thác và sử dụng thông tin của một số tư liệu lịch sử (Hình 10.1 – 10.7), Bảng 10.1 – 10.2, phần Góc mở rộng để nhận thức về các nước Nhật Bản, Trung Quốc, Ấn Độ từ năm 1945 đến năm 1991; về cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc và quá trình phát triển của các nước Đông Nam Á; về sự hình thành và phát triển của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN). 

  • Nhận thức và tư duy lịch sử: Giới thiệu được những nét chính về Nhật Bản, Trung Quốc, Ấn Độ từ năm 1945 đến năm 1991; Trình bày được cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc và quá trình phát triển của các nước Đông Nam Á, sự hình thành và phát triển của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN). 

  • Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: Vận dụng kiến thức đã học, sưu tầm thông tin từ sách, báo, internet,… viết bài (khoảng 300 từ) về một nhân vật tiêu biểu trong cuộc đấu tranh giành độc lập ở một nước Đông Nam Á. 

3. Phẩm chất

  • Nhân ái: Tôn trọng sự đa dạng về văn hóa các dân tộc khác nhau. 

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC 

1. Đối với giáo viên

  • Giáo án, SGK, SGV, SBT Lịch sử và Địa lí 9 – Cánh diều (phần Lịch sử). 

  • Hình ảnh, tư liệu sưu tầm về bài học Châu Á từ năm 1945 đến năm 1991. 

  • Phiếu học tập (giấy A0), nam châm dán Phiếu học tập, bút màu.

  • Máy tính, máy chiếu (nếu có).

2. Đối với học sinh

  • SGK, SBT Lịch sử và Địa lí 9 – Cánh diều (phần Lịch sử). 

  • Đọc trước nội dung bài học và sưu tầm tranh ảnh, tư liệu về bài học Châu Á từ năm 1945 đến năm 1991. 

III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 

A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG

a. Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS, giúp đỡ HS ý thức được nhiệm vụ học tập, hứng thú với bài học mới. 

b. Nội dung: GV tổ chức cho HS chơi trò chơi Ai hiểu biết hơn, điền cụm từ thích hợp vào các đoạn thông tin lịch sử.   

c. Sản phẩm: Cụm từ thích hợp cho các đoạn thông tin lịch sử.

d. Tổ chức thực hiện:

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV tổ chức cho HS Ai hiểu biết hơn. 

- GV nêu nhiệm vụ: Điền cụm từ thích hợp vào các đoạn thông tin lịch sử.   

Trung Quốc

Mao Trạch Đông

Đông Dương

Nhật Bản

Đặng Tiểu Bình

Ấn Độ

a. Sau Chiến tranh thế giới thứ hai,……...(1)……..là quốc gia bại trận, bị quân đội Mỹ chiếm đóng (1945 – 1952), kinh tế bị tàn phá, tình trạng thất nghiệp, lạm phát tăng cao.

b. Từ năm 1950 đến năm 1978, dưới sự lãnh đạo của Chủ tịch……...(2)…….., quá trình phát triển của……...(3)……..trải qua 3 giai đoạn chính. Từ năm 1978, ……...(4)…..tiến hành công cuộc cải cách, mở cửa, đất nước dần ổn định. 

c. Theo kế hoạch Mao-bát-tơn, ……...(5)……..bị chia thành 2 nước tự trị dựa trên tôn giáo.

d. Năm 1954, sau khi Pháp thất bại trên chiến trường ……...(6)……..., Mỹ tiếp tục tiến hành cuộc chiến tranh xâm lược khu vực này thêm 21 năm nữa. 

Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS vận dụng kiến thức đã học, hiểu biết của bản thân và trả lời câu hỏi.

- GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết).

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận

- GV mời đại diện lần lượt 4 HS điền cụm từ thích hợp vào các đoạn thông tin lịch sử.

- GV yêu cầu các HS khác lắng nghe, nhận xét, bổ sung ý kiến (nếu có).

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét, đánh giá và chốt đáp án:

1. Nhật Bản

2. Mao Trạch Đông

3. Trung Quốc

4. Đặng Tiểu Bình

5. Ấn Độ

6. Đông Dương

- GV dẫn dắt HS vào bài học: Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, châu Á đã thay đổi rất nhiều. Chủ nghĩa thực dân phương Tây lần lượt sụp đổ trước chủ nghĩa dân tộc gia tăng và các đảng chính trị mới giành được ảnh hưởng. Chiến tranh cũng tràn vào khu vực này, chi phối quá trình chuyển đổi từ chế độ thuộc địa sang thời kì độc lập, tự chủ ở châu Á, đặc biệt là Đông Nam Á. Vậy, từ năm 1945 đến năm 1991, Nhật Bản, Trung Quốc và Ấn Độ đã phát triển như thế nào? Những chặng đường nào mà các quốc gia Đông Nam Á đã vượt qua để hướng tới một tương lai chung? Chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu trong bài học ngày hôm nay – Bài 10: Châu Á từ năm 1945 đến năm 1991.

B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

Hoạt động 1. Tìm hiểu về Nhật Bản.

Hoạt động 1.1. Tìm hiểu về Nhật Bản từ năm 1945 đến năm 1951.

a. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS giới thiệu được những nét chính về Nhật Bản từ năm 1945 đến năm 1951. 

b. Nội dung: GV yêu cầu HS làm việc theo cặp, khai thác Bảng 10.1, thông tin mục I.1 SGK tr.46, 47 và trả lời câu hỏi: Giới thiệu những nét chính về Nhật Bản từ năm 1945 đến năm 1951.

c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS về những nét chính về Nhật Bản từ năm 1945 đến năm 1951. 

d. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV hướng dẫn HS khai thác Bảng 10.1, thông tin mục I.1 SGK tr.46, 47 để tìm hiểu những nét chính về Nhật Bản từ năm 1945 đến năm 1951.

- GV tổ chức nhanh cho HS chơi trò chơi “Đi tìm chìa khóa”, tìm một số từ khóa thể hiện những nét chính về Nhật Bản từ năm 1945 đến năm 1951.

Gợi ý: xóa bỏ chủ nghĩa quân phiệt, ban hành Hiến pháp mới, cải cách ruộng đất, giải tán các đai-bát-xư, cải cách giáo dục,…

- GV yêu cầu HS tiếp tục thảo luận theo cặp đôi, tổng hợp các từ khóa vừa tìm được, kết hợp tư liệu do GV cung cấp và trả lời câu hỏi: Giới thiệu những nét chính về Nhật Bản từ năm 1945 đến năm 1951.

Tư liệu 1: Theo Hiến pháp mới, Quốc hội là cơ quan quyền lực tối cao, Nội các chịu trách nhiệm trước Quốc hội, Thiên hoàng chí là người đứng đầu Nhà nước có tính chất tượng trưng… Hiến pháp mới công nhận và đảm bảo quyền tự do, dân chủ của mọi công dân… Nhật Bản không duy trì hả, lục, không quân và các lực lượng chiến đấu khác, không tham gia chiến tranh với bất cứ nước nào. 

Bé gái Nhật cõng em, chụp tại Hi-ro-si-ma (1945)

Khu vực nhà ga Cô-cai-i-chi-đô, Tô-ky-ô (1945)

Lính Mỹ chơi với trẻ em Nhật

Sau 1945, thực phẩm được phân phối theo tiêu chuẩn.  Người dân xếp hàng chờ mua thực phẩm

Cửa tiệm Goa-kô với tháp đồng hồ tại 

khu Gin-da, To-ky-o, 1950

- GV mở rộng kiến thức, tổ chức cho HS chơi trò chơi “Nhà sử học thông thái”.

- GV phổ biến luật chơi:

+  HS chia làm 2 đội chơi, lần lượt trả lời các câu hỏi về tình hình của Nhật Bản giai đoạn 1945 – 1951.

+ Đội nào có câu trả lời đúng và nhanh hơn, đội đó là đội chiến thắng.

Câu 1: Việc thủ tiêu chế độ chuyên chế, quân phiệt và thiết lập nền dân chủ tư sản ở Nhật Bản có ý nghĩa như thế nào?

 

Câu 2: Điều gì đã chi phối và quyết định sự phát triển “thần kì” của Nhật Bản giai đoạn sau đó?

 

Câu 3: Hãy cho biết ý nghĩa của thuật ngữ “đai-bát-xư”?

Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS khai thác tư liệu, thông tin trong mục và trả lời câu hỏi.

- GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết).

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận

- GV mời đại diện 1 – 2 HS nêu những nét chính về Nhật Bản từ năm 1945 đến năm 1951.

- GV mời đại diện các nhóm trả lời câu hỏi trò chơi:

Câu 1: Việc thủ tiêu chế độ chuyên chế, quân phiệt và thiết lập nền dân chủ tư sản tạo ra sự phát triển cởi mở hơn cho Nhật Bản. Đây là một nhân tố quan trọng tạo nên sự phát triển “thần kì” cho Nhật Bản trong giai đoạn tiếp theo.

Câu 2: Chi phối và quyết định sự phát triển “thần kì” của Nhật Bản giai đoạn sau đó là những điều khoản mới được quy định trong Hiến pháp Nhật Bản.

Câu 3: “Đai-bát-xư” là thuật ngữ chỉ các tập đoàn kinh doanh tài chính và công nghiệp ở đế quốc Nhật. Sức ảnh hưởng và tầm vóc của các đai-bát-xư cho phép chúng kiểm soát các phần quan trọng của nền kinh tế Nhật Bản từ thời Minh Trị cho đến khi kết thúc Chiến tranh thế giới thứ hai.

- GV yêu cầu các HS khác lắng nghe, nhận xét, bổ sung ý kiến (nếu có).

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét, đánh giá và kết luận: 

+ Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc đã để lại cho Nhật Bản những hậu quả nặng nề. Trong tình hình đó, Nhật Bản đã dựa vào viện trợ của Mỹ và nước ngoài để khôi phục đất nước. 

+ Một loạt các cải cách xã hội được tiến hành, giúp Nhật Bản khôi phục được nền kinh tế. Đây là cơ sở quan trọng giúp Nhật Bản phát triển mạnh mẽ sau này.

- GV chuyển sang nhiệm vụ mới.  

I. Nhật Bản

1. Nhật Bản từ năm 1945 đến năm 1951 

- Trước cải cách dân chủ:

+ Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Nhật Bản chịu thiệt hại nặng nề, quân đội Mỹ chiếm đóng.

+ Bộ Chỉ hủy tối cao lực lượng Đồng minh (SCAP) tiến hành cải cách dân chủ. 

- Cải cách dân chủ:

+ Về chính trị:

  • Xóa bỏ chủ nghĩa quân phiệt, xét xử tội phạm chiến tranh, giải tán lực lượng vũ trang.

  • Ban hành Hiến pháp mới tiến bộ.

+ Về kinh tế:

  • Thủ tiêu chế độ tập trung kinh tế. 

  • Cải cách ruộng đất.

  • Dân chủ hóa lao động.

  • Giải tán các đai-bát-xư. 

+ Về giáo dục: xây dựng nền giáo dục khóa học, tiến bộ. 

- Kết quả: kinh tế được phục hồi, đạt mức trước chiến tranh (1939).

 

Hoạt động 1.2. Tìm hiểu về Nhật Bản từ năm 1952 đến năm 1991.

a. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS giới thiệu được những nét chính về Nhật Bản từ năm 1945 đến năm 1991. 

b. Nội dung: GV yêu cầu HS làm việc nhóm, khai thác Hình 10.2, tư liệu, thông tin mục I.2 SGK tr.47 và hoàn thành Phiếu học tập số 1: Giới thiệu những nét chính về Nhật Bản từ năm 1945 đến năm 1991. 

c. Sản phẩm: Phiếu học tập số 1 của HS về những nét chính về Nhật Bản từ năm 1945 đến năm 1991. 

d. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV chia HS cả lớp thành 6 nhóm.

- GV giao nhiệm vụ cụ thể cho các nhóm:

Khai thác Hình 10.2, tư liệu, thông tin mục I.2 SGK tr.47 và hoàn thành Phiếu học tập số 1.

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1

NHỮNG NÉT CHÍNH VỀ NHẬT BẢN TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 1991

1. Tình hình chính trị

- Đối nội:

…………………………………………………………

- Đối ngoại:

……………………………………………………..…..

2. Tình hình kinh tế

- Từ năm 1952 đến những năm 70 của thế kỉ XX:

……………………………………………………...…

- Từ năm 1973 đến những năm 80 của thế kỉ XX:

…………………………………………………….….

- GV cung cấp thêm một số tư liệu về Nhật Bản từ năm 1945 đến năm 1991 (Đính kèm phía dưới Hoạt động 2.1).

- GV mở rộng kiến thức, yêu cầu HS cả lớp suy nghĩ và trả lời câu hỏi: Tại sao trong những năm 60 của thế kỉ XX, nền kinh tế Nhật Bản có sự phát triển được gọi là “thần kì”?

Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS khai thác tư liệu, thông tin trong mục và hoàn thành Phiếu học tập số 1.

- GV hướng dẫn, quan sát, hỗ trợ HS (nếu cần thiết).

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận

- GV mời diện 4 nhóm lần lượt trình bày các nội dung về tình hình Nhật Bản từ năm 1952 đến năm 1991 theo Phiếu học tập số 1.

- GV mời đại diện 1 – 2 HS trả lời câu hỏi mở rộng:

Trong những năm 60 của thế kỉ XX, nền kinh tế Nhật Bản có sự phát triển được gọi là “thần kì” vì:

+ Vai trò của Nhà nước trong việc tổ chức lại toàn bộ nền công nghiệp quốc gia, kiên trì thực hiện chiến lược công nghiệp, hướng đến phát triển một số lĩnh vực mũi nhọn.

+ Con người Nhật Bản cần cù, kỉ luật, có ý chí vươn lên, nhanh chóng thích nghi với hoàn cảnh mới (chấp nhận những cải cách dân chủ của Mỹ).

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét, đánh giá và hoàn chỉnh Phiếu học tập số 1.

- GV kết luận: 

+ Về đối nội: Đảng Tự do liên tục cầm quyền ở Nhật Bản.

+ Về đối ngoại: Duy trì liên minh chặt chẽ với Mỹ, là thành viên của Liên hợp quốc năm 1956.

+ Về kinh tế: phát triển “thần kì”, là một trong ba trung tâm kinh – tài chính của thế giới tư bản. 

- GV mở rộng, liên hệ: Hiện nay, Nhật Bản đang là một trong những quốc gia có tốc độ phát triển kinh tế hàng đầu châu Á và thế giới, được ví như “con rồng châu Á”. Để đáp ứng nhu cầu phát triển nền kinh tế, Nhật đã và đang đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu lao động từ nhiều quốc gia trong khu vực, trong đó, Việt Nam là một trong những thị trường chủ lực.

- GV chuyển sang nội dung mới.  

2. Nhật Bản từ năm 1952 đến năm 1991

Kết quả Phiếu học tập số 1 về Nhật Bản từ năm 1945 đến năm 1991 đính kèm phía dưới Hoạt động 1.2. 

 

Tư liệu 2:

KẾT QUẢ PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1

NHỮNG NÉT CHÍNH VỀ NHẬT BẢN TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 1991

1. Tình hình chính trị

- Đối nội: chuyển dần sang chế độ dân chủ.

+ Đảng Cộng sản, đảng chính trị công khai hoạt động.

+ Đảng Dân chủ Tự do (đại diện quyền lợi của giai cấp tư sản) cầm quyền liên tục (1955 – 1993). 

- Đối ngoại:

+ Liên minh chặt chẽ với Mỹ, chấp nhận đặt dưới “chiếc ô” hạt nhân của Mỹ.

+ Bình thường hóa quan hệ với Liên Xô, là thành viên của Liên hợp quốc (1956). 

+ Thúc đẩy quan hệ với các nước châu Á (1977). 

2. Tình hình kinh tế

- Từ năm 1952 đến những năm 70 của thế kỉ XX: Bước vào thời kì phát triển mạnh mẽ.

+ Từ những năm 60 đến năm 1973: đạt sự phát triển “thần kì”, vượt qua Tây Âu, đứng thứ hai trong thế giới tư bản (sau Mỹ).

+ Từ những năm 70 của thế kỉ XX: trở thành một trong ba trung tâm kinh tế - tài chính của thế giới tư bản.

- Từ năm 1973 đến những năm 80 của thế kỉ XX:

+ Từ năm 1973: kinh tế gặp khó khăn, không còn tăng trưởng nhanh, mạnh.

+ Đến những năm 80 của thế kỉ XX: kinh tế phục hồi, tốc độ tăng trưởng chậm. 

 

Hoạt động 2: Tìm hiểu về Trung Quốc.

Hoạt động 2.1. Tìm hiểu về Trung Quốc từ năm 1945 đến năm 1949. 

a. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS giới thiệu được những nét chính về Trung Quốc từ năm 1945 đến năm 1949. 

b. Nội dung: GV yêu cầu HS làm việc cá nhân, khai thác Hình 10.3, thông tin mục II.1 SGK tr.48 và trả lời câu hỏi: 

- Giới thiệu những nét chính về Trung Quốc từ năm 1945 đến năm 1949.

- Sự ra đời của nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa (năm 1949) có ý nghĩa như thế nào?

c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS về những nét chính về Trung Quốc từ năm 1945 đến năm 1949. 

d. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV yêu cầu HS làm việc cá nhân, khai thác Hình 10.3, thông tin mục II.1 SGK tr.48 kết hợp tư liệu GV cung cấp và trả lời câu hỏi: 

+ Giới thiệu những nét chính về Trung Quốc từ năm 1945 đến năm 1949.

+ Sự ra đời của nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa (năm 1949) có ý nghĩa như thế nào?

Video: Mao Trạch Đông đọc tuyên ngôn thành lập nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa vào ngày 1/10/1949.

https://www.youtube.com/watch?v=aFzfwMefkc0

- GV tổ chức cho HS chơi trò chơi “Nhà sử học thông thái”.

- GV phổ biến luật chơi cho HS:

+ HS chia làm 2 đội chơi, lần lượt nêu những thông tin về Mao Trạch Đông. Câu trả lời của đội sau không được trùng lặp với câu trả lời của đội trước. 

+ Sau 3 phút, đội nào trả lời được nhiều thông tin chính xác hơn, đội đó là đội chiến thắng.

Gợi ý:

Mao Trạch Đông (1893 - 1976)

- Là một trong những người sáng lập Đảng Cộng sản Trung Quốc.

- Là một trong những nhân vật chính trị nổi bật nhất trong lịch sử hiện đại Trung Quốc

- Là người có công lao to lớn trong việc thống nhất lục địa Trung Quốc và đưa các dân tộc Trung Hoa tiến hành xây dựng chủ nghĩa xã hội.

- Trở thành vị Chủ tịch đầu tiên của nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa kể từ ngày tuyên bố thành lập (1/10/1949).

- Viết nhiều tác phẩm về triết học, quân sự, chính trị nhằm phục vụ cách mạng và xây dựng nước Trung Hoa mới.

-….

Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS khai thác tư liệu, thông tin trong mục và trả lời câu hỏi.

- GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết).

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận

- GV mời đại diện 2 HS lần lượt trình bày các nội dung về những nét chính về Trung Quốc từ năm 1945 đến năm 1949.

- GV yêu cầu các HS khác lắng nghe, nhận xét, bổ sung ý kiến (nếu có).

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét, đánh giá và kết luận: Ngày 1/10/1949, cách mạng Trung Quốc thắng lợi, nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa thành lập.

- GV chuyển sang nhiệm vụ mới.  

II. Trung Quốc

1. Trung Quốc từ năm 1945 đến năm 1949

- Những nét chính:

+ Năm 1945 – 1946: Đảng Cộng sản Trung Quốc và Quốc dân đảng hòa giải nhưng không thành.

+ Năm 1946 – 1949: nội chiến giữa Quốc dân đảng và Đảng Cộng sản. 

+ Ngày 1/10/1949: cách mạng Trung Quốc thắng lợi.

→ Nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa thành lập.

Hoạt động 2.2. Tìm hiểu về Trung Quốc từ năm 1949 đến năm 1991.

a. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS giới thiệu được những nét chính về Trung Quốc từ năm 1949 đến năm 1991. 

b. Nội dung: GV yêu cầu HS làm việc nhóm, khai thác Bảng 10.2, thông tin mục II.2 SGK tr.48 và hoàn thành Phiếu bài tập số 2: Giới thiệu những nét chính về Trung Quốc từ năm 1949 đến năm 1991. 

c. Sản phẩm: Phiếu bài tập số 2 về những nét chính về Trung Quốc từ năm 1949 đến năm 1991. 

d. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV chia HS cả lớp thành 4 nhóm.

- GV giao nhiệm vụ cụ thể cho các nhóm:

Khai thác Bảng 10.2, thông tin mục II.2 SGK tr.48 và hoàn thành Phiếu bài tập số 2:

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2

NHỮNG NÉT CHÍNH VỀ TRUNG QUỐC

 TỪ NĂM 1949 ĐẾN NĂM 1991

1. Tình hình chính trị

- Đối nội:……………………………………………

……………………………………………………...

- Đối ngoại:…………………………………………

……………………………………………………...

2. Tình hình kinh tế

- 1949 – 1957:………………………………………

- 1958 – 1978:………………………………………

- 1978 – 1991:………………………………………

3. Kết quả

………………………………………………………..

- GV cung cấp thêm cho HS một số tư liệu về Trung Quốc từ năm 1949 đến năm 1991.

Tư liệu 1: Về chính trị. 

Tại một cuộc mít tinh năm 1966, hàng nghìn 

Hồng vệ binh giơ cao “cuốn sách nhỏ màu đỏ” 

tóm tắt tư tưởng chính trị của Mao Trạch Đông

Chu Ân Lai, Mao Trạch Đông, 

Tổng thống Ních-xơn và Hen-ri Kít-xinh-giơ 

hội đàm tại Bắc Kinh (1972)

Tư liệu 2: “Đại nhảy vọt” – một trong “Ba ngọn cờ hồng” – đem đến hậu quả nặng nề. Trong công nghiệp, 90 triệu lao động bị huy động xây dựng hơn một triệu lò luyện thép loại nhỏ, cho ra lò 11 triệu tấn thép chất lượng thấp, trong đó, có một số là phế liệu. Trong nông nghiệp, sản lượng giảm sút từ 170 triệu tấn (1955), xuống còn 143 triệu tấn (1960). Nạn đói hoành hành, ước tính từ 10 đến 30 triệu người chết. 

Đám đông diễu hành với khẩu hiệu “Ba ngọn cờ hồng” đăng trên tờ Nhân dân họa báo tháng 3/1968

Bích chương tuyên truyền mục tiêu sản xuất thép. 

Lời văn: “Dĩ cương vi cương, toàn diện dược tiến” (Lấy thép làm mấu chốt, vượt lên trong mọi mặt)

undefined

Bích chương tuyên truyền của Đại nhảy vọt. 

Lời văn: “Tổng lộ tuyến vạn tuế, đại dược tiến vạn tuế, nhân dân công xã vạn tuế” 

(Đường hướng chung muôn năm, Đại nhảy vọt

 muôn năm, công xã nhân dân muôn năm)

Tư liệu 3: Về kinh tế.

Xe tải “Giải phóng” sản xuất năm 1956

Khu công nghiệp Xà Khẩu (Thâm Quyến) năm 1979

Khu công nghiệp Xà Khẩu (Thâm Quyến) năm 1991

Video: Những thành tựu Trung Quốc đạt được sau 40 năm mở cửa kinh tế.

https://www.youtube.com/watch?v=QS6oHq2cZRw

Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS khai thác tư liệu, thông tin trong mục và hoàn thành Phiếu học tập số 2.

- GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết).

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận

- GV mời đại diện 4 nhóm lần lượt trình bày các nội dung về những nét chính về Trung Quốc từ năm 1949 đến năm 1991 theo Phiếu học tập số 2.

- GV yêu cầu các HS khác lắng nghe, nhận xét, bổ sung ý kiến (nếu có).

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét, đánh giá, hoàn chỉnh Phiếu học tập số 2.

- GV kết luận: 

+ Về đối nội: không ổn định, tranh giành quyền lực, đỉnh cao là cuộc “Đại cách mạng vô sản văn hóa” (1966 – 1976).

+ Về đối ngoại: gây ra nhiều cuộc xung đột biên giới. Quan hệ giữa Trung Quốc – Mỹ được cải thiện.

+ Về kinh tế: tiến hành cải cách mở cửa. Vai trò, vị thế quốc tế ngày càng được nâng cao.

- GV mở rộng về công cuộc cải cách, mở cửa của Trung Quốc: 

+ Sau gần 30 năm tiến hành xây dựng CNXH (1949 – 1078), Trung Quốc đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể. Bên cạnh đó, Trung Quốc cũng mắc nhiều sai lầm nghiêm trọng, đặc biệt là 10 năm động loạn của “Đại cách mạng văn hóa” đã làm cho sự nghiệp xây dựng CNXH Trung Quốc bị tổn thất nặng nề. Do đó, Trung Quốc đã tiến hành cải cách, mở cửa từ T12/1978. 

+ Cải cách đã làm rõ bản chất và con đường đi lên CNXH ở Trung Quốc là giải phóng sức sản xuất, phát triển sức sản xuất, xóa bỏ bóc lột, phân loại hai cực, tiến tới cùng giàu có, thực hiện tiêu chí “3 đều có lợi” (có lợi cho sản xuất xã hội chủ nghĩa, có lợi cho sức mạnh tổng hợp của Nhà nước XHCN, nâng cao mức sống của người dân lao động), xây dựng văn minh vật chất và tinh thần XHCN. Nhờ vậy, Trung Quốc dần ổn định, đời sống người dân được nâng cao. 

- GV chuyển sang nội dung mới.  

2. Trung Quốc từ năm 1949 đến năm 1991

Kết quả Phiếu học tập số 2 về những nét chính về Trung Quốc từ năm 1949 đến năm 1991 đính kèm phía dưới Hoạt động 2.2.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

KẾT QUẢ PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2

NHỮNG NÉT CHÍNH VỀ TRUNG QUỐC

TỪ NĂM 1949 ĐẾN NĂM 1991

1. Tình hình chính trị

- Đối nội:

+ Từng bước ổn định.

+ Năm 1959 – 1978: lâm vào tình trạng bất ổn.

  • Nội bộ ban lãnh đạo Trung Quốc bất đồng, tranh giành quyền lực.

  • Đỉnh cao là cuộc “Đại cách mạng văn hóa vô sản” (1966 – 1976). 

- Đối ngoại:

+ Củng cố hòa bình, thúc đẩy phong trào cách mạng thế giới.

+ Gây xung đột biên giới với các nước láng giềng. 

+ Từ năm 1972, quan hệ giữa Trung Quốc và Mỹ từng bước được cải thiện. 

2. Tình hình kinh tế

- 1949 – 1957: 

+ Khôi phục kinh tế, cải cách ruộng đất.

+ Thực hiện kế hoạch 5 năm đầu tiên (1953 – 1957). 

→ Bộ mặt đất nước thay đổi rõ rệt. 

- 1958 – 1978: 

+ Thực hiện đường lối “Ba ngọn cờ hồng” (1958). 

+ Kinh tế không ổn định, hỗn loạn, sản xuất giảm sút, đời sống nhân dân khó khăn, nạn đói xảy nhiều nơi.  

- 1978 – 1991:

+ Năm 1978: Đảng Cộng sản đề ra đường lối cải cách, mở cửa. 

+ Năm 1991: đạt được thành tựu bước đầu.

  • Kinh tế phát triển nhanh, tốc độ tăng trưởng cao.

  • Tổng giá trị xuất nhập khẩu tăng.

  • Đời sống nhân dân được cải thiện. 

3. Kết quả

Vai trò và vị thế quốc tế của Trung Quốc ngày càng được nâng cao. 

-----------------------------------

------------------- Còn tiếp -------------------

Trên chỉ là 1 phần của giáo án. Giáo án khi tải về có đầy đủ nội dung của bài. Đủ nội dung của học kì I + học kì II

Khi đặt nhận được những gì?

  • Trắc nghiệm cấu trúc mới: 15 - 20 phiếu
  • Ít nhất 5 đề thi theo mẫu mới. Có đủ: ma trận, thang điểm, đáp án...
  • Giáo án đồng bộ word + PPT: Đủ kì I
  • Sau đó, sẽ được bổ sung liên tục để 30/01 có đủ cả năm

Phí giáo:

  • Giáo án word: 350k/học kì - 400k/cả năm
  • Giáo án powepoint: 450k/học kì - 500k/cả năm
  • Trọn bộ word + PPT: 700k/học kì - 800k/cả năm

=> Chỉ gửi 350k. Tải giáo án về dùng thực tế. Thấy hài lòng thì 15 ngày sau mới gửi số phí còn lại

Cách đặt:

  • Bước 1: Gửi phí vào tk: 10711017 - Chu Văn Trí - Ngân hàng ACB (QR)
  • Bước 2: Nhắn tin tới Zalo Fidutech - nhấn vào đây để thông báo và nhận giáo án

Xem toàn bộ: Giáo án lịch sử 9 cánh diều đủ cả năm

ĐẦY ĐỦ GIÁO ÁN CÁC BỘ SÁCH KHÁC

GIÁO ÁN WORD LỚP 9 CÁNH DIỀU

Giáo án ngữ văn 9 cánh diều
Giáo án toán 9 cánh diều
Giáo án đại số 9 cánh diều
Giáo án hình học 9 cánh diều

Giáo án khoa học tự nhiên 9 cánh diều
Giáo án sinh học 9 cánh diều
Giáo án hoá học 9 cánh diều
Giáo án vật lí 9 cánh diều

Giáo án lịch sử và địa lí 9 cánh diều
Giáo án lịch sử 9 cánh diều
Giáo án địa lí 9 cánh diều
Giáo án công dân 9 cánh diều

Giáo án công nghệ 9 - Trồng cây ăn quả cánh diều
Giáo án công nghệ 9 - Lắp đặt mạch điện trong nhà cánh diều
Giáo án công nghệ 9 - Chế biến thực phẩm cánh diều
Giáo án công nghệ 9 - Định hướng nghề nghiệp cánh diều

Giáo án tin học 9 cánh diều
Giáo án thể dục 9 cánh diều
Giáo án mĩ thuật 9 cánh diều
Giáo án âm nhạc 9 cánh diều
Giáo án hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp 9 cánh diều

GIÁO ÁN POWERPOINT LỚP 9 CÁNH DIỀU

Giáo án powerpoint ngữ văn 9 cánh diều
Giáo án powerpoint toán 9 cánh diều
Giáo án powerpoint đại số 9 cánh diều
Giáo án powerpoint hình học 9 cánh diều

Giáo án powerpoint Khoa học tự nhiên 9 cánh diều
Giáo án powerpoint Sinh học 9 cánh diều
Giáo án powerpoint hoá học 9 cánh diều
Giáo án powerpoint Vật lí 9 cánh diều

Giáo án powerpoint lịch sử và địa lí 9 cánh diều
Giáo án powerpoint Lịch sử 9 cánh diều
Giáo án powerpoint địa lí 9 cánh diều
Giáo án powerpoint công dân 9 cánh diều

Giáo án powerpoint công nghệ 9 - Chế biến thực phẩm cánh diều
Giáo án powerpoint Công nghệ 9 - Trồng cây ăn quả cánh diều
Giáo án powerpoint Công nghệ 9 - Lắp đặt mạch điện trong nhà cánh diều
Giáo án powerpoint Công nghệ 9 - Định hướng nghề nghiệp cánh diều

Giáo án powerpoint tin học 9 cánh diều
Giáo án powerpoint âm nhạc 9 cánh diều
Giáo án powerpoint mĩ thuật 9 cánh diều
Giáo án powerpoint hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp 9 cánh diều

GIÁO ÁN DẠY THÊM LỚP 9 CÁNH DIỀU

Giáo án dạy thêm ngữ văn 9 cánh diều
Giáo án powerpoint dạy thêm ngữ văn 9 cánh diều
Giáo án dạy thêm toán 9 cánh diều
Giáo án powerpoint dạy thêm toán 9 cánh diều

Tài liệu giảng dạy

Xem thêm các bài khác

I. GIÁO ÁN WORD LỊCH SỬ 9 CÁNH DIỀU

GIÁO ÁN WORD CHƯƠNG 1: THẾ GIỚI TỪ NĂM 1918 ĐẾN NĂM 1945

GIÁO ÁN WORD CHƯƠNG 2: VIỆT NAM TỪ NĂM 1918 ĐẾN NĂM 1945

GIÁO ÁN WORD CHƯƠNG 3: THẾ GIỚI TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 1991

GIÁO ÁN WORD CHƯƠNG 4: VIỆT NAM TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 1991

GIÁO ÁN WORD CHƯƠNG 5: THẾ GIỚI TỪ NĂM 1991 ĐẾN NAY

GIÁO ÁN WORD CHƯƠNG 6: VIỆT NAM TỪ NĂM 1991 ĐẾN NAY

GIÁO ÁN WORD CHƯƠNG 7: CÁCH MẠNG KHOA HỌC KĨ THUẬT VÀ XU THẾ TOÀN CẦU HÓA

II. GIÁO ÁN POWERPOINT LỊCH SỬ 9 CÁNH DIỀU

GIÁO ÁN POWERPOINT CHƯƠNG 1: THẾ GIỚI TỪ NĂM 1918 ĐẾN NĂM 1945

GIÁO ÁN POWERPOINT CHƯƠNG 2: VIỆT NAM TỪ NĂM 1918 ĐẾN NĂM 1945

GIÁO ÁN POWERPOINT CHƯƠNG 3: THẾ GIỚI TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 1991

GIÁO ÁN POWERPOINT CHƯƠNG 4: VIỆT NAM TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 1991

GIÁO ÁN POWERPOINT CHƯƠNG 5: THẾ GIỚI TỪ NĂM 1991 ĐẾN NAY

GIÁO ÁN POWERPOINT CHƯƠNG 6: VIỆT NAM TỪ NĂM 1991 ĐẾN NAY

GIÁO ÁN POWERPOINT CHƯƠNG 7: CÁCH MẠNG KHOA HỌC KĨ THUẬT VÀ XU THẾ TOÀN CẦU HÓA

Chat hỗ trợ
Chat ngay