Câu hỏi tự luận Ngữ văn 9 kết nối Bài 5: Thực hành tiếng Việt (1)
Bộ câu hỏi tự luận Ngữ văn 9 kết nối tri thức. Câu hỏi và bài tập tự luận Bài 5: Thực hành tiếng Việt (1). Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học Ngữ văn 9 KNTT.
Xem: => Giáo án ngữ văn 9 kết nối tri thức
BÀI 5: ĐỐI DIỆN VỚI NỖI ĐAU
THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT: CÂU RÚT GỌN
(18 câu)
1. NHẬN BIẾT (5 câu)
Câu 1: Câu rút gọn là gì ?
Trả lời:
Câu rút gọn có thể hiểu đơn giản là những câu mà trong quá trình nói hoặc viết bạn có thể lược bỏ một số thành phần của câu để câu trở nên ngắn gọn hơn. Nội hàm của định nghĩa trên nằm ở đặc điểm của câu rút gọn, đó là rút bớt một hoặc nhiều thành phần của câu.
Câu 2: Em cần lưu ý gì khi rút gọn câu?
Trả lời:
- Không làm câu trở lên cộc lốc, thiếu tính lịch sự, hạn chế dùng câu rút gọn khi nói với người lớn hoặc người mình kính trọng
Câu 3: Cho ví dụ về câu rút gọn?
Trả lời:
- Câu đầy đủ là: Hai ba người chạy tới. Rồi bốn năm, sáu bảy người cùng chạy tới.
- Câu rút gọn là: Hai ba người chạy tới. Rồi bốn năm, sáu bảy người.
=> Ở đây thành phần vị ngữ "chạy tới" đã bị lược bỏ. Nếu sử dụng như câu đầy đủ, thành phần này sẽ bị lặp lặp.
Câu 4: Có mấy loại câu rút gọn?
Trả lời:
Câu 5: Em hãy nêu tác dụng của câu rút gọn?
Trả lời:
2. THÔNG HIỂU (5 câu)
Câu 1:Cho ví dụ về câu rút gọn chủ ngữ?
Trả lời:
A: Mấy giờ bạn đi ăn?
B: 12 giờ.
Ở đây, trong câu trả lời của B thành phần chủ ngữ đã bị rút gọn. Câu trả lời đầy đủ sẽ phải là: "tớ đi ăn lúc 12 giờ".
Câu 2: Cho ví dụ về câu rút gọn vị ngữ?
Trả lời:
A: Sáng nay ai là người dọn vệ sinh?
B: Tớ
Trong câu trả lời của B chỉ được giữ lại phần chủ ngữ, vị ngữ bị lược bỏ. Câu đầy đủ sẽ là: "Tớ là người dọn vệ sinh."
Câu 3: Cho ví dụ về câu rút gọn chủ ngữ và vị ngữ?
Trả lời:
A: Cậu thường đi ngủ lúc mấy giờ?
B: 23 giờ.
Trong câu trả lời của B ở ví dụ trên thì cả thành phần chủ ngữ và vị ngữ đều bị lược bỏ, chỉ còn thành phần trạng ngữ chỉ thời gian được giữu lại. Câu đầy đủ sẽ là: "tớ thường đi ngủ lúc 23 giờ".
Câu 4: Cách để sử dụng câu rút gọn hiệu quả nhất?
Trả lời:
Câu 5: Nếu lạm dụng câu rút gọn sẽ gây hậu quả gì?
Trả lời:
3. VẬN DỤNG (3 câu)
Câu 1: Hãy tìm ra câu rút gọn có trong các đoạn văn sau. Cho biết câu đó đã rút gọn thành phần nào và phục hồi lại thành phần đó?
“Chú Tư lên Hà Nội để thăm bạn học cũ. Đến sân ga, chú đứng ở cổng chờ bạn đến đọn. Từ xa, một bóng dáng quen thuộc tiến lại dần. Đó là chú Khải - bạn học cũ của chú Tư. Vừa lại gần, hai người đã bắt tay, ôm chầm lấy nhau. Rồi mới vui vẻ trở về nhà.”
Trả lời:
- Câu rút gọn: Rồi mới vui vẻ trở về nhà.
- Bộ phận được rút gọn: chủ ngữ
- Phục hồi câu: Rồi hai người mới vui vẻ trở về nhà
Câu 2: Đọc tình huống sau và trả lời câu hỏi:
Dì Hoa sang nhà Tuấn chơi. Đúng lúc ấy mẹ của Tuấn lại đi vắng. Thấy em ngồi chơi trên sân, dì hỏi:
- Tuấn ơi, mẹ của con có nhà không nhỉ?
- Không có nhà.
Dì thoáng chau mày nhưng vẫn gặng hỏi tiếp:
- Thế khi nào mẹ con về để dì sang lại?
- 5 giờ - Tuấn trả lời.
Lần này, dì Hoa không nói gì nữa, mà tạm biệt Tuấn rồi trở về nhà ngay.
a) Em hãy tìm các câu rút gọn có trong đoạn văn trên, và cho biết các câu đó đã được rút gọn bộ phận nào.
b) Theo em, việc rút gọn câu của Tuấn đã vi phạm lưu ý nào khi rút gọn câu? Điều đó đã dẫn đến hậu quả gì?
Trả lời:
Câu 3: Câu “Cần phải ra sức phấn đấu để cuộc sống của chúng ta ngày càng tốt đẹp hơn” được rút gọn thành phần nào ?
Trả lời:
4. VẬN DỤNG CAO (2 câu)
Câu 1: Hãy tìm ra câu rút gọn có trong các đoạn văn sau. Cho biết câu đó đã rút gọn thành phần nào và phục hồi lại thành phần đó.
“Trước khi vào buổi học, là giờ kiểm tra bài tập về nhà. Cô giáo chọn bất kì năm bạn để kiểm tra vở bài tập. Hùng là người đầu tiên được kiểm tra vở. Sau đó là Tuyết, Hoa. Rồi đến Minh, Hải.”
Trả lời:
Câu rút gọn: Sau đó là Tuyết, Hoa. Rồi đến Minh, Hải.
Bộ phận được rút gọn: Vị ngữ
Phục hồi câu: Sau đó là Tuyết, Hoa được kiểm tra vở. Rồi đến Minh, Hải được kiểm tra vở.
------------------------------
----------------- Còn tiếp ------------------
=> Giáo án Ngữ văn 9 Kết nối bài 5: Thực hành tiếng Việt (1)