Bài tập file word toán 8 chân trời sáng tạo Chương 3 bài 5: Hình chữ nhật - hình vuông
Bộ câu hỏi tự luận toán 8 Chân trời sáng tạo. Câu hỏi và bài tập tự luận Chương 3 bài 5: Hình chữ nhật - hình vuông. Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Thông hiểu, nhận biết, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học toán 8 Chân trời sáng tạo.
Xem: => Giáo án toán 8 chân trời sáng tạo
CHƯƠNG 3: ĐỊNH LÍ PYTHAGORE. CÁC LOẠI TỨ GIÁC THƯỜNG GẶPBÀI 5: HÌNH CHỮ NHẬT – HÌNH VUÔNG(16 câu)1. NHẬN BIẾT (5 câu)
BÀI 5: HÌNH CHỮ NHẬT – HÌNH VUÔNG(16 câu)1. NHẬN BIẾT (5 câu)
1. NHẬN BIẾT (5 câu)
Bài 1: Cho tam giác ABC, đường cao AH. Gọi I là trung điểm của AC, E là điểm đối xứng với H qua I. Tứ giác AECH là hình gì?
Giải
Xét tứ giác AECH có
I là trung điểm của AC (gt);
I là trung điểm của HE (do H và E đối xứng nhau qua I)
Do đó AECH là hình bình hành (dấu hiệu nhận biết).
Lại có AHC = 90o nên AECH là hình chữ nhật (dhnb)
Bài 2: Cho tam giác ABC vuông ở A, đường cao AH, trung tuyến AM. Gọi D, E theo thứ tự là hình chiếu của H trên AB, AC. Tứ giác ADHE là hình gì?
Giải
Ta có ∆ABC vuông tại A A = 90o
D, E theo thứ tự là hình chiếu của H trên AB, AC
AEH = 90o; ADH = 90o
Tứ giác ADHE có
A = 90o
AEH = 90o
ADH = 90o
ADHE là hình chữ nhật.
Bài 3: Cho tam giác ABC cân tại A, các trung tuyến BM và CN cắt nhau tại G. Gọi P là điểm đối xứng của M qua G, gọi Q là điểm đối xứng của N qua G. Tứ giác MNPQ là hình gì?
Giải
∆ ABC cân tại A AC = AB (1)
BM, CN là đường trung tuyến M, N lần lượt là trung điểm của AC, AB (2)
AM = MC = AB2; AN = NB = AC2 (2)
Từ (1) và (2) suy ra AM = MC = AN = NB
Xét ∆ AMB và ∆ ANC có
AB = AC
A chung
AM = AN
∆ AMB = ∆ ANC (g – c – g)
MB = NC
Có P là điểm đối xứng của M qua G GM = GP
Q là điểm đối xứng của N qua G GN = GQ
MP = NQ
Xét hình tứ giác MNPQ có
GM = GP
GN = GQ
MNPQ là hình bình hành (vì G là trung điểm của hai đường chéo MN và PQ)
Có MP = NQ nên MNPQ là hình chữ nhật
Bài 4: Cho hình vuông ABCD có AC = 102cm . Tính diện tích hình vuông?
Giải
Gọi độ dài cạnh hình vuông là a.
Suy ra: AB = BC = CD = D = a
Áp dụng định lí Pythagore vào tam giác vuông ABC ta có:
AC2 = AB2 + BC2 (102 )2 = a2 + a2 200 = 2a2 a2 = 100 a = 10
Do đó, diện tích hình vuông đã cho là: S = a2 = 100 cm2
Bài 5: Cho hình chữ nhật ABCD có AB = 2AD . Gọi E, F theo thứ tự là trung điểm của AB, CD. Gọi M là giao điểm của AF và DE, N là giao điểm của BF và CE. Tứ giác ADFE là hình gì? Vì sao?
Giải
ABCD là hình chữ nhật nên AD = BC; AB = DC
Có AB = 2AD AD = AB2
E, F theo thứ tự là trung điểm của AB, CD
AE = EB = AB2; DF = FC = DC2
Xét tứ giác ADFE có
AE = AD = DF = FE (= AB2 )
AE // DF (AB // DC)
ADEF là hình thoi
mà EAD = 90o (ABCD là hình chữ nhật)
ADEF là hình vuông
2. THÔNG HIỂU (5 câu)
Bài 1: Cho tam giác ABC vuông tại A (AB < AC), trung tuyến AM. E, F lần lượt là trung điểm của AB, AC. Chứng minh rằng AEMF là hình chữ nhật.
Giải
Xét ∆ABC vuông tại A có AM là đường trung tuyến
AM = CM = BM
Xét ∆ AMC có AM = MC ∆ AMC cân tại M
Có F là trung điểm điểm của AC nên MF là đường trung tuyến
MF là đường cao MF AC
Xét ∆ AMB có AM = MB ∆ AMB cân tại M
Có E là trung điểm điểm của AB nên ME là đường trung tuyến
ME là đường cao ME AB
Xét tứ giác AEMF có
MFA = 90o (MF AC)
FAE = 90o (∆ABC vuông tại A)
AEM = 90o (ME AB)
AEMF là hình chữ nhật
Bài 2: Cho tam giác ABC cân tại A. Từ một điểm trên đáy BC, vẽ đường thẳng vuông góc với BC cắt các đường thẳng AC, AB lần lượt tại M và N. Gọi H và K lần lượt là trung điểm của BC và MN. Chứng minh rằng tứ giác AKDH là hình chữ nhật.
Giải
∆ABC cân tại A, AH là đường trung tuyến nên cũng là đường cao, đường phân giác.
Do đó H1 = 90o và A1 = A2
Ta có AH // DN (vì cùng vuông góc với BC)
N = A1 (cặp góc đồng vị); M1 = A2 (cặp góc so le trong).
Do đó N = M1 (vì A1 = A2 )
Vậy ∆AMN cân tại A mà AK là đường trung tuyến nên AK cũng là đường cao, K = 90o
Tứ giác AKDH có K = D = H 90o nên tứ giác AKDH là hình chữ nhật.
Bài 3: Cho hình chữ nhật ABCD có O là giao điểm của hai đường chéo, điểm E thuộc cạnh CD. Đường vuông góc với AE tại A cắt BC ở F. Gọi M là trung điểm của EF. Chứng minh rằng OM là đường trung trực của AC.
Giải
Gọi O là giao điểm của hai đường chéo của hình chữ nhật ABCD nên (1).
Xét ∆AEF vuông tại A có AM là đường trung tuyến
AM = EM = MF
Xét ∆CEF vuông tại C có CM là đường trung tuyến
CM = EM = MF
AM = CM (2)
Từ (1) và (2) suy ra OM là đường trung trực của AC.
Bài 4: Cho hình vuông ABCD . Trên cạnh AB, BC, CD, DA, lần lượt lấy các điểm E, F, G, H sao cho AE = BF = CG = DH. Chứng minh EFGH là hình vuông.
Giải
Vì ABCD là hình vuông AB = BC = DC = AD
Có AE = BF = CG = DH
AH = BE = CF = DG (1)
Xét ∆AEH và ∆BFE có
AE = BF (gt)
A = B (= 90o)
AH = BE (cmt)
∆AEH = ∆BFE (c – g – c) EH = FE
Tương tự ∆AEH = ∆CGF (c – g – c) EH = GF
∆AEH = ∆DHG (c – g – c) EH = HG
EH = FE = GF = HG
Mặt khác, vì ∆AEH = ∆BFE AHE = BEF
Suy ra AHE + BEF = 90o FEH = 90o (2).
Từ (1), (2) suy ra EFGH là hình vuông.
Bài 5: Cho hình chữ nhật ABCD có AB = 2AD . Gọi E, F theo thứ tự là trung điểm của AB, CD. Gọi M là giao điểm của AF và DE, N là giao điểm của BF và CE. Tứ giác EMFN là hình gì? Vì sao?
Giải
ABCD là hình chữ nhật nên AD = BC; AB = DC
Có AB = 2AD AD = AB2
E, F theo thứ tự là trung điểm của AB, CD
AE = EB = AB2; DF = FC = DC2
Xét tứ giác ADFE có
AE = AD = DF = FE (= AB2 )
AE // DF (AB // DC)
ADEF là hình thoi
mà EAD = 90o (ABCD là hình chữ nhật)
ADEF là hình vuông
ME = MF; EMF = 90o ∆EMF vuông cân tại M MEF = 45o (1)
Tương tự BCFE là hình vuông
NE = NF; ENF = 90o ∆ENF vuông cân tại N NEF = 45o (2)
Từ (1) và (2) suy ra NEM = 90o
Xét tứ giác EMFN có
ME = MF
EMF = 90o
ENF = 90o
NEM = 90o
EMFN là hình vuông
3. VẬN DỤNG (3 câu)
Bài 1: Cho hình bình hành ABCD. Biết AD = 12AC và BAC = 12 DAC. Chứng minh rằng hình bình hành ABCD là hình chữ nhật.
Giải
Gọi O là giao điểm của AC và BD, ta có OA = OC .
Vì AD = 12AC nên AD = AO.
Vẽ AH ⊥ OD, OK ⊥ AB.
Xét ΔAOD cân tại A, AH là đường cao
⇒ AH cũng là đường trung tuyến, cũng là đường phân giác.
Do đó HO = HD và A1 = A2
Vì BAC = 12 DAC nên A1 = A2 = A3
∆AOK = ∆AOH (cạnh huyền, góc nhọn)
OK = OH = 12 OD OK = 12 OB B1 = 30o
Xét ΔABH vuông tại H có B1 = 30o nên HAB = 60o suy ra DAB = 90o
Hình bình hành ABCD có một góc vuông nên là hình chữ nhật.
Bài 2: Cho hình chữ nhật ABCD. Trên tia đối của tia CB và DA lấy lần lượt hai điểm E và F sao cho CE = DF = CD . Trên tia đối của tia CD lấy điểm H sao cho CH = CB . Chứng minh rằng:
- a) Tứ giác CEFD là hình chữ nhật.
- b) AE
Giải
- a) Theo giả thiết, DE = CF và DE // EF suy ra tứ giác CDEF là hình bình hành.
Mặt khác, CDF = 90o . Vậy CDEF là hình chữ nhật.
- b) Ta có AF = AD + DF = CH + CD = DH
Xét ∆AFE và ∆HDF có
AF = HD
AFE = HDF = 90o
FE = DF
Do đó ∆AFE = ∆HDF (c – g – c)
FAE = DHF
Mặt khác DHF + DFH = 90o FAE + DFH = 90o
. Vậy AE FH
Bài 3: Cho hình chữ nhật ABCD(AD < AB < 2AD). Vẽ các tam giác vuông cân ABI , CDK (I = K = 90o), I và K nằm trong hình chữ nhật. Gọi E là giao điểm của AI và DK, F là giao điểm của BI và CK. Chứng minh rằng:
- a) EF song song với CD.
- b) EKFI là hình vuông.
Giải
- a) Tam giác KCD cân tại K nên KD = KC (1).
∆EAD = ∆FBC(g.c.g) nên DE = CF (2).
Từ (1) và (2) suy ra: KD – DE = KC – CF KE = KF
Tam giác vuông KEF có KE = KF nên E1 = 45o
Ta lại có: D2 = 45o EF // CD (2 góc đồng vị bằng nhau).
- b) Tam giác EAD có A1 = D2 = 45o nên AED = 90o
Tứ giác EKFI có E = K = I = 90o nên EKFI là hình chữ nhật.
Lại có KE = KF EKFI là hình vuông.
4. VẬN DỤNG CAO (3 câu)
Bài 1: Cho tam giác ABC cân tại A (A < 90o), các đường cao BD và CE. Kẻ đường vuông góc DH từ D đến BC. Đường thẳng đi qua H và song song với CE cắt DE ở K.
- a) Gọi O là giao điểm của BD và HK. Chứng minh rằng .
- b) Chứng minh rằng BKDH là hình chữ nhật.
Giải
- a) Ta có: B1 phụ ACB, C1 phụ ABC, mà ACB = ABC nên B1 = C1 (1).
HK // CE nên H1 = C1 (đồng vị) (2).
Từ (1) và (2) suy ra: B1 = H1 = C1, do đó ∆BOH cân tại O, suy ra OB = OH (3).
- b) Ta có B1 phụ D1, H1 phụ H2, mà B1 = H1 (chứng minh trên) nên D1 = H2
Do đó ∆ODH cân tại O, suy ra OD = OH (4).
∆ABD = ∆ACE (cạnh huyền – góc nhọn) nên AD = AE.
Các tam giác cân ADE và ABC có chung góc ở đỉnh A nên các góc ở đáy bằng nhau D3 = ACB DE // BC
Do đó D2 = B1, K1 = H1 (so le trong).
Ta lại có B1 = H1 (chứng minh trên) nên D2 = K1, suy ra OD = OK (5).
Từ (3), (4), (5) suy ra: OB = OH = OD = OK
Tứ giác BKDH có hai đường chéo bằng nhau và cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường nên là hình chữ nhật.
Bài 2: Cho hình chữ nhật ABCD, AB = 8, BC = 6. Điểm M nằm trong hình chữ nhật. Tìm giá trị nhỏ nhất của tổng S = MA2 + MB2 + MC2 + MD2
Giải
ABCD là hình chữ nhật nên AC = BD = 82+62 = 10
Ta đặt MA = x, MC = y
Xét ba điểm M, A, C ta có MA + MC AC
Do đó x + y 10 (x + y)2 100 hay x2 + y2 + 2xy 100 (1)
Mặt khác, (x – y)2 0 hay x2 + y2 – 2xy 0 (2)
Từ (1) và (2) suy ra 2(x2 + y2) 100
x2 + y2 50
Dấu “=” xảy ra M nằm giữa A và C và MA = MC M là trung điểm của AC
Chứng minh tương tự ta được MB2 + MD2 50
Dấu “=” xảy ra M nằm giữa B và D và MB = MD M là trung điểm của BD
Vậy MA2 + MC2 + MB2 + MD2 100
Do đó giá trị nhỏ nhất của tổng S là 100 khi M là giao điểm của hai đường chéo AC và BD
Bài 3: Cho tam giác ABC cân tại A (A < 90o), các đường cao BD và CE cắt nhau tại H. Tia phân giác của góc ABD cắt EC và AC theo thứ tự tại M và P. Tia phân giác của góc ACE cắt DB và AB theo thứ tự tại Q và N. Chứng minh rằng MNPQ là hình vuông.
Giải
ABD = ACE (cùng phụ với A).
Ta có: ABC = ACB mà ABD = ACE (chứng minh trên)
ABC - ABD = ACB - ACE B3 = C3
BH = CH
Tam giác OBC có B3 = C3, B2 = C2
Nên B3 + B2 = C3 + C2 OBC = OCB
∆OBC cân tại O (1)
Mặt khác, vì C2 = B1 nên ta có:
B2 + B3 + C3 + C2 = B2 + B3 + C1 + C2 = 90o
BOC = 90o (2)
Từ (1) và (2) suy ra ∆OBC vuông cân.
Tam giác OBC cân tại O nên OB = OC (3).
∆BMH = ∆CQH (g.c.g) BM = CQ (4).
Từ (3) và (4) suy ra: OB – BM = OC – CQ OM = OQ
Mà ∆BNQ cân tại B có đường cao BO cũng là đường trung tuyến nên O là trung điểm của QN hay ON = OQ.
Tương tự ta có OP = OM
OM = ON = OQ = OP MNPQ là hình thoi
Ta lại có: MP NQ nên MNPQ là hình vuông
=> Giáo án dạy thêm toán 8 chân trời bài 5: Hình chữ nhật – Hình vuông