Giáo án điện tử Ngữ văn 12 bài: Tây Tiến
Bài giảng điện tử Ngữ văn 12. Giáo án powerpoint bài: Tây Tiến. Giáo án thiết kế theo phong cách hiện đại, nội dung đầy đủ, đẹp mắt, tạo hứng thú học tập cho học sinh. Thầy, cô giáo có thể tham khảo.
Xem: => Giáo án Ngữ văn 12 kì 1 soạn theo công văn 5512
Click vào ảnh dưới đây để xem 1 phần giáo án rõ nét
Xem toàn bộ: Giáo án điện tử ngữ văn 12
Chào mừng thầy cô và các bạn!
Khởi động
Kể tên một số tác phẩm đã học có chủ đề về người lính đã được học trong chương trình THCS, THPT?
- Đồng chí – Chính Hữu
2. Bài thơ về tiểu đội xe không kính – Phạm Tiến Duật - Những ngôi sao xa xôi – Lê Minh Khuê
…..
TÂY TIẾN
- Quang Dũng -
Nội dung bài học
Phần 1: Tìm hiểu chung
1.1. Tác giả
1.2. Tác phẩm
Phần 2: Đọc – hiểu văn bản
Phần 3: Kết luận
Phần 4: Luyện tập
Phần 1. Tìm hiểu chung
Dựa vào phần tiểu dẫn, hãy nêu những nét khái quát về nhà thơ Quang Dũng và bài thơ Tây Tiến?
Phần 1: Tìm hiểu chung
1.1. Tác giả
Quang Dũng
Tên thật: Bùi Đình Diệm
(1921 – 1988)
Quê hương: Phượng Trì - Đan Phượng – Hà Tây.
- Cuộc đời :
+ Là người đa tài: Làm thơ, viết văn, vẽ tranh …
+ Được biết nhiều với tư cách là nhà thơ.
- Phong cách sáng tác: vừa hồn nhiên vừa tinh tế, lãng mạn và hào hoa.
- Sáng tác chính: Mây đầu ô (1968), Thơ văn Quang Dũng (1988)
Phần 1. Tìm hiểu chung
- 2. Tác phẩm
Hoàn cảnh sáng tác
- Trích tác phẩm “Mây đầu ô”.
- Viết vào năm 1948 ở Phù Lưu Chanh (Hà Tây), khi Ông đã chuyển sang đơn vị khác và nhớ về đơn vị cũ là đoàn quân Tây Tiến.
- Đặc điểm đoàn quân Tây Tiến
Bố cục
- Phần 1: Nhớ con đường hành quân trên cái nền thiên nhiên Tây Bắc hùng vĩ.
- Phần 2: Nhớ kỉ niệm ấm áp tình quân dân và cảnh sông nước miền tây thơ mộng.
- Phần 3: Nhớ hình tượng người lính Tây Tiến
- Phần 4: Tấm lòng và sự gắn bó với Tây Tiến.
Phần 2: Đọc - hiểu văn bản
- Đoạn 1: 14 câu thơ đầu - Nỗi nhớ về những chặng đường hành quân của bộ đội Tây Tiến và khung cảnh núi rừng miền Tây.
a/ 2 câu thơ mở đầu
Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi
Nhớ về rừng núi, nhớ chơi vơi
– Câu 1: nhắc tới 2 danh từ – điểm về, nơi đến của nỗi nhớ.
+ Hình ảnh “Sông Mã”: con sông gắn với đời lính => như gợi thức nỗi nhớ ùa về trong tâm hồn nhà thơ.
+ Tây Tiến: Đoàn binh
+ Ngắt nhịp 4/3
=> C1 với tiếng gọi đầu tiên là tiếng gọi đồng đội.
- Câu 2,
+ Nghệ thuật: Điệp từ “nhớ” (2 lần), từ láy “chơi vơi”, điệp âm ” ơi” (3 lần) => Hiệu quả đặc biệt: Tạo tính nhạc, hình tượng hoá nỗi nhớ.
+ Nhớ rừng núi: Không gian mênh mông của miền Tây.
+ Nhớ “chơi vơi” ( 2 thanh bằng, nhẹ, lan toả) => gợi cảm giác nỗi nhớ vô hình, vô lượng, không thể đo đếm, nhớ mơ hồ, đầy ám ảnh, nỗi nhớ luôn lơ lửng, âm ắp khôn nguôi
Đoạn 1: 14 câu thơ đầu
b/ Thiên nhiên miền Tây – con đường hành quân
Bức tranh thiên nhiên và hình ảnh đoàn quân Tây Tiến hiện ra như thế nào ở đoạn mở đầu? Biện pháp nghệ thuật?
+ Nhóm 1: Bức tranh thiên nhiên miền Tây hiện ra qua những chi tiết, hình ảnh nào ở đoạn mở đầu? Biện pháp nghệ thuật?
+ Nhóm 2: Hình ảnh đoàn quân Tây Tiến được tái hiện như thế nào? Biện pháp nghệ thuật?
Sương rừng
- Ở Sài Khao, Mường Lát: tên đất lạ lẫm, gợi 1 vùng xa xôi, hẻo lánh, bản làng, vùng đất người lính đã đi qua.
+ Sương lấp đoàn quân mỏi: Sương rừng mờ ảo, phủ dày đặc che kín như vùi lấp cả đoàn quân. Màn sương mờ của kỉ niệm – nỗi nhớ thương
+ Đoàn quân mỏi: gợi một cuộc hành quân dãi dầu đầy gian khổ của những người lính Tây Tiến
+ Hoa về trong đêm hơi: là hoa của thiên nhiên hay con người? Chỉ biết rằng nó gợi một cảm giác nhẹ nhàng, êm ả, đẩy lùi nỗi nhọc nhằn của người lính Tây Tiến trong cuộc hành quân.
Dốc núi, vực sâu: (ba câu thơ tiếp)
- NT sử dụng nhiều từ láy: khúc khuỷu, thăm thẳm, heo hút; điệp từ “dốc”
- NT nhân hoá súng ngửi trời , phép đảo hun hút cồn mây
- NT tương phản, điệp từ “ngàn thước”: Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống
- Sử dụng từ láy giàu chất tạo hình, gợi tả, gợi cảm; những câu thơ toàn thanh trắc đã phác hoạ một bức tranh hoành tráng với tất cả sự hiểm trở và dữ dội, hoang vu và heo hút của núi rừng miền Tây ( thi trung hữu hoạ)
Mưa rừng
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi
+ NT: Tất cả âm tiết là thanh bằng, thanh không, âm mở (chữ cái tận cùng là nguyên âm); ẩn dụ “khơi” – biển mưa
+ “Nhà ai”: vừa phiếm chỉ, vừa nghi vấn -> Người lính dừng chân nghỉ ngơi ở thung lũng mưa, đưa mắt nhìn và thấy ngôi nhà thấp thoáng. Hình ảnh mang cảm giác chạnh lòng nhớ vể gia đình, người thân; ấm áp, yên bình như được an ủi trên đường hành quân của chàng lính xa nhà.
Núi rừng qua nét vẽ ấn tượng:
Chiều chiều oai linh thác gầm thét
Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người
+ NT nhân hoá : Thác gầm, cọp trêu
+ Thanh: 2 thanh trắc âm vực cao “thác, thét”; 2 thanh nặng âm vực thấp “hịch, cọp”
+ Từ láy “chiều chiều, đêm đêm”
=> Núi rừng miền Tây là nơi ngự trị muôn đời của sức mạnh TN dữ dội, bí hiểm
Thiên nhiên miền Tây – con đường hành quân
Qua bút pháp hiện thực và lãng mạn khắc hoạ TN miền Tây dữ dội, hiểm trở, hùng vĩ, thơ mộng. Đó cũng là con đường hành quân vô cùng gian khổ mà người lính đã đi qua.
Đoạn 1: 14 câu thơ đầu
c/ Nỗi nhớ về đồng đội trong đoàn quân Tây Tiến
- Hồn nhiên, tinh nghịch: súng ngửi trời, cọp trêu người (chất lính).
- Kí ức về người lính trên đường hành quân:
+ Anh bạn: gọi đồng đội tình cảm thân thiết, gắn bó.
+ Từ láy dãi dầu: vất vả, khó khăn, nhọc nhằn mà người lính phải đối mặt, vượt qua trên đường hành quân.
+ Không bước nữa, bỏ quên đời: Có thể hiểu là nghỉ ngơi buông mình vào giấc ngủ vô tư lự trẻ trung/ có thể hiểu kiệt sức
=> Nổi bật chất bi tráng, thể hiện vẻ đẹp ngang tàng, anh dũng, ngạo nghễ, bi mà không luỵ, tinh nghịch bông đùa với cái chết, coi cái chết nhẹ tựa lông hồng,
Hai câu kết đoạn thơ: KN một lần dừng chân ở Mai Châu
Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi
+ Nhớ ôi: sắc thái cảm thán của cảm xúc trào dâng mãnh liệt.
+ Tập hợp cảm nhận bằng thị giác, khứu giác ( khói, nếp xôi)
+ Mùa em: mùa lúa chín; liên tưởng xao xuyến nồng nàn trước nụ cười rặng rỡ, ánh mát sóng sánh từ tình người miền tây
Bằng bút pháp hiện thực kết hợp cảm hứng lãng mạn; chất hoạ kết hợp với chất nhạc đoạn thơ đã dựng lại con đường hành quân giữa núi rừng Tây Bắc hiểm trở, khắc nghiệt, hùng vĩ, thơ mộng. Ở đó đoàn quân Tây Tiến hào hùng đã trải qua cuộc hành quân đầy gian khổ nhưng cũng ấm áp tình người.
1.2. Đoạn 2 – 8 câu thơ - Nhớ về tình kỉ niệm quân dân
4 câu đầu: Gợi nhớ lại đêm liên hoan văn nghệ của đơn vị.
- “bừng”: bừng tỉnh, bừng sáng: cả doanh trại bừng dậy, qua rồi cuộc sống gian khổ. Đó còn là sự bừng sáng của tâm hồn.
- "hội đuốc hoa":
+ đêm liên hoan văn nghệ như một ngày hội.
+ đuốc hoa :hoa chúc (T.Hán) :tiệc cưới Đêm liên hoan văn nghệ qua cái nhìn trẻ trung, tinh nghịch, yêu đời của người lính như một tiệc cưới.
- Những cô gái Thái: dáng điệu e ấp, tình tứ trong bộ xiêm áo uốn lượn
- Những người lính: Say mê âm nhạc với vũ điệu mang màu sắc của xứ lạ
=> Bằng những nét bút mềm mại, tinh tế, tác giả đã vẽ nên đêm liên hoan văn nghệ diễn ra trong không khí ấm áp tình người, tưng bừng, nhộn nhịp có ánh sáng, màu sắc. Gợi nét lãng mạn, tình quân dân thắm thiết.
4 câu sau
- Dòng sông đậm màu sắc cổ tích, huyền thoại nổi bật lên dáng hình mềm mại của cô gái Thái trên chiếc thuyền độc mộc. Và như hoà hợp với con người, những bông hoa rừng cũng "đong đưa" làm duyên trên dòng nước lũ.
- Nghệ thuật: láy vắt dòng => câu thơ trở nên mềm mại, uyển chuyển, níu kéo nhau.
=> Thiên nhiên và con người như hoà vào nhau tạo thành bức tranh hữu tình.
Bốn câu thơ đầu ngân nga như tiếng hát, như nhạc điệu cất lên từ tâm hồn ngây ngất, say mê của những người lính. Trong đoạn thơ sau, chất thơ và chất nhạc hoà quyện với nhau đến mức khó tách biệt.
1.3. Đoạn 3 – 8 câu thơ - Chân dung người lính Tây Tiến
Các nhóm thảo luận và cho biết:
- Hình ảnh người lính TT được tác giả miêu tả như thế nào?
- Hãy tìm những từ ngữ chỉ sự hi sinh của người lính? Nhận xét về loại từ đó?
1.3. Đoạn 3 – 8 câu thơ - Chân dung người lính Tây Tiến
Bên ngoài: có vẻ kì dị, lạ thường: không mọc tóc, da xanh màu lá
=> chiến trường khắc nghiệt vì thiếu thốn, vì bệnh sốt rét đang hoành hành
GIAN KHỔ
- Bên trong: dữ oai hùm, mắt trừng
=> thậm xưng thể hiện sự dũng mãnh. Bề ngoài thì lạ thường nhưng bên trong không hề yếu đuối, vẫn oai phong lẫm liệt ở tư thế “ dữ oai hùm”
Ý CHÍ
Người lính Tây Tiến là những chàng trai lãng mạn, hào hoa với trái tim rạo rực, khao khát yêu đương: gởi mộng, mắt trừng
LÃNG MẠN
1.3. Đoạn 3 – 8 câu thơ - Chân dung người lính Tây Tiến
- “Chiến trường....đời xanh”: thái độ dứt khoát ra đi với tất cả ý thức trách nhiệm, không tính toán. Sẵn sàng hiến dâng tuổi thanh xuân cho đất nước
- “mồ viễn xứ”, “áo bào thay chiếu”: từ Hán Việt: nấm mồ của người chiến sĩ trở thành mộ chí tôn nghiêm.
"áo bào": cái chết sang trọng.
- Cái bi nâng lên thành hùng tráng bởi lí tưởng của người nằm xuống. Cái chết bi hùng, có bi nhưng không luỵ.
- Sông Mã: gợi điển tích Kinh Kha => khí khái của người lính. Cái chết đậm chất sử thi bi hùng bởi tiếng gầm của sông Mã.
- Càng gian khổ=> càng căm thù=> tạo thành ý chí + nhờ tâm hồn lãng mạn giúp người lính vẫn sống, vẫn tồn tại trong đạn bom khắc nghiệt.
- Cả đoạn thơ là cảm hứng bi tráng về cuộc đời chiến đấu gian khổ, tư tưởng lạc quan và sự hi sinh gian khổ, anh dũng của người lính.
1.2. Đoạn 4 – 8 câu thơ - Lời thề gắn bó với Tây Tiến và đồng đội:
- “Ai lên Tây Tiến mùa xuân ấy ...”
=>thời điểm mơ mộng hào hùng một đi không trở lại.
- Câu kết “Hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi” thể hiện tinh thần “một đi không trở lại”
=> Gợi không khí một thời đại ra đi kháng chiến “thà chết chớ lui” của tuổi trẻ VN trong cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc,
Phần 3: Tổng kết
NỘI DUNG
Nhà thơ hồi tưởng nhớ lại những chặng đường đã qua, những kỉ niệm sâu sắc. Đồng thời ca ngợi chí khí hào hùng của người lính Tây Tiến.
NGHỆ THUẬT
Cảm hứng lãng mạn và sắc thái bi hùng tạo nên vẻ đẹp của bài thơ, Quang Dũng đã khắc hoạ thành công hình tượng tập thể Tây Tiến với nét vùa hào hoa, lãng mạn vừa hào hùng.
Phần 4: Luyện tập
Câu hỏi 1: Câu thơ : “Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm“ ngắt nhịp thế nào là phù hợp nhất với ý thơ?
a. Nhịp 4/1/2
b. Nhịp 2/2/1/2
- Nhịp 2/2/3
- Nhịp 4/3
Câu hỏi 2: Hai câu thơ “Mắt trừng gửi mộng qua biên giới/ Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm”
- Chí khí của người lính Tây Tiến
- Đời sống tình cảm của lính Tây Tiến
- Cái chí và cái tình của người lính
- Lòng căm thù quân giặc và nỗi buồn nhớ về Hà Nội
Câu hỏi 3: Dòng nào chưa nói đúng về nội dung chính ở đoạn thơ thứ 3 của bài Tây Tiến ?
- Ngoại hình và đời sống nội tâm của người lính
- Cái tình và cái chí của người lính
- Sự giằng xé giữa lí tưởng cao đẹp và tình cảm sâu nặng của người lính
- Sự hi sinh kiêu hùng của người lính
Đọc đoạn thơ trên và thực hiện các yêu cầu sau:
“Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa,
Kìa em xiêm áo tự bao giờ
Khèn lên man điệu nàng e ấp
Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ
Người đi Châu Mộc chiều sương ấy
Có thấy hồn lau nẻo bến bờ
Có nhớ dáng người trên độc mộc
Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa”.
- Đoạn thơ trên thể hiện tâm trạng gì của tác giả?
- Các từ “xiêm áo”, “khèn”,“man điệu”, “e ấp” có vai trò gì trong việc thể hiện những hình ảnh vẻ đẹp văn hoá miền núi và tâm trạng người lính Tây Tiến?
- Câu thơ Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa được sử dụng nghệ thuật gì? Nêu hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ đó.
- Đoạn thơ trên thể hiện tâm trạng gì của tác giả?
Đó là nỗi nhớ những kỉ niệm về tình quân dân trong đêm liên hoan văn nghệ và cảnh sông nước miền Tây thơ mộng.
- Các từ “xiêm áo”, “khèn”,“man điệu”, “e ấp” có vai trò gì trong việc thể hiện những hình ảnh vẻ đẹp văn hoá miền núi và tâm trạng người lính Tây Tiến?
a/ Vẻ đẹp thể hiện bản sắc dân tộc, nhất là văn hoá miền núi. Đó là vẻ đẹp của các cô gái Tây Bắc trong trang phục lạ: xiêm áo, vừa e thẹn, vừa tình tứ trong một vũ điệu lạ: man điệu, nhạc cụ lạ: khèn, dáng điệu lạ: e ấp.
b/ Tâm trạng người lính: vừa ngạc nhiên, vừa đắm say trong tiến khèn, điệu múa.Tâm hồn các anh vẫn phơi phới niềm lạc quan yêu đời, đầy ắp niềm vui và mộng mơ, quên đi bao nỗi nhọc nhằn, gian khổ.
- Câu thơ Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa được sử dụng nghệ thuật gì? Nêu hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ đó.
Câu thơ sử dụng nghệ thuật đối lập. Hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ: gợi vẻ đẹp hoang sơ, vữa dữ đội, vừa thơ mộng của núi rừng, đồng thời thể hiện bút pháp “thi trung hữu hoạ” ( trong thơ có hoạ) của Qung Dũng.
Chúc các em học tốt!
Trên chỉ là 1 phần của giáo án. Giáo án khi tải về có đầy đủ nội dung của bài. Đủ nội dung của học kì I + học kì II
Cần nâng cấp lên VIP
Khi nâng cấp lên tài khoản VIP, sẽ tải được tài liệu + nhiều hữu ích khác. Như sau:
- Giáo án đồng bộ word + PPT: đủ cả năm
- Trắc nghiệm cấu trúc mới: Đủ cả năm
- Ít nhất 10 đề thi cấu trúc mới ma trận, đáp án chi tiết
- Trắc nghiệm đúng/sai cấu trúc mới
- Câu hỏi và bài tập tự luận
- Lý thuyết và kiến thức trọng tâm
- Phiếu bài tập file word
- File word giải bài tập
- Tắt toàn bộ quảng cáo
- Và nhiều tiện khác khác đang tiếp tục cập nhật..
Phí nâng cấp:
- 1000k/6 tháng
- 1150k/năm(12 tháng)
=> Khi nâng cấp chỉ gửi 650k. Tải về và dùng thực tế. Thấy hài lòng thì 3 ngày sau mới gửi số phí còn lại
Cách nâng cấp:
- Bước 1: Chuyển phí vào STK: 1214136868686- Cty Fidutech- Ngân hàng MB
- Bước 2: Nhắn tin tới Zalo Fidutech - nhấn vào đây để thông báo và nhận các tài liệu
Xem toàn bộ: Giáo án điện tử ngữ văn 12