Giáo án điện tử chuyên đề Toán 12 cánh diều Bài 1: Một số vấn đề về tiền tệ, lãi suất
Tải giáo án điện tử Chuyên đề học tập Toán 12 cánh diều Bài 1: Một số vấn đề về tiền tệ, lãi suất. Bộ giáo án chuyên đề được thiết kế sinh động, đẹp mắt. Thao tác tải về đơn giản, dễ dàng sử dụng và chỉnh sửa. Thầy, cô kéo xuống để xem chi tiết.
Xem: => Giáo án toán 12 cánh diều
Click vào ảnh dưới đây để xem 1 phần giáo án rõ nét
Xem toàn bộ: Giáo án điện tử chuyên đề toán 12 cánh diều
CHÀO MỪNG CÁC EM
ĐẾN VỚI BÀI HỌC
NGÀY HÔM NAY!
KHỞI ĐỘNG
Cô Hạnh gửi 100 triệu đồng tiền tiết kiệm với kì hạn 12 tháng ở một ngân hàng, lãi suất 7,2%/năm. Sau kì hạn 1 năm, tiền lãi của kì hạn đó được cộng vào tiền vốn, rồi đem gửi cho kì hạn 1 năm tiếp theo. Biết rằng lãi suất ngân hàng không thay đổi trong hai năm đó.
Câu hỏi: Hỏi cô Hạnh nhận được bao nhiêu tiền khi gửi hai năm như vậy (làm tròn kết quả đến hàng nghìn đồng)?
\
CHƯƠNG III. ỨNG DỤNG TOÁN HỌC TRONG MỘT SỐ VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN TÀI CHÍNH
BÀI 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ TIỀN TỆ, LÃI SUẤT
NỘI DUNG BÀI HỌC
I
Khái niệm về tiền tệ
Khái niệm lãi suất. Cách tính lãi suất
Khái niệm về lạm phát. Chỉ số lạm phát
Các giá trị thực chất có tính đến lạm phát
I
KHÁI NIỆM VỀ TIỀN TỆ
- HĐ1: Một siêu thị thông báo: Giá bán của một chiếc ti vi là 20 triệu đồng. Hãy cho biết: Thông báo đó có ý nghĩa gì? Số tiền 20 triệu đồng thể hiện điều gì?
Giải:
Thông báo của siêu thị có ý nghĩa thông báo khách hàng có thể dùng tiền để mua một chiếc ti vi, số tiền 20 triệu đồng thể hiện giá trị của một chiếc ti vi.
Nhận xét:
- Giá trị của mỗi loại hàng hóa được đo lường bằng giá trị của tiền tệ.
- Tiền tệ dùng để đo lường giá trị của các loại hàng hóa.
Ghi nhớ
Tiền tệ là phương tiện trao đổi hàng hóa và dịch vụ được chấp nhận thanh toán trong một khu vực nhất định hoặc giữa một nhóm người cụ thể.
Bản thân tiền tệ không thực sự có giá trị mà thay vào đó chúng có được giá trị từ sự chấp nhận chung từ mọi người ở một khu vực nhất định hoặc giữa một nhóm người cụ thể trong thanh toán để đổi lấy hàng hóa, dịch vụ và hoàn trả các khoản nợ.
Chú ý:
- Tiền tệ là vật trung gian môi giới trong trao đổi hàng hóa, dịch vụ, là phương tiện giúp cho quá trình trao đổi được thực hiện dễ dàng hơn.
- Bản chất của tiền tệ được thể hiện rõ hơn qua hai thuộc tính sau:
- Giá trị sử dụng của tiền tệ thường được hiểu là khả năng thỏa mãn nhu cầu trao đổi của xã hội, nhu cầu sử dụng làm vật trung gian trong trao đổi. Giá trị sử dụng của một loại tiền tệ là do xã hội quy định.
Chú ý:
- Giá trị của tiền tệ thường được hiểu là khả năng đổi được nhiều hay ít hàng hóa trong trao đổi.
- Trong mỗi quốc gia, tiền tệ có bốn chức năng cơ bản là: phương tiện trao đổi; phương tiện đo lường và tính toán giá trị; phương tiện thanh toán; phương tiện tích lũy.
Giải:
Ví dụ 1: Một siêu thị thông báo: Giá bán của một chiếc máy giặt là 8 triệu đồng. Hãy cho biết: Số tiền 8 triệu đồng thể hiện điều gì?
Số tiền 8 triệu đồng thể hiện cả hai thuộc tính của tiền tệ là: Giá trị sử dụng của tiền tệ (ta có thể dùng tiền để mua máy giặt) và giá trị của tiền tệ (với 8 triệu đồng ta “đổi được” một chiếc máy giặt).
Luyện tập 1
Gia đình bác Ngọc dành dụm được 100 triệu đồng. Số tiền này thể hiện chức năng nào của tiền tệ?
Giải:
Số tiền 100 triệu đồng thể hiện chức năng giá trị của tiền tệ.
II
KHÁI NIỆM LÃI SUẤT.
CÁCH TÍNH LÃI SUẤT
1. Khái niệm lãi suất
- HĐ2: Một ngân hàng thông báo: Lãi suất tiền gửi kì hạn 6 tháng là 5,8%. Hãy cho biết: Lãi suất 5,8% thể hiện điều gì?
Giải:
Lãi suất 5,8% thể hiện tỉ lệ phần trăm của tiền vốn gửi vào ngân hàng mà ngân hàng có trách nhiệm phải trả cho người gửi tiền trong 6 tháng.
Kết luận
Lãi suất là tỉ lệ phần trăm của tiền vốn gửi vào ngân hàng mà ngân hàng có trách nhiệm phải trả cho người gửi tiền trong một khoảng thời gian đã xác định, thông thường được tính theo năm.
Ví dụ 2: Cô Hạnh gửi 100 triệu đồng tiết kiệm kì hạn 12 tháng ở một ngân hàng với lãi suất 7,2%/năm. Tính số tiền cô Hạnh nhận được sau 12 tháng.
Giải:
Số tiền cô Hạnh nhận được sau 12 tháng là:
(triệu đồng).
Luyện tập 2
Hãy tìm hiểu thông tin về lãi suất tiết kiệm kì hạn 6 tháng, 12 tháng của một ngân hàng nào đó.
Giải:
Tìm hiểu thông tin về lãi suất tiết kiệm của ngân hàng BIDV (Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam) ta có bảng sau:
Kì hạn | Lãi suất |
6 tháng | 3% |
12 tháng | 4,7% |
2. Cách tính lãi suất
- HĐ3: Trong các thể thức tính lãi suất tiết kiệm cho khách hàng của ngân hàng, có thể thức lãi kép (hay lãi suất kép), tức là nếu đến kì hạn người gửi không rút lãi ra thì tiền lãi được cộng dồn vào số tiền gốc ban đầu để gửi kì tiếp theo. Một người gửi A (đồng) tiền tiết kiệm ở một ngân hàng với lãi suất hàng tháng là , ở đó được biểu thị dưới dạng số thập phân.
Giải:
a) Số tiền người đó nhận được sau 1 tháng là:
(đồng).
b) Số tiền người đó nhận được sau 2 tháng là:
(đồng).
c) Số tiền người đó nhận được sau 3 tháng là:
(đồng).
d) Dự đoán công thức tính số tiền người đó nhận được sau tháng:
(đồng).
Kết luận
Nếu một khoản tiền gốc được gửi tiết kiệm (theo thể thức lãi kép) với lãi suất mỗi kì ( được biểu thị dưới dạng số thập phân) thì tổng số tiền nhận được (cả vốn lẫn lãi) sau kì gửi cho bởi công thức lãi kép sau:
Ví dụ 3: Cô Yên gửi 50 triệu đồng tiền tiết kiệm ở một ngân hàng (theo thể thức lãi kép) với lãi suất hàng tháng là 0,41%. Tính số tiền cô Yên nhận được sau 3 tháng (làm tròn kết quả đến hàng nghìn đồng).
Giải:
Ta có:
Áp dụng công thức lãi kép, số tiền cô Yên nhận được sau 3 tháng là:
(đồng).
Thực hành 3
Hãy giải bài toán ở phần mở đầu.
Giải:
Ta có: (đồng); .
Áp dụng công thức lãi kép, số tiền cả vốn lẫn lãi cô Hạnh nhận được sau khi gửi tiết kiệm 2 năm là:
(đồng).
Ghi nhớ
Nếu một khoản tiền gốc được gửi tiết kiệm (theo thể thức lãi kép) với lãi suất hàng năm ( được biểu thị dưới dạng số thập phân), được tính lãi lần trong một năm, thì tổng số tiền nhận được (cả vốn lẫn lãi) sau kì gửi cho bởi công thức lãi kép sau:
Ví dụ 4: Cô Lương gửi 50 triệu đồng tiền tiết kiệm kì hạn 6 tháng ở một ngân hàng (theo thể thức lãi kép) với lãi suất là 5,8%/năm. Tính số tiền cô Lương nhận được sau hai kì hạn liên tiếp (làm tròn kết quả đến hàng nghìn đồng), biết rằng lãi suất ngân hàng không thay đổi trong 12 tháng đó.
Giải:
Ta có:
Áp dụng công thức lãi kép, số tiền cô Lương nhận được sau hai kì hạn liên tiếp là:
Luyện tập 4
Chị Ngân gửi 100 triệu đồng tiền tiết kiệm kì hạn 6 tháng ở một ngân hàng (theo thể thức lãi kép) với lãi suất là 6,2%/năm. Tính số tiền chị Ngân nhận được sau hai kì hạn liên tiếp (làm tròn kết quả đến hàng nghìn đồng), biết rằng lãi suất ngân hang không thay đổi trong 12 tháng đó.
Giải:
Ta có (đồng);
Áp dụng công thức lãi kép, số tiền chị Ngân nhận được sau hai kì hạn liên tiếp là:
III
KHÁI NIỆM VỀ LẠM PHÁT.
CHỈ SỐ LẠM PHÁT
kenhgiaovien
- Bài giảng và giáo án này chỉ có duy nhất trên kenhgiaovien.com
- Bất cứ nơi nào đăng bán lại đều là đánh cắp bản quyền và hưởng lợi bất chính trên công sức của giáo viên.
- Vui lòng không tiếp tay cho hành vi xấu.
Zalo: 0386 168 725
1. Khái niệm về lạm phát
- HĐ4: Để mua một loại hàng hóa vào tháng 12/2021, bác Anh phải chi trả 1 200 000 đồng. Đến tháng 12/2022, giá của mặt hàng đó tăng lên thành 1 254 600 đồng. Nếu vẫn chi 1 200 000 đồng vào tháng 12/2022 thì bác Anh chỉ còn mua được bao nhiêu phần trăm của mặt hàng đó?
Giải:
Vậy nếu vẫn chi đồng vào tháng 12/2022 thì bác Anh chỉ còn mua được khoảng 95,65% của mặt hàng đó.
Kết luận
Lạm phát là hiện tượng tăng giá liên tục của hàng hóa, dịch vụ dẫn đến giảm sức mua của đồng tiền. Có thể hiểu một cách đơn giản, khi lạm phát xảy ra, với cùng một số tiền người ta chỉ có thể mua được một số lượng hàng hóa, dịch vụ ít hơn so với trước đây. Do đó, lạm phát phán ánh sự suy giảm sức mua trên một đơn vị tiền tệ.
Nhận xét: Khi giá của hàng hóa tăng cao, một đơn vị tiền tệ sẽ mua được ít hàng hóa hơn hay tiền tệ bị giảm giá trị.
Ví dụ 5: Giá bán sỉ trứng gà công nghiệp ở Hà Nội vào ngày 30/12/2020 là 1 500 đồng/quả và vào ngày 1/12/2022 là 2 100 đồng/quả (Nguồn: https://www.bachhoaxanh.com). Từ ngày 30/12/2020 đến ngày 1/12/2022, giá một quả trứng gà công nghiệp đã tăng lên bao nhiêu phần trăm?
Giải:
Vậy từ ngày 30/12/2020 đến ngày 1/12/2022, giá một quả trứng gà công nghiệp đã tăng lên là
2. Chỉ số lạm phát
- HĐ5: Vào ngày 10/12/2021, bác Mai mua 2 kg gà và 10 quả trứng gà với giá lần lượt là 90 000 đồng/kg, 1 840 đồng/quả. Vào ngày 1/12/2022, bác Ngọc mua 2 kg gà và 10 quả trứng gà với giá lần lượt là 95 000 đồng/kg, 2 100 đồng/quả (Nguồn: https://www.bachhoaxanh.com và https://tienthanhvet.com). Từ ngày 10/12/2021 đến ngày 1/12/2022, tổng số tiền để mua 2 kg gà và 10 quả trứng gà đã tăng lên bao nhiêu phần trăm?
Giải:
Tổng số tiền bác Mai đã trả ngày 10/12/2021 là:
(đồng).
Tổng số tiền bác Ngọc đã trả ngày 1/12/2022 là:
(đồng).
Vậy từ ngày 10/12/2021 đến ngày 1/12/2022, tổng số tiền để mua 2 kg gà và 10 quả trứng gà đã tăng lên khoảng
- Thông qua việc điều tra, các nhà nghiên cứu sẽ xác định những mặt và dịch vụ tiêu biểu mà một người tiêu dùng điển hình sẽ mua ở thời điểm . Những mặt hàng và dịch vụ đó được gọi là giỏ hàng hóa và dịch vụ ở thời điểm đó.
- Chi phí để mua giỏ hàng hóa dịch vụ ở thời điểm được tính theo 2 nguyên tắc:
a) Một số khái niệm
Ví dụ 6: Giả định năm 2022, giỏ hàng hoá và dịch vụ được chọn gồm cam, quýt, cắt tóc nam với giá cả như sau: 1 500 đồng/1 quả cam, 3 000 đồng/1 quả quýt, 50 000 đồng/1 lần cắt tóc nam. Giả sử ta mua 50 quả cam, 100 quả quýt và cắt tóc 8 lần. Hãy tính chi phí để mua giỏ hàng hoá, dịch vụ đó tại thời điểm năm 2022.
Giải:
Chi phí để mua giỏ hàng hoá, dịch vụ đó (với số lượng mỗi mặt hàng, dịch vụ như đã nêu) tại thời điểm năm 2022 là:
(đồng).
Kết luận
Ví dụ 7: Giả sử ta giữ nguyên các giả định năm 2022 như trong Ví dụ 6. Giả sử năm 2010, giá cả của giỏ hàng hoá là: 1 000 đồng/1 quả cam, 2 000 đồng/1 quả quýt, 35 000 đồng/1 lần cắt tóc nam. Hãy tính chỉ số CPI của giỏ hàng hoá, dịch vụ này ở năm 2022.
Giải:
Chi phí để mua giỏ hàng hoá, dịch vụ đó (với số lượng mỗi mặt hàng, dịch vụ như đã nêu) tại thời điểm năm 2010 là:
(đồng).
Vậy chỉ số CPI của giỏ hàng hoá, dịch vụ này ở năm 2022 là:
Nhận xét:
- Mục đích chính của chỉ số CPI là đo lường mức giá trung bình của giỏ hàng hóa và dịch vụ tại một thời điểm.
- Chỉ số tiêu dùng CPI chỉ phản ánh tương đối giá cả của hàng hóa, dịch vụ tại một thời điểm.
b) Công thức tính chỉ số lạm phát (hay còn gọi là tỉ lệ lạm phát) ở thời điểm
Chỉ số lạm phát ở thời điểm
Ví dụ 8: Bảng 1 thống kê số liệu về chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của Việt Nam trong giai đoạn 2016 - 2021. Tính chỉ số lạm phát của Việt Nam năm 2020 và năm 2021 (làm tròn kết quả đến hàng phần trăm).
Giải:
Luyện tập 5
Căn cứ vào Bảng 1, tính chỉ số lạm phát hàng năm của Việt Nam trong giai đoạn 2016 – 2019. Sau đó, vẽ biểu đồ cột thống kê các chỉ số lạm phát của Việt Nam trong giai đoạn 2016 – 2021.
Giải:
Giải:
Ta có bảng thống kê chỉ số lạm phát của Việt Nam trong giai đoạn 2016 – 2021 như sau:
Năm | 2017 | 2018 | 2019 | 2020 | 2021 |
Chỉ số lạm phát của Việt Nam (%) | 3,52% | 3,54% | 2,80% | 3,22% | 1,84% |
Ta vẽ được biểu đồ cột biểu diễn chỉ số lạm phát của Việt Nam trong giai đoạn 2016 – 2021 như sau:
IV
CÁC GIÁ TRỊ THỰC CHẤT CÓ TÍNH ĐẾN LẠM PHÁT
1. Tính lãi suất thực tế
- HĐ6: Hãy nêu khái niệm về lãi suất.
Giải:
Lãi suất là tỉ lệ phần trăm của tiền vốn gửi vào ngân hàng mà ngân hàng có trách nhiệm phải trả cho người gửi tiền trong một khoảng thời gian đã xác định, thông thường được tính theo năm.
Kết luận
Lãi suất thực tế
= Lãi suất danh nghĩa – Chỉ số lạm phát.
Ví dụ 9: Một ngân hàng thông báo lãi suất tiền gửi vào tháng 1/2021 là 5,6%/năm. Chỉ số lạm phát của Việt Nam năm 2021 là 1,84%. Tính lãi suất thực tế (theo kì hạn 1 năm) mà người gửi thực thu được ở năm 2021.
Giải:
Lãi suất thực tế (theo kì hạn 1 năm) mà người gửi thực thu được ở năm 2021 là:
--------------------------------------
--------------------- Còn tiếp ----------------------
Trên chỉ là 1 phần của giáo án. Giáo án khi tải về có đầy đủ nội dung của bài. Đủ nội dung của học kì I + học kì II
Hệ thống có đầy đủ các tài liệu:
- Giáo án word (400k)
- Giáo án Powerpoint (500k)
- Trắc nghiệm theo cấu trúc mới (250k)
- Đề thi cấu trúc mới: ma trận, đáp án, thang điểm..(250k)
- Phiếu trắc nghiệm câu trả lời ngắn (250k)
- Trắc nghiệm đúng sai (250k)
- Lý thuyết bài học và kiến thức trọng tâm (200k)
- File word giải bài tập sgk (150k)
- Phiếu bài tập để học sinh luyện kiến thức (200k)
- .....
- Các tài liệu được bổ sung liên tục để 30/01 có đủ cả năm
Nâng cấp lên VIP đê tải tất cả ở tài liệu trên
- Phí nâng cấp VIP: 900k
=> Chỉ gửi 500k. Tải về dùng thực tế. Nếu hài lòng, 1 ngày sau mới gửi phí còn lại
Cách tải hoặc nâng cấp:
- Bước 1: Chuyển phí vào STK: 1214136868686 - cty Fidutech - MB(QR)
- Bước 2: Nhắn tin tới Zalo Fidutech - nhấn vào đây để thông báo và nhận tài liệu
Xem toàn bộ: Giáo án điện tử chuyên đề toán 12 cánh diều
ĐẦY ĐỦ GIÁO ÁN CÁC BỘ SÁCH KHÁC
GIÁO ÁN WORD LỚP 12 CÁNH DIỀU
Giáo án hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp 12 cánh diều
Giáo án Tin học 12 - Định hướng khoa học máy tính cánh diều
Giáo án Tin học 12 - Định hướng Tin học ứng dụng cánh diều
GIÁO ÁN POWERPOINT LỚP 12 CÁNH DIỀU
Giáo án Powerpoint Toán 12 Cánh diều
Giáo án powerpoint hình học 12 cánh diều
Giáo án powerpoint đại số 12 cánh diều
Giáo án powerpoint vật lí 12 cánh diều
Giáo án powerpoint sinh học 12 cánh diều
Giáo án powerpoint hoá học 12 cánh diều
Giáo án powerpoint ngữ văn 12 cánh diều
Giáo án powerpoint lịch sử 12 cánh diều
Giáo án powerpoint địa lí 12 cánh diều
Giáo án powerpoint Kinh tế pháp luật 12 cánh diều
Giáo án powerpoint Công nghệ 12 Công nghệ điện - điện tử cánh diều
Giáo án powerpoint Công nghệ 12 Lâm nghiệp - Thuỷ sản cánh diều
Giáo án powerpoint Tin học 12 - Định hướng Tin học ứng dụng cánh diều
Giáo án powerpoint Tin học 12 - Định hướng khoa học máy tính cánh diều
Giáo án powerpoint hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp 12 cánh diều
GIÁO ÁN CHUYÊN ĐỀ LỚP 12 CÁNH DIỀU
GIÁO ÁN POWERPOINT CHUYÊN ĐỀ 12 CÁNH DIỀU
GIÁO ÁN DẠY THÊM LỚP 12 CÁNH DIỀU
Giáo án dạy thêm toán 12 cánh diều
Giáo án dạy thêm ngữ văn 12 cánh diều
Giáo án powerpoint dạy thêm ngữ văn 12 cánh diều
Giáo án powerpoint dạy thêm toán 12 cánh diều