Câu hỏi tự luận Ngữ văn 9 chân trời Bài Ôn tập cuối học kì I

Bộ câu hỏi tự luận Ngữ văn 9 chân trời sáng tạo. Câu hỏi và bài tập tự luận Bài Ôn tập cuối học kì I. Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học Ngữ văn 9 CTST.

Xem: => Giáo án ngữ văn 9 chân trời sáng tạo

ÔN TẬP CUỐI KÌ I
(13 câu)

1. NHẬN BIẾT (5 câu)

Câu 1: Truyện truyền kì là gì?

Trả lời:

- Truyện truyền kì là thể loại văn xuôi tự sự, phát triển mạnh mẽ từ thời trung đại, dùng yếu tố kì ảo làm phương thức nghệ thuật để phản ánh cuộc sống. Truyện truyền kì thuộc bộ phận văn học viết, tuy nhiên, trong quá trình sáng tạo, các tác giả cũng sử dụng nhiều yếu tố của văn học dân gian.

- Trong mỗi truyện truyền kì, yếu tố kì ảo và yếu tố hiện thực kết hợp, đan xen một cách linh hoạt. Qua những chi tiết kì ảo, người đọc có thể nhận thấy những vấn đề cốt lõi của hiện thực cũng như quan niệm và thái độ của tác giả.

Câu 2: Yếu tố kì ảo có tác dụng gì trong truyện dân gian Việt Nam?

Trả lời:

- Khơi gợi trí tưởng tượng: Các yếu tố kì ảo giúp kích thích trí tưởng tượng của người đọc, tạo ra những khung cảnh, nhân vật và tình huống đặc biệt mà thực tế khó có thể xảy ra.

- Giáo dục và truyền tải giá trị văn hóa: Những câu chuyện có yếu tố kì ảo thường chứa đựng những bài học cuộc sống, giá trị đạo đức và văn hóa truyền thống của dân tộc, giúp người nghe nhận thức rõ hơn về các quy tắc xã hội.

- Mang tính giải trí: Các yếu tố kì ảo thường mang lại sự thú vị, hấp dẫn cho câu chuyện, giúp người nghe cảm thấy thích thú và không nhàm chán.

- Phản ánh tâm lý và niềm tin dân gian: Những yếu tố kì ảo thể hiện niềm tin vào thế giới tâm linh, ma quái hay những thế lực siêu nhiên, phản ánh quan điểm và tâm tư của người dân trong một giai đoạn lịch sử nhất định.

- Tạo dựng xung đột và kịch tính: Yếu tố kì ảo thường tạo ra những cuộc đối đầu giữa các nhân vật với thế giới siêu nhiên, gây ra xung đột và kịch tính, làm câu chuyện trở nên hấp dẫn hơn.

- Khám phá bản thân và mối quan hệ con người: Trong nhiều câu chuyện, các yếu tố kì ảo giúp nhân vật khám phá bản thân, tìm kiếm ý nghĩa cuộc sống và mối quan hệ với người khác.

Câu 3: Nêu khái niện và ví dụ về biện pháp tu từ chơi chữ?

Trả lời:

Câu 4: Thống kê tên các tác phẩm, tác giả, nội dung, đặc điểm hình thức của các tác phẩm thơ?

Trả lời:

Câu 5: So sánh giữa truyện truyện kì và truyện thơ Nôm?

Trả lời:

2. THÔNG HIỂU (4 câu)

Câu 1: Liệt kê 6 kiến thức em đã học về thực hành tiếng việt vào mẫu bảng sau?

Trả lời:

Kiến thức tiếng Việt

Khái niệm cần nắm

Điển tích điển cố

Một điển tích, điển cố xuất hiện trong văn bản chỉ là từ ngữ. Nhưng đằng sau từ ngữ là một câu chuyện hay sự việc, câu kinh, câu thơ nào đó.

Một số yếu tố Hán Việt dễ nhầm lẫn và cách phân biệt

Các yếu tố Hán Việt đồng âm và gần âm. Cách phân biệt: Dựa vào suy luận và tra cứu từ điển.

Biện pháp chơi chữ

Biện pháp tu từ chơi chữ, dùng từ đồng nghĩa, gần âm hoặc cùng trường nghĩa

Biện pháp tu từ điệp thanh và điệp vần

- Điệp thanh có thể được tạo nên bằng cách sử dụng lặp lại một loạt âm tiết có cùng thanh điệu

- Điệp vần trong thơ có thể xuất hiện ở vị trí các âm tiết gieo vần: âm tiết cuối cùng của câu thơ (vần chân) hoặc âm tiết nằm ở khoảng giữa câu thơ (vần lưng), tạo tính liên kết, tính nhạc cho câu thơ. Ở một số bài thơ, việc gieo vần tạo được ấn tượng hoặc cảm xúc đặc biệt, có hiệu quả tu từ rõ nét, đó chính là điệp vần.

Dẫn trực tiếp và

gián tiếp

Dẫn trực tiếp sử dụng ngoặc kép, còn dẫn gián tiếp thì không.

Sử dụng tư liệu tham khảo và trích dẫn

Khi viết, ta thường tham khảo tài liệu từ các nguồn khác nhau để có thể tiếp cận vấn đề một cách toàn diện, sâu sắc hơn.

Câu 2: So sánh giữa câu rút gọn và câu đặc biệt ?

Trả lời:

Câu đặc biệt

Câu rút gọn

Giống nhau

  • Đều là loại câu có sự bất thường về cấu trúc.

  • Có cấu tạo là một từ hoặc một cụm từ.

  • Ngắn gọn, cô đọng, súc tích.

Khác nhau

  • Câu đặc biệt là câu không có cấu tạo theo mô hình chủ ngữ và vị ngữ.

  • Câu rút gọn là câu đơn có đủ thành phần chủ ngữ và vị ngữ nhưng khi sử dụng người ta lược bỏ đi một số thành phần như chủ ngữ, vị ngữ hoặc lược bỏ cả chủ ngữ và vị ngữ.

  • Từ hoặc cụm từ trong câu đặc biệt làm trung tâm cú pháp của câu không thể xác định được từ hoặc cụm từ đó làm thành phần nào trong câu.

  • Dựa vào hoàn cảnh, có thể xác định được từ hoặc cụm từ bị rút gọn là thành phần gì trong câu.

  • Câu đặc biệt không thể khôi phục thành phần câu như chủ ngữ - vị ngữ.

  • Câu rút gọn có thể khôi phục lại thành phần đã bị lược bỏ trong câu thành câu hoàn chỉnh, đầy đủ. 

Câu 3: Hãy liệt kê 5 loại tài liệu tham khảo thường dùng trong học tập và mô tả ngắn gọn về từng loại.

Trả lời:

Câu 4: So sánh sự khác biệt giữa chữ Quốc ngữ và chữ Hán trong việc thể hiện ngôn ngữ Việt.

Trả lời:

3. VẬN DỤNG (2 câu)

Câu 1: Nêu những đặc điểm nhận biết về nghị luận xã hội và nghị luận văn học?

Trả lời:

Để phân biệt nghị luận xã hội và nghị luận văn học chúng ta sẽ xem xét trên cơ sở bằng chứng và lí lẽ của từng dạng, cụ thể như sau: 

Tiêu chí

Nghị luận xã hội

Nghị luận văn học

Lí lẽ

- Dựa trên các lập luận logic, chặt chẽ.

 - Sử dụng các kiến thức về xã hội, đời sống, khoa học...

 - Dựa trên các phân tích, lý giải về tác phẩm văn học. 

- Sử dụng các kiến thức về văn học, nghệ thuật...

Bằng chứng

- Sử dụng các dẫn chứng cụ thể, xác thực như: 

- Số liệu thống kê. 

- Ví dụ thực tế. 

- Phát biểu của các chuyên gia...

- Sử dụng các dẫn chứng cụ thể, sinh động như: 

+ Trích dẫn từ tác phẩm. 

+ Phân tích chi tiết, hình ảnh, ngôn ngữ...

Câu 2: Viết đoạn văn trình bày suy nghĩ của em về hình tượng người phụ nữ ngày xưa?

Trả lời: 

4. VẬN DỤNG CAO (2 câu)

Câu 1: Viết bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội mà em quan tâm?

Trả lời:

Sự nóng lên toàn cầu là một trong những thách thức lớn nhất mà nhân loại đang phải đối mặt. Hiện tượng này không chỉ ảnh hưởng đến môi trường mà còn tác động sâu sắc đến đời sống con người và sự phát triển bền vững của xã hội. Trong bối cảnh hiện nay, việc nhận thức và hành động để đối phó với sự nóng lên toàn cầu trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết.

Sự nóng lên toàn cầu được định nghĩa là hiện tượng nhiệt độ trung bình của Trái Đất tăng lên do hiệu ứng nhà kính. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến hiện tượng này bao gồm hoạt động công nghiệp, giao thông vận tải, sử dụng nhiên liệu hóa thạch, và việc phá rừng, khai thác tài nguyên thiên nhiên. Theo báo cáo của Liên Hợp Quốc, nồng độ khí CO2 trong khí quyển đã tăng lên mức cao nhất trong 3 triệu năm qua, chủ yếu do hoạt động của con người.

Hệ quả của sự nóng lên toàn cầu rất nghiêm trọng và đa dạng. Đầu tiên, biến đổi khí hậu là một trong những hậu quả rõ rệt nhất. Chúng ta đã chứng kiến sự gia tăng tần suất và cường độ của các hiện tượng thời tiết cực đoan như bão, lũ lụt và hạn hán. Ví dụ, cơn bão Harvey vào năm 2017 đã gây ra thiệt hại lên đến 125 tỷ USD cho Mỹ, trong khi lũ lụt ở Pakistan vào năm 2022 đã khiến hàng triệu người mất nhà cửa.

Ngoài ra, sự nóng lên toàn cầu cũng gây ra thay đổi hệ sinh thái và mất đa dạng sinh học. Nhiều loài động thực vật đang đứng trước nguy cơ tuyệt chủng do môi trường sống của chúng bị thay đổi hoặc bị phá hủy. Theo Tổ chức Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế (IUCN), khoảng 1 triệu loài đang có nguy cơ tuyệt chủng trong thời gian tới.

Tác động đến con người cũng rất nghiêm trọng. Nguy cơ sức khỏe gia tăng do ô nhiễm không khí và dịch bệnh. Các nghiên cứu cho thấy, ô nhiễm không khí gây ra khoảng 7 triệu ca tử vong mỗi năm trên toàn cầu. Sự nóng lên cũng ảnh hưởng đến nông nghiệp và an ninh lương thực, làm giảm năng suất cây trồng và gây ra tình trạng thiếu đói. Hơn nữa, di cư và xung đột do tài nguyên khan hiếm cũng ngày càng trở nên phổ biến, như cuộc khủng hoảng di cư ở Syria, một phần do hạn hán kéo dài.

Để đối phó với sự nóng lên toàn cầu, cần thực hiện nhiều giải pháp đồng bộ. Đầu tiên, giảm phát thải khí nhà kính là một trong những biện pháp quan trọng nhất. Chúng ta cần khuyến khích sử dụng năng lượng tái tạo như năng lượng mặt trời và gió. Nhiều quốc gia như Đức và Thụy Điển đã thành công trong việc chuyển đổi sang năng lượng tái tạo, giảm đáng kể lượng khí thải carbon.

Thứ hai, bảo vệ và phục hồi môi trường cũng rất cần thiết. Việc trồng cây và bảo vệ rừng không chỉ giúp hấp thụ CO2 mà còn duy trì đa dạng sinh học. Chương trình REDD+ (Giảm phát thải từ mất rừng và suy thoái rừng) của Liên Hợp Quốc là một ví dụ điển hình về việc bảo vệ rừng.

Cuối cùng, nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ môi trường là điều không thể thiếu. Giáo dục về môi trường cần được tích hợp vào chương trình học từ bậc tiểu học đến đại học. Khuyến khích hành động cá nhân và cộng đồng cũng rất quan trọng, từ việc giảm rác thải nhựa đến việc sử dụng phương tiện giao thông công cộng.

Sự nóng lên toàn cầu là một thách thức nghiêm trọng, yêu cầu sự chung tay của toàn xã hội. Mỗi cá nhân cần ý thức và hành động để bảo vệ môi trường, góp phần vào cuộc chiến chống lại sự nóng lên toàn cầu. Chỉ khi chúng ta cùng nhau hành động, tương lai của hành tinh này mới có thể được bảo vệ và phát triển bền vững.

------------------------------

----------------- Còn tiếp ------------------

=> Giáo án Ngữ văn 9 Chân trời bài Ôn tập cuối học kì I

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: Câu hỏi tự luận Ngữ văn 9 chân trời sáng tạo - Tại đây

Tài liệu khác

Tài liệu của bạn

Tài liệu mới cập nhật

Tài liệu môn khác

Chat hỗ trợ
Chat ngay