Câu hỏi tự luận Ngữ văn 8 chân trời sáng tạo Ôn tập Bài 3: Sự sống thiêng liêng (Văn bản nghị luận) (P2)

Bộ câu hỏi tự luận Ngữ văn 8 chân trời sáng tạo. Câu hỏi và bài tập tự luận Ôn tập Bài 3: Sự sống thiêng liêng (Văn bản nghị luận) (P2). Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học Ngữ văn 8 chân trời sáng tạo.

Xem: => Giáo án ngữ văn 8 chân trời sáng tạo

ÔN TẬP BÀI 3. SỰ SỐNG THIÊNG LIÊNG (PHẦN 2)

Câu 1: Trình bày hoàn cảnh ra đời của văn bản Bức thư của thủ lĩnh da đỏ?

Trả lời:

Năm 1854, Tổng thống thứ 14 của nước Mỹ là Phreng-klin Pi-ơ-xơ tỏ ý muốn mua đất của người da đỏ. Thủ lĩnh Xi-át-tơn đã trả lời bằng bức thư này. Đây là một bức thư rất nổi tiếng, từng được nhiều người xem là một trong số những văn bản hay nhất về môi trường và thiên nhiên.

Câu 2: Trình bày giá trị nội dung và nghệ thuật trong Bức thư của thủ lĩnh người da đỏ?

Trả lời:

- Giá trị nội dung

+ Bức thư của thủ lĩnh người da đỏ  đã nêu ra những điều thiêng liêng trong kí ức của người da đỏ về mảnh đất gắn bó như máu thịt với họ cùng những băn khoăn, trăn trở khi bán đất cho người da trắng, thủ lĩnh Xi-át-tơ muốn nhấn mạnh vấn đề mang tính cấp thiết toàn nhân loại: Thiên nhiên, đất đai là tài sản vô cùng quý giá và thiêng liêng đối với mỗi con người, mỗi dân tộc, bởi vậy chúng ta cần sống hòa hợp với tự nhiên, chăm sóc bảo vệ môi trường như bảo vệ chính mạng sống của chúng ta.

+ Qua tác phẩm, ta cũng hiểu hơn về tình yêu, sự gắn bó sâu sắc đối với mảnh đất quê hương ruột thịt của người thủ lĩnh da đỏ, niềm tự hào về những vẻ đẹp bình dị nhưng rất đỗi nên thơ, tuyệt vời của đất mẹ.

- Giá trị nghệ thuật

+ Giọng điệu khi tha thiết, nhẹ nhàng, khi đanh thép, mạnh mẽ.

+ Kết hợp linh hoạt nghệ thuật so sánh, nhân hóa, điệp ngữ, biện pháp đối lập tương phản để khẳng định vấn đề.

+ Cách lập luận chặt chẽ, giàu sức thuyết phục.

Câu 3: Văn bản Thiên nhiên và hồn người lúc sang thu là loại văn bản nào?

Trả lời:

Văn bản “Thiên nhiên và hồn người lúc sang thu” là văn bản nghị luận.

 

Câu 4: Xác định hệ thống luận điểm, lí lẽ, bằng chứng của văn bản.

Trả lời:

Hệ thống luận điểm, lí lẽ, bằng chứng của văn bản:

- Mùa thu đến với anh khá đột ngột, bất ngờ, không báo trước.

+ Bắt đầu là hương ổi thơm náo nức

+ Gió se mang hương ổi lan tỏa khắp không gian

+ Sương chùng chình qua ngõ

+ Cảm giác ngờ ngợ, không tin mùa thu đã về của tác giả.

- Cảm giác thực về mùa thu: thiên nhiên được quan sát ở không gian rộng hơn

+ Dòng sông khác với những ngày mưa lũ mùa hạ

+ Chim bắt đầu vội vã

+ Đám mây “vắt nửa mình sang thu”

- Cái gốc trong khổ thơ thứ 3

+ Cảm nhận mùa thu bằng những chiêm nghiệm, suy ngẫm

+ Sự khác lạ trong những hình ảnh “nắng, mưa, sấm, chớp”

- Cảm nhận, suy nghĩ của tác giả Vũ Nho về bài thơ

+ Khái quát vẻ đẹp thiên nhiên và hồn người lúc sang thu

+ Ý nghĩa, giá trị của nhan đề “Sang thu”

Câu 5: Thiên nhiên và hồn người lúc sang thu hiện lên như thế nào trong bài thơ Sang thu – Hữu Thỉnh?

Trả lời:

- Thiên nhiên: lắng lại, chừng mực, đúng mức.

- Con người: một mặt sâu sắc thêm, chín chắn thêm, thâm trầm, điềm đạm thêm, mặt khác lại khẩn trương thêm, vội vã thêm.

Câu 6: Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản Thiên nhiên và hồn người lúc sang thu.

Trả lời:

Phương thức biểu đạt chính: nghị luận.

Câu 7: Nhắc lại khái niệm từ Hán Việt. Lấy ví dụ minh họa.

Trả lời:

- Khái niệm: Từ Hán Việt là từ mượn tiếng Hán, có nghĩa gốc của tiếng Hán nhưng được ghi lại bằng chữ cái Latinh và đọc theo âm đọc tiếng Việt.

- Ví dụ: gia đình, phụ mẫu, quốc gia, giang sơn,…

Câu 8: Từ Hán Việt có đặc điểm gì?

Trả lời:

Đặc điểm từ Hán Việt:

- Mang sắc thái nghĩa: từ Hán Việt sắc thái ý nghĩa trừu tượng, khái quát sự vật sự việc. 

- Mang sắc thái biểu cảm: từ Hán Việt thể hiện cảm xúc, sử dụng từ Hán Việt để giảm hoặc tăng sắc thái biểu cảm, thể hiện sự trang trọng, lịch sự. 

- Mang sắc thái phong cách: từ Hán Việt riêng biệt được dùng trong các lĩnh vực khoa học, chính luận, hành chính. Còn từ tiếng Việt có sắc thái đơn giản và đời thường hơn.

 

Câu 9: Tìm từ có yếu tố Hán Việt tương ứng sau đây

Yếu tố Hán Việt

Từ chứa yếu tố Hán Việt tương ứng

Gian (lừa dối, xảo trá)

Gian (giữa, khoảng cách)

Gian (khó khăn, vất vả)

Trả lời:

Yếu tố Hán Việt

Từ chứa yếu tố Hán Việt tương ứng

Gian (lừa dối, xảo trá)

Gian xảo, gian dối, gian trá,…

Gian (giữa, khoảng cách)

Không gian, nhất gian,…

Gian (khó khăn, vất vả)

Gian nan, gian khổ, gian khó,…

Câu 10: Đọc đoạn đầu của Bức thư của thủ lĩnh da đỏ (từ Đổi với đồng bào tôi… đến …tiếng nói của cha ông chúng tôi.) và thực hiện các yêu cầu sau.

  1. Hãy chỉ ra những phép so sánh và nhân hoá đã được dùng.
  2. Hãy nêu lên tác dụng của phép so sánh và nhân hoá đó, đặc biệt là trong việc làm nổi bật quan hệ giữa người da đỏ với Đất, với thiên nhiên.

Trả lời:

  1. Những phép so sánh và nhân hóa đã được dùng và tác dụng:

- Phép nhân hóa:

+ Mảnh đất này – bà mẹ của người da đỏ à dùng để gọi sự vật trong thiên nhiên.

+ Những bông hoa ngát hương – người chị, người em của chúng tôi => dùng để gọi sự vật trong thiên nhiên.

+ Những mỏm đá, những vũng nước – thành viên của một gia đình => dùng để tả hiện tượng thiên nhiên.

- Những phép so sánh:

+ Dòng nước óng ánh, êm ả trôi dưới những dòng sông, con suối – máu của tổ tiên chúng tôi.

+ Tiếng thì thầm của dòng nước – tiếng nói của cha ông chúng ta.

  1. Việc sử dụng phép nhân hóa và so sánh trong đoạn văn làm cho mối quan hệ của đất với người trở nên gắn bó và hết sức thân thiết, như anh chị em, như người con trong một nhà, như con cái với cha mẹ. Cha ông, tổ tiên của người da đỏ tồn tại trong thiên nhiên, trong những dòng nước, trong âm thanh của côn trùng và nước chảy.

Câu 11: Theo em, Bức thư của thủ lĩnh da đỏ quan tâm và khẳng định điều quan trọng gì trong cuộc sống của con người?

Trả lời:

Bức thư quan tâm và khẳng định quan niệm cũng như tình yêu của người da đỏ về đất đai, môi trường thiên nhiên. Nó khẳng định vai trò và tầm quan trọng của đất mẹ đối với mỗi con người và dân tộc và khuyên người da trắng: “Con người phải sống hòa hợp với thiên nhiên, phải chăm lo bảo vệ...”

 

Câu 12: Em hiểu thế nào về câu nói của thủ lĩnh da đỏ đất là Mẹ?

Trả lời:

Câu nói “Đất là Mẹ” nhấn mạnh quan hệ mật thiết gắn bó của người với đất: con người sống được là nhờ có đất đai. Đất đai cho con người nơi trú ngụ. Đất là nguồn sống, là sự chở che, bảo vệ con người. Đất đai nuôi sống cây cỏ, thú vật và các thứ này lại nuôi sống con người.

 

Câu 13: Những lời kiến nghị nào được nhắc tới ở phần cuối của bức thư?

Trả lời:

Ở phần cuối của bức thư, tác giả đã đưa ra những lời kiến nghị có ý nghĩa sâu sắc: Cách ứng xử của người da trắng hoàn toàn đối lập với cách ứng xử của người da đỏ đối với đất đai và thiên nhiên. Đòi hỏi Tổng thống Mĩ phải dạy con cháu biết kính trọng đất đai vì sự giàu có của đất đai là do nhiều...

Câu 14: Nhận xét về thái độ và cách đối xử của người da trắng và người da đỏ đối với thiên nhiên, đất đai.

Trả lời:

Cách đối xử của người da trắng đối với thiên nhiên, đất đai: Các mảnh đất đều như nhau, họ luôn xa lạ với đất, coi đất là kẻ thù. Chỉ biết khai thác đất đai (lấy đi từ lòng đất những gì họ cần). Cư xử như mua được, tước đoạt được, bán đi như mọi thứ hàng hóa.

Câu 15: Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu:

Ta nhất sinh không vì vàng ngọc hay quyền thế mà ép mình viết câu đối bao giờ. Đời ta cũng mới viết có hai bộ tử bình và một bức trung đường cho ba người bạn thân của ta thôi. Ta cảm cái tấm lòng biệt nhỡn liên tài của các người. Nào ta có biết đâu một người như thầy quản đây mà lại có những sở thích cao quý như vậy. Thiếu chút nữa, ta đã phụ mất một tấm lòng trong thiên hạ.

(Nguyễn Tuân, Chữ người tử tù)

  1. Tìm 5 từ Hán Việt trong đoạn văn trên.
  2. Thử thay thế một từ Hán Việt trong đoạn văn trên bằng 1 từ hoặc cụm từ biểu đạt ý nghĩa tương đương. Hãy đối chiếu câu, đoạn văn gốc với câu, đoạn văn mới đề rút ra nhận xét về sự thay thế này.
  3. Dựa vào ngữ cảnh, hãy nêu tác dụng của việc sử dụng các từ Hán Việt trong đoạn văn trên.

Trả lời:

  1. 5 từ Hán Việt trong đoạn văn:

-  Nhất sinh: cả một đời

- Quyền thế: quyền hành và thế lực

- Biệt nhỡn: cái nhìn trân trọng đặc biệt

- Liên tài: biết quý cái tài

- Thiên hạ: Tất cả những gì trong trời đất.

  1. Ví dụ, thay thế từ “nhất sinh”:

“Ta cả một đời không vì vàng ngọc hay quyền thế mà ép mình viết câu đối bao giờ.”

Nhận xét:

- Về nghĩa, không thay đổi.

- Về giá trị nghệ thuật: mất đi sự trang trọng, sắc thái cổ kính của câu văn.

  1. Đặt trong hoàn cảnh văn bản, việc sử dụng từ Hán Việt là phù hợp nhất bởi nó vừa toát lên được không khí cổ kính, trang trọng, vừa truyền đạt được một cách chính xác nhất thông điệp của tác giả.

Câu 16: Ở khổ thơ đầu tiên của bài thơ Sang thu, nhà thơ Hữu Thỉnh đã sử dụng những giác quan nào để cảm nhận những dấu hiệu của mùa thu? Điều đó được thể hiện ở hình ảnh nào?

Trả lời:

Nhà thơ Hữu Thỉnh đã sử dụng nhiều giác quan để cảm nhận những dấu hiệu của mùa thu:

- Khứu giác: hương ổi “phả” vào trong gió se, lan tỏa khắp không gian.

- Thị giác: “sương chùng chình qua ngõ”

- Xúc giác: hơi gió se đặc trưng của mùa thu.

 

Câu 17: Cho biết câu chủ đề của đoạn văn sau là câu nào?

Trong khổ thơ này, mùa thu được cảm nhận bằng đoán nhận, bằng kinh nghiệm, bằng sự suy ngẫm chứ không phải bằng cảm nhận trực tiếp như hai khổ thơ trước. Mùa thu không được quan sát từ gần ra xa, từ thấp lên cao mà mùa thu đang từ từ thu vào trong tâm tưởng, đang lắng lại trong suy tư:

Vẫn còn bao nhiêu nắng

Đã vơi dần cơn mưa

Sấm cũng bớt bất ngờ

Trên hàng cây đứng tuổi.

Trả lời:

Câu chủ đề: Trong khổ thơ này, mùa thu được cảm nhận bằng đoán nhận, bằng kinh nghiệm, bằng sự suy ngẫm chứ không phải bằng cảm nhận trực tiếp như hai khổ thơ trước.

Câu 18: Em hãy nêu nội dung chính của văn bản Bài ca côn sơn

Trả lời:

Bằng bút pháp miêu tả bức tranh Côn Sơn của Nguyễn Trãi thật tài tình: hình ảnh thơ tươi đẹp, liên tưởng thú vị độc đáo, hình ảnh thiên nhiên và con người sóng đôi một cách tự nhiên... Từ đó, ta thấy được sự hòa hợp giữa con người với thiên nhiên, và nhân cách thanh cao, ung dung của nhà thơ tỏa sáng trên từng câu chữ. "Bài ca Côn Sơn" không phải chỉ là một bức tranh đẹp, nó quả thật còn là một bản nhạc về tình yêu thiên nhiên và niềm hạnh phúc khi được ngắm nhìn vẻ đẹp thiên nhiên quê hương của nhà thơ.

Câu 19: Nêu một vài nét về tác giả Nguyễn Trãi

Trả lời:

- Nguyễn Trãi (1380- 1442) hiệu là Ức Trai, con của Nguyễn Phi Khanh, quê gốc ở thôn Chi Ngại, xã Cộng Hòa, huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương.

- Ông là một nhân vật lịch sử lỗi lạc, toàn tài hiếm có nhưng cuộc đời bất hạnh

- Ông có một sự nghiệp văn chương đồ sộ và phong phú.

- Các tác phẩm nổi tiếng: Bình Ngô đại cáo, Ức Trai thi tập, Quốc âm thi tập…

Câu 20: Nêu vài nét về “Bài ca Côn Sơn”

Trả lời:

a, Hoàn cảnh sáng tác

- Bài thơ nhiều khả năng được sáng tác trong thời gian ông bị chèn ép, cáo quan về sống ở Côn Sơn.

b, Bố cục: 

- Phần 1 (4 câu thơ đầu): Cảnh thiên nhiên Côn Sơn

- Phần 2 (4 câu thơ cuối): Con người trong thiên nhiên Côn Sơn

c, Phương thức biểu đạt

- Biểu cảm

d, Thể thơ 

- Bài thơ dịch theo thể thơ lục bát. 

Câu 21: Em hãy nêu nội dung chính của bài Lối sống đơn giản - xu thế của thế kỉ XXI

Trả lời:

Nội dung chính: ý nghĩa của việc lối sống đơn giản 

Câu 22: Em hãy nêu giá trị nội dung của bài Lối sống đơn giản - xu thế của thế kỉ XXI

Trả lời:

- Giá trị nội dung:

Văn bản "Lối sống đơn giản - xu thế của thế kỉ XXI" là một văn bản nghị luận xã hội bàn về lối sống đơn giản và lợi ích mà lối sống đơn giản đem đến cho con người. Qua văn bản người đọc hiểu rõ khái niệm sống đơn giản là gì, những lợi ích của lối sống này.

Câu 23: Em hãy nêu giá trị nghệ thuật của bài Lối sống đơn giản - xu thế của thế kỉ XXI

Trả lời:

- Giá trị nghệ thuật:

Lí lẽ và bằng chứng logic, có sức thuyết phục; giúp người đọc người nghe hiểu hơn vấn đề đang bàn luận.

Câu 24: Sưu tầm những bài thơ khác viết về mùa thu.

Trả lời:

- Bài thơ “Tiếng thu” – Lưu Trọng Lư

Em không nghe mùa thu

dưới trăng mờ thổn thức?

Em không nghe rạo rực

hình ảnh kẻ chinh phu

trong lòng người cô phụ?

Em không nghe rừng thu.

lá thu kêu xào xạc,

con nai vàng ngơ ngác

đạp trên lá vàng khô?

- Bài thơ “Đây mùa thu tới” – Xuân Diệu

Rặng liễu đìu hiu đứng chịu tang,

Tóc buồn buông xuống lệ ngàn hàng;

Đây mùa thu tới - mùa thu tới

Với áo mơ phai dệt lá vàng.

Hơn một loài hoa đã rụng cành

Trong vườn sắc đỏ rũa màu xanh;

Những luồng run rẩy rung rinh lá...

Đôi nhánh khô gầy xương mỏng manh.

Thỉnh thoảng nàng trăng tự ngẩn ngơ...

Non xa khởi sự nhạt sương mờ...

Đã nghe rét mướt luồn trong gió...

Đã vắng người sang những chuyến đò...

Mây vẩn từng không, chim bay đi,

Khí trời u uất hận chia ly.

Ít nhiều thiếu nữ buồn không nói

Tựa cửa nhìn xa, nghĩ ngợi gì.

- Chùm 3 bài thơ thu của Nguyễn Khuyến: Thu vịnh, Thu điếu, Thu ẩm.

Thu điếu (Câu cá mùa thu)

Ao thu lạnh lẽo nước trong veo,

Một chiếc thuyền câu bé tẻo teo.

Sóng biếc theo làn hơi gợn tí,

Lá vàng trước gió sẽ đưa vèo.

Tầng mây lơ lửng trời xanh ngắt,

Ngõ trúc quanh co khách vắng teo.

Tựa gối, buông cần lâu chẳng được,

Cá đâu đớp động dưới chân bèo.

Thu ẩm (Uống rượu mùa thu)

Năm gian nhà cỏ thấp le te,

Ngõ tối đêm sâu đóm lập loè.

Lưng giậu phất phơ màu khói nhạt,

Làn ao lóng lánh bóng trăng loe.

Da trời ai nhuộm mà xanh ngắt ?

Mắt lão không vầy cũng đỏ hoe.

Rượu tiếng rằng hay, hay chả mấy.

Độ năm ba chén đã say nhè.

Thu vịnh (Vịnh mùa thu)

Trời thu xanh ngắt mấy tầng cao,

Cần trúc lơ phơ gió hắt hiu.

Nước biếc trông như tầng khói phủ,

Song thưa để mặc bóng trăng vào.

Mấy chùm trước giậu hoa năm ngoái,

Một tiếng trên không ngỗng nước nào?

Nhân hứng cũng vừa toan cất bút,

Nghĩ ra lại thẹn với ông Đào.

-…

Câu 25: Viết đoạn văn (khoảng 7 – 9 câu) trình bày cảm nhận của em về vẻ đẹp của thiên nhiên lúc giao mùa.

Trả lời:

Mỗi người có một khoảnh khắc trong năm sẽ cảm giác như trôi qua thật nhanh, với tôi đó là khoảng thời gian sau tết. Trời đang độ mùa xuân mát mẻ bởi những cơn gió nhẹ và cái nắng không quá chói chang. Những nụ hoa xuân cứ đợi ra giêng là tàn mất, thấm thoát lại qua tiết thanh minh rồi một mùa xuân tàn đã đến. Nhất là đối với lũ học trò chúng tôi, khoảng thời gian này như rượt đuổi. Ngày tết gương mặt nào cũng hớn hở được những ngày thật sự nghỉ ngơi và vui chơi trong suốt một năm, chẳng được mấy chốc lại tập vở đến trường, rồi thi giữa kì hai, không bao lâu lại thi kì hai. Lúc này cũng là lúc những nhành phượng ra hoa đỏ thắm. Ngồi trong phòng học, qua khung cửa sổ những nụ hoa đầu tiên đã chúm chím như nụ cười của cô gái mới lớn. Rồi ngày qua ngày bận bịu cùng bài thi cuối năm chúng tôi quên mất đã không còn cái nắng dịu nhẹ của mùa xuân với khí trời trong xanh mỗi sớm mai. Sáng nay thức dậy thấy cơn mưa đầu tiên của mùa hè đến sớm có cô bé đã hốt hoảng vì sắp nghỉ hè. Không chỉ có mưa là đến bất chợt, nắng cũng gay gắt hơn. Mặt trời thức dậy sớm và đi ngủ cũng trễ hơn. Dòng sông xanh trong của mùa xuân buổi sáng còn thấy cả những chú cá rô con vậy mà chỉ cần mưa một trận là nước đã mênh mông tràn lên cả bờ. Hoa mai vàng đã rụng hết nhường chỗ cho hoa súng tím mọc dưới hồ. Hoa bằng lăng cũng trở mình thao thức khi sắp chia tay học trò. Lũ học trò tinh nghịch hái những chùm hoa phượng kết thành bướm đỏ ép vào tập, chuyền cho nhau quyển lưu bút để ghi lại khoảnh khắc đáng nhớ này. Không ai bảo ai nhưng trong lòng ai cũng chớm một nỗi buồn vì sắp phải xa nhau và mong chờ một mùa hè thật sự vui vẻ. 

Câu 26: Bức thư đã sử dụng rất nhiều yếu tố của phép lặp (lặp từ ngữ, lặp ý, lặp kiểu câu). Hãy lập bảng thống kê một số hoặc toàn bộ những yếu tố lặp ấy và chỉ ra tác dụng biểu hiện tư tưởng tình cảm của chúng.

Trả lời:

Phép lặp

Chi tiết

Tác dụng

Lặp từ ngữ (điệp ngữ)

Mảnh đất, tôi biết, dòng nước, người da đỏ, người da trắng

Tăng sức biểu cảm

Lặp kiểu câu

- Nếu chúng tôi bán... ngài phải...

- Ngài phải dạy...

- Ngài phải bảo...

- Ngài phải biết...

- Ngài phải giữ gìn..

Khẳng định lập luận, nhấn mạnh ý kiến

Lặp lại sự đối lập

Lặp lại sự đối lập giữa người da đỏ và người da trắng

Tăng hiệu quả nhấn mạnh, làm nổi bật sự khác biệt trong cách sống và trong thái độ với thiên nhiên

Lặp ý

Mảnh đất này là bà mẹ... Đất là mẹ

Nhấn mạnh ý chủ đạo

Câu 27: Theo em, con người cần ứng xử như thế nào với tài nguyên thiên nhiên và sự sống của muôn loài? Trình bày ý kiến của em về vấn đề này bằng một đoạn văn khoảng 200 chữ.

Trả lời:

Thiên nhiên có vai trò quan trọng đối với cuộc sống của mỗi người. Là những công dân trong xã hội mới, mỗi người đều cần phải ý thức được sự bảo vệ và trân trọng thiên nhiên, môi trường giàu đẹp này. Đầu tiên, con người cần phải biết bảo vệ và trân trọng thiên nhiên. Thiên nhiên chính là tất cả những yếu tố tự nhiên bao quanh con người. Nhờ có thiên nhiên mà cuộc sống và cách phương thức, hình thái kinh tế xã hội của con người hình thành và phát triển. Một trong những biểu hiện của thái độ trân trọng và bảo vệ thiên nhiên chính là việc bảo vệ môi trường. Trên thực tế, bảo vệ môi trường sống chính là bảo vệ cuộc sống của chính con người. Việc bảo vệ cảnh quan như sông ngòi ao hồ, rừng núi chính là con người đang xây dựng một cuộc sống chan hòa với thiên nhiên. Sông ngòi có được bảo vệ sạch thì cá tôm mới sống được; con người mới có nguồn thức ăn và nước dồi dào để sinh hoạt. Rừng có được trồng thì con người mới được hưởng bầu không khí trong lành và có được sức khỏe tốt và tận hưởng thiên nhiên tuyệt diệu. Đất có màu mỡ, không xói mòn thì con người có thể canh tác và trồng trọt cũng như không lo lũ lụt. Không khí có sạch thì sức khỏe con người cũng được nâng cao và cải thiện. Hơn nữa, càng ít những tác động của biến đổi khí hậu như: hiệu ứng nhà kính và các hiện tượng thời tiết cực đoan thì cuộc sống con người và các loài sinh vật cũng sẽ được ổn định lâu dài. Các loài sinh vật có tồn tại thì đa dạng sinh học và cân bằng sinh thái của con người cũng sẽ được dài lâu. Tất cả những tác động tiêu cực đối với môi trường con người có thể chấm dứt ngay ngày hôm nay để có được một môi trường xanh sạch đẹp cũng như 1 thiên nhiên phát triển bền vững. Biểu hiện thứ hai của việc yêu thiên nhiên đó chính là lối sống chan hòa của mỗi cá nhân. Ngày nay, lối sống xanh đang càng ngày được lăng xê và cổ vũ trên toàn thế giới. Nhưng chung quy lại thì để sống chan hòa và thân thiện với thiên nhiên thì con người có thể làm những việc như: hạn chế sử dụng sản phẩm nhựa dùng 1 lần, sử dụng các sản phẩm dễ phân hủy hoặc tái sử dụng.... Ngoài ra, để sống xanh hơn nữa thì mỗi cá nhân có thể trồng cây ở nhà, ở góc học tập để có thể vừa có thú vui chăm sóc cây cảnh vừa có thể tạo nên 1 môi trường lành mạnh và cuộc sống hạnh phúc hơn. Tóm lại, việc sống trân trọng và ý thức được bảo vệ thiên nhiên là việc vô cùng quan trọng và thiết yếu đối với thiên nhiên. Việc làm và thái độ của con người đối với môi trường sẽ ảnh hưởng đến sự tồn vong của con người trong tương lai. Chính vì vậy, hơn bao giờ hết ngay từ bây giờ, mỗi người đều cần ý thức được những việc làm để duy trì được phong cách sống xanh, sống lành mạnh và thân thiện với môi trường để môi trường có thể phát triển bền vững.

Câu 28: Tìm một số từ Hán Việt có yếu tố “nhân” được dùng với nghĩa như trong từ nhân nghĩa. Giải nghĩa các từ đó?

Trả lời:

- Các từ Hán Việt cùng nghĩa: nhân đức, nhân từ, nhân hậu.

- Nhân đức: có lòng yêu thương giúp đỡ người khác.

- Nhân từ: hiền hậu có lòng yêu thương, lòng thương người.

- Nhân hậu: có lòng thương người và trung hậu.

Câu 29: Áp dụng cách chiết tự (tách từng bộ phận) để giải thích nghĩa những từ Hán Việt: trừ bạo, độc lập, phong tục.

Trả lời:

- Trừ bạo:

+ trừ: trừ bỏ, loại bỏ

+ bạo: tàn bạo

à Trừ bạo là diệt trừ những kẻ bạo ngược, làm hại dân lành.

- Độc lập:

+ độc: một mình

+ lập: đứng thẳng, gây dựng

à Độc lập là chỉ sự không lệ thuộc, tự mình gây dựng, tồn tại.

- Phong tục:

+ Phong: thói quen được ưa chuộng

+ Tục: cái được công nhận, ham chuộng

à Phong tục là những thói quen đã ăn sâu vào đời sống xã hội, được mọi người công nhận và làm theo.

Câu 30: Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi.

Tương tư thức mấy đêm rồi

Biết cho ai, hỏi ai người biết cho.

(Tương tư, Nguyễn Bính)

  1. Giải thích nghĩa từ tương tư.
  2. Tìm những từ Hán Việt khác cũng có yếu tố Hán Việt tương giống với từ tương tư.
  3. Phân biệt nghĩa các từ tương tư, tương tri, tương tàn.

Trả lời:

  1. Tương tư là nhớ nhau.
  2. Các từ Hán Việt khác cũng có yếu tố Hán Việt “tương” giống với từ “tương tư”: tương phùng, tương tri, tương tàn,…
  3. - Tương tri: hiểu nhau

   - Tương tàn: làm hại nhau

à “Tương tri” xuất phát từ 2 phía, “tương tư” và “tương tàn” có thể chỉ xuất phát từ một phía.

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: Câu hỏi tự luận ngữ văn 8 chân trời sáng tạo - Tại đây

Tài liệu khác

Tài liệu của bạn

Tài liệu mới cập nhật

Tài liệu môn khác

Chat hỗ trợ
Chat ngay