Giáo án ôn tập Ngữ văn 9 bài: Luyện đề (tiếp)
Dưới đây là giáo án ôn tập bài: Luyện đề (tiếp). Bài học nằm trong chương trình Ngữ văn 9. Tài liệu dùng để dạy thêm vào buổi 2 - buổi chiều. Dùng để ôn tập và củng cố kiến thức cho học sinh. Giáo án là bản word, có thể tải về để tham khảo.
Xem: =>
Ngày soạn: …/…/…
Ngày dạy: …/…/…
BUỔI 20: LUYỆN ĐỀ (tiếp theo)
I. MỤC TIÊU
- Kiến thức: Giúp HS:
- Củng cố, khắc sâu hơn những kiến thức đã học ở 3 phân môn Văn học, Tiếng Việt và Tập làm văn ở Ngữ văn 9.
- Năng lực
Năng lực chung
- Năng lực tự chủ và tự học: Tìm kiếm thông tin, đọc sách giáo khoa, quan sát tranh ảnh để hiểu về nội dung đã học
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Thảo luận nhóm để thực hiện phiếu học tập, hợp tác giải quyết vấn đề để hiểu về văn bản đã học.
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Năng lực trình bày và trao đổi thông tin trước lớp.
Năng lực riêng biệt
- Rèn kĩ năng tổng hợp, luyện giải đề thi
- Rèn kĩ năng đọc - hiểu, phân tích, cảm thụ văn bản cũng như các chi tiết, hình ảnh đặc sắc
- Về phẩm chất
- Yêu mến thơ văn dân tộc.
- Sống có trách nhiệm, yêu quê hương đất nước.
- Tự giác, hứng thú trong học tập.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
- Giáo viên: Giáo án, sách giáo khoa, phiếu học tập.
- Học sinh: Thiết bị học tập cần thiết
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
PHÒNG GD & ĐT .... | ĐỀ ÔN TẬP HỌC KÌ I - NĂM HỌC 2020 - 2021 |
TRƯỜNG THCS ....... | Môn Ngữ văn 9 (Thời gian: 120 phút) |
ĐỀ SỐ 1
- PHẦN ĐỌC - HIỂU (4.0 ĐIỂM)
Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:
Tết năm nay là sự chuyển tiếp giữa hai thế kỉ, và hơn thế nữa, là sự chuyển tiếp giữa hai thiên niên kỉ. Trong thời khắc như vậy, ai ai cũng nói tới việc chuẩn bị hành trang bước vào thế kỉ mới, thiên niên kỉ mới. (1)
Trong những hành trang ấy, có lẽ sự chuẩn bị bản thân con người là quan trọng nhất. Từ cổ chí kim, bao giờ con người cũng là động lực phát triển của lịch sử. Trong thế kỉ tới mà ai ai cũng thừa nhận rằng nền kinh tế tri thức sẽ phát triển mạnh mẽ thì vai trò của con người lại càng nổi trội…” (2)
(Trích “Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới”, Vũ Khoan, SGK Ngữ văn 9, tập hai, NXB Giáo dục, 2016)
Câu 1 (0.5 điểm): Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên?
Câu 2 (0.5 điểm): Chỉ ra và gọi tên thành phần biệt lập được sử dụng trong câu văn: “Trong những hành trang ấy, có lẽ sự chuẩn bị bản thân con người là quan trọng nhất”?
Câu 3 (1.0 điểm): Chỉ ra và gọi tên các phép liên kết được sử dụng trong đoạn văn (1)?
Câu 4 (1.25 điểm): Giải thích ý nghĩa của từ “hành trang”? Tại sao tác giả cho rằng “Trong những hành trang ấy, sự chuẩn bị bản thân con người là quan trọng nhất”?
Câu 5 (0.75 điểm): Từ đoạn trích trên, bản thân em thấy mình cần phải chuẩn bị hành trang gì cho tương lai phía trước?
- PHẦN LÀM VĂN (6.0 ĐIỂM)
Câu 1 (2,0 điểm): Em hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về tầm quan trọng của làm việc có kế hoạch.
Câu 2 (4,0 điểm): Trong truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa”, nhà văn Nguyễn Thành Long đã viết về nhân vật anh thanh niên như sau:
Anh hạ giọng, nửa tâm sự, nửa đọc lại một điều rõ ràng đã ngẫm nghĩ nhiều:
- Hồi chưa vào nghề, những đêm bầu trời đen kịt, nhìn kĩ mới thấy một ngôi sao xa, cháu cũng nghĩ ngay ngôi sao kia lẻ loi một mình. Bây giờ làm nghề này cháu không nghĩ như vậy nữa. Vả, khi ta làm việc, ta với công việc là đôi, sao gọi là một mình được? Huống chi việc của cháu gắn liền với việc của bao anh em, đồng chí dưới kia. Công việc của cháu gian khổ thế đấy, chứ cất nó đi, cháu buồn đến chết mất. Còn người thì ai mà chả “thèm” hở bác? Mình sinh ra là gì, mình đẻ ở đâu, mình vì ai mà làm việc? Đấy, cháu tự nói với cháu thế đấy. Bác lái xe đi, về Lai Châu cứ đến đây dừng lại một lát. Không vào giờ “ốp” là cháu chạy xuống chơi, lâu thành lệ. Cháu bỗng dưng tự hỏi: Cái nhớ xe, nhớ người ấy thật ra là cái gì vậy? Nếu là nỗi nhớ phồn hoa đô hội thì xoàng. Cháu ở liền trong trạm hàng tháng. Bác lái xe bao lần dừng, bóp còi toe toe, mặc, cháu gan lì nhất định không xuống. Ấy thế là một hôm, bác lái phải thân hành lên trạm cháu. Cháu nói: “Đấy, bác cũng chẳng “thèm” người là gì?”.
Anh xoay sang người con gái đang một mắt đọc cuốn sách, một mắt lắng nghe, chân cô đung đưa khe khẽ, nói:
- Và cô cũng thấy đấy, lúc nào tôi cũng có người trò chuyện. Nghĩa là có sách ấy mà. Mỗi người viết một vẻ.
Cảm nhận của em về nhân vật anh thanh niên trong đoạn trích trên. Từ đó, hãy liên hệ với hình ảnh những nữ thanh niên xung phong trong tác phẩm “Những ngôi sao xa xôi” của Lê Minh Khuê để thấy được vẻ đẹp của thế hệ trẻ Việt Nam.
----------------------- HẾT ---------------------
ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 1
Phần 1 | Câu | Nội dung | Điểm |
I |
| ĐỌC - HIỂU | 4,0 |
1 | Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích là: Nghị luận. | 0,5 | |
2 | - Thành phần biệt lập được sử dụng trong câu văn: “Trong những hành trang ấy, có lẽ sự chuẩn bị bản thân con người là quan trọng nhất” là: + Thành phần tình thái “Có lẽ” | 0,5 | |
3 | Các phép liên kết được sử dụng trong đoạn văn (1) là: - Phép lặp : “thế kỉ”, “thiên niên kỉ” - Phép thế: “trong thời khắc như vậy” | 0,5 0,5 | |
4 | - Ý nghĩa của từ “hành trang” là đồ dùng mang theo và các thứ trang bụ khi đi xa. Ở đây, tác giả Vũ Khoan dùng với nghĩa là hành trang tinh thần như tri thức, kĩ năng, thói quen…để đi vào một thế kỉ mới. - Tác giả cho rằng “Trong những hành trang ấy, sự chuẩn bị bản thân con người là quan trọng nhất” vì: + Con người là chủ nhân của đất nước, mọi hoạt động kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội đều do con người xây dựng và phát triển nên. Điều ấy có nghĩa, xã hội có vận hành, có tồn tại và phát triển được hay không chính là phụ thuộc vào con người. + Đặc biệt trong thế kỉ mới (sự phát triển vũ bão của khoa học công nghệ, trong một nền kinh tế tri thức) vai trò của con người lại càng quan trọng. | 0,5
0,5
0,25 | |
5 | Bản thân em thấy mình cần phải chuẩn bị hành trang gì cho tương lai phía trước? + Chuẩn bị về tri thức, học vấn. + Chuẩn bị về kĩ năng. + Hình thành những thói quen tốt. | 0,75
| |
II
|
| LÀM VĂN | 6,0 |
1 | Viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về tầm quan trọng của làm việc có kế hoạch | 2,0 | |
* Yêu cầu chung: Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng về văn nghị luận xã hội để tạo lập đoạn văn. Đoạn văn phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc, giàu sức thuyết phục; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp. |
| ||
* Yêu cầu cụ thể: a. Nội dung trình bày: |
1,25 | ||
- Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Tầm quan trọng của làm việc có kế hoạch | 0,25 | ||
- Giải thích: Làm việc có kế hoạch là thực hiện công việc theo một bản dự kiến nội dung và cách thức hành động, phân bố thời gian cụ thể để hoàn thành một công việc nhất định. | 0,25 | ||
- Bày tỏ suy nghĩ về vấn đề cần nghị luận, kết hợp lí lẽ và dẫn chứng. + Làm việc kế hoạch giúp chúng ta hình dung trước các công việc cần làm, phân phối thời gian hợp lí để tránh bị động, bỏ quên, bỏ sót các công việc cần làm. + Nhờ làm việc có kế hoạch giúp ta chủ động trong công việc, đảm bảo cho công việc được tiến hành thuận lợi và đạt kết quả. Cùng với quá trình làm việc ấy là sự điều chỉnh những việc chưa được, chưa phù hợp, xác định khả năng, lợi ích của công việc. Thậm chí còn mở ra những cơ hội mới từ việc nhìn rõ và làm chủ những định hướng đã vạch sẵn. + Làm việc có kế hoạch giúp ta tự tin, chủ động, tỉnh táo trong công việc, đạt đến hiệu quả cao nhất. Không chỉ vậy, khi làm việc với một kế hoạch cụ thể còn giúp ta tiết kiệm được công sức, tránh được những tổn thất không đáng có. + Người làm việc có kế hoạch luôn hoàn thành tốt công việc, tạo được động lực, niềm tin tưởng ở người khác. | 0,75 | ||
b. Hình thức trình bày: | 0,5 | ||
- Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận gồm 3 phần: Mở đoạn, thân đoạn, kết đoạn. - Lập luận chặt chẽ, mạch lạc; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu. |
| ||
c. Sáng tạo: | 0,25 | ||
Thể hiện quan điểm riêng, sâu sắc, sáng tạo, có cách diễn đạt độc đáo… |
| ||
2 | Cảm nhận của em về nhân vật anh thanh niên trong đoạn trích trên. Từ đó, hãy liên hệ với hình ảnh những nữ thanh niên xung phong trong tác phẩm “Những ngôi sao xa xôi” của Lê Minh Khuê để thấy được vẻ đẹp của thế hệ trẻ Việt Nam. | 4,0 | |
* Yêu cầu chung: Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng về dạng bài văn nghị luận văn học để tạo lập văn bản. Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc, giàu sức thuyết phục; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp. |
| ||
* Yêu cầu cụ thể: a. Nội dung trình bày: |
3,0 | ||
- Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm, vị trí đoạn trích và nhân vật anh thanh niên | 0,5 | ||
- Cảm nhận của em về nhân vật anh thanh niên |
| ||
+ Yêu nghề, có ý thức tự giác, tinh thần trách nhiệm cao trong công việc. + Ý thức sâu sắc về mục đích, lí tưởng sống + Khao khát gặp gỡ mọi người, nỗi thèm người rất đáng yêu → chân thành, cởi mở, hiếu khách + Ham đọc sách, chủ động làm phong phú đời sống tinh thần của mình. + Nghệ thuật khắc họa nhân vật | 0,25
0.25 0.25
0,25
0.25 | ||
|
| - Liên hệ với hình ảnh những nữ thanh niên xung phong trong tác phẩm “Những ngôi sao xa xôi” của Lê Minh Khuê |
|
|
| + Những cô gái trong tác phẩm “Những ngôi sao xa xôi” của Lê Minh Khuê là những nữ thanh niên xung phong trong tổ trinh sát mặt đường, sống và chiến đấu trong hoàn cảnh hết sức khó khăn khắc nghiệt. + Ba cô gái mỗi người một tính cách nhưng đều ngời sáng các vẻ đẹp đáng quý (vẻ đẹp phẩm chất anh hùng, tình đồng chí đồng đội, sự hồn nhiên, ngây thơ, trong sáng) | 0,5
0,5 |
|
| - Vẻ đẹp của thế hệ trẻ Việt Nam | 0,5 |
|
| + Thế hệ trẻ Việt Nam mang trong mình lối sống cống hiến với mục đích, lí tưởng sống cao đẹp. + Họ đã đóng góp những âm thanh đẹp vào bản hòa ca của dân tộc |
|
|
| b) Hình thức trình bày: | 0,5 |
|
| - Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận gồm 3 phần: Mở bài, thân bài, kết bài. - Lập luận chặt chẽ, diễn đạt mạch lạc. - Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu. |
|
|
| c) Sáng tạo: | 0,25 |
|
| - Thể hiện được quan điểm và thái độ riêng, sâu sắc nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. - Có nhiều cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo. |
|
Lưu ý chung: 1. Đây là đáp án mở, thang điểm không quy định điểm chi tiết đối với từng ý nhỏ, chỉ nêu mức điểm của các phần nội dung nhất thiết phải có. 2. Chỉ cho điểm tối đa theo thang điểm ở từng ý hay cả bài khi đáp ứng yêu cầu chung và yêu cầu cụ thể. 3. Cho điểm lẻ tới 0,25; không làm tròn điểm số của bài. |
------------- HẾT ------------
PHÒNG GD & ĐT .... | ĐỀ ÔN TẬP HỌC KÌ I - NĂM HỌC 2020 - 2021 |
TRƯỜNG THCS ....... | Môn Ngữ văn 9 (Thời gian: 120 phút) |
ĐẾ SỐ 2
- PHẦN ĐỌC - HIỂU (4.0 ĐIỂM)
Đọc đoạn trích và trả lời câu hỏi:
“Quen rồi. Một ngày chúng tôi phá bom đến năm lần. Ngày nào ít: ba lần. Tôi có nghĩ đến cái chết. Nhưng một cái chết mờ nhạt, không cụ thể. Còn cái chính: liệu mìn có nổ, bom có nổ không? Không thì làm cách nào để châm mìn lần thứ hai? Tôi nghĩ thế, nghĩ thêm: đứng cẩn thận, mảnh bom ghim vào cánh tay thì khá phiền. Và mồ hôi thấm vào môi tôi, mằn mặn, cát lạo xạo trong miệng.
Nhưng quả bom nổ. Một thứ tiếng kì quái, đến váng óc. Ngực tôi nhói, mắt cay mãi mới mở ra được. Mùi thuốc bom buồn nôn. Ba tiếng nổ nữa tiếp theo. Đất rơi lộp bộp, tan đi âm thầm trong những bụi cây. Mảnh bom xé không khí, lao và rít vô hình trên đầu.”
Câu 1 (0.75 điểm). Đoạn trích trên nằm trong văn bản nào? Tác giả là ai? Đoạn trích sử dụng kết hợp những phương thức biểu đạt nào?
Câu 2 (0.75 điểm). Nhân vật xưng “tôi” trong đoạn trích là ai? Người đó làm công việc gì? Tính chất công việc ra sao?
Câu 3 (1.0 điểm). Những từ in đậm là lời độc thoại hay độc thoại nội tâm? Hãy phân tích hiệu quả nghệ thuật của việc sử dụng hình thức ngôn ngữ đó.
Câu 4 (0.5 điểm). Theo em, câu văn “Một ngày chúng tôi phá bom đến năm lần.” có hàm ý gì?
Câu 5 (1.0 điểm). Em cảm nhận được vẻ đẹp phẩm chất nào của nhân vật “tôi” được bộc lộ trong đoạn trích.
- PHẦN LÀM VĂN (6.0 ĐIỂM)
Câu 1 (2.0 điểm). Em hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) bàn về vai trò của ước mơ đối với tuổi trẻ.
Câu 2 (4.0 điểm). Cảm nhận của em về hai khổ thơ sau:
“Mọc giữa dòng sông xanh
Một bông hoa tím biếc
Ôi con chim chiền chiện
Hót chi mà vang trời
Từng giọt long lanh rơi
Tôi đưa tay tôi hứng”
(Trích “Mùa xuân nho nhỏ” – Thanh Hải)
“Bỗng nhận ra hương ổi
Phả vào trong gió se
Sương chùng chình qua ngõ
Hình như thu đã về”
(Trích “ Sang thu” – Hữu Thỉnh)
-------------------- HẾT ----------------------
ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 2
Phần 1 | Câu | Nội dung | Điểm |
I |
| ĐỌC - HIỂU | 4,0 |
1 | - Văn bản: “Những ngôi sao xa xôi” - Tác giả: Lê Minh Khuê - Phương thức biểu đạt: Tự sự, miêu tả, biểu cảm. | 0,25 0,25 0,25 | |
2 | - Nhân vật xưng “tôi” trong đoạn trích là Phương Định. - Công việc của Phương Định: Làm trinh sát mặt đường, hàng ngày chạy trên cao điểm đo khối lượng đất đá, lấp hố bom, đếm số bom chưa nổ và phá bom. - Tính chất công việc: Vô cùng gian khổ và hiểm nguy. | 0,25
0,25
0,25 | |
3 | - Những từ ngữ in đậm trong đoạn trích là lời độc thoại nội tâm của Phương Định. - Hiệu quả nghệ thuật của việc sử dụng hình thức ngôn ngữ đó: + Nhân vật tự bộc lộ tâm trạng trăn trở của mình một cách chân thực, tự nhiên, khách quan, sinh động. + Từ đó làm nổi bật tinh thần trách nhiệm, bản lĩnh vững vàng của cô trong công việc đầy hiểm nguy. | 0,5
0,25
0,25 | |
4 | Câu văn “Một ngày chúng tôi phá bom đến năm lần.” có hàm ý: - Phương Định và đồng đội phải phá bom rất nhiểu lần trong ngày. - Công việc của họ đầy hiểm nguy, cuộc sống vô cùng khắc nghiệt. |
0,25
0,25 | |
5 | Cảm nhận vẻ đẹp phẩm chất của nhân vật “tôi” được bộc lộ trong đoạn trích: - Tinh thần trách nhiệm cao trong công việc: …. - Bản lĩnh vững vàng, dũng cảm, kiên cường: …. → Vẻ đẹp tiêu biểu của tuổi trẻ Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước. |
0,5 0,5
| |
II
|
| LÀM VĂN | 6,0 |
1 | Em hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) bàn về vai trò của ước mơ đối với tuổi trẻ. | 2,0 | |
* Yêu cầu chung: Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng về văn nghị luận xã hội để tạo lập đoạn văn. Đoạn văn phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc, giàu sức thuyết phục; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp. |
| ||
* Yêu cầu cụ thể: a. Nội dung trình bày: |
1,25 | ||
- Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Vai trò của ước mơ đối với tuổi trẻ. | 0,25 | ||
* Giải thích: Ước mơ là những điều tốt đẹp trong tương lai mà con người luôn hướng tới, mong muốn khao khát đạt được nó. | 0,25 | ||
* Bàn luận: - Ước mơ có vai trò vô cùng quan trọng đối với con người, đặc biệt là với tuổi trẻ: + Giúp các bạn trẻ định hướng tương lai, sống có mục đích, vượt qua mọi khó khăn, trở ngại, thử thách để đạt được thành công. + Giúp người trẻ tạo động lực sống có ý nghĩa với tập thể, xã hội, cộng đồng. - Để thực hiện được ước mơ, con người cần trang bị cho mình những kiến thức và kĩ năng cần thiết. Đồng thời cũng cần cả lòng kiên trì và ý chí để thực hiện và theo đuổi ước mơ. - Phê phán những người sống không có ước mơ, hoài bão, lí tưởng… - Bài học nhận thức và hành động | 0,75 | ||
b. Hình thức trình bày: | 0,5 | ||
- Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận gồm 3 phần: Mở đoạn, thân đoạn, kết đoạn. - Lập luận chặt chẽ, mạch lạc; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu. |
| ||
c. Sáng tạo: Thể hiện quan điểm riêng, sâu sắc, sáng tạo, có cách diễn đạt độc đáo… | 0,25 | ||
2 | Cảm nhận của em về hai khổ thơ đầu trong bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ” – Thanh Hải và “Sang thu” – Hữu Thỉnh | 4,0 | |
* Yêu cầu chung: Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng về dạng bài văn nghị luận văn học để tạo lập văn bản. Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc, giàu sức thuyết phục; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp. |
| ||
* Yêu cầu cụ thể: a. Nội dung trình bày: |
3,0 | ||
Giới thiệu khái quát tác giả, tác phẩm, hai đoạn trích thơ | 0,5 | ||
Cảm nhận vẻ đẹp của từng đoạn trích thơ (phân tích có kèm dẫn chứng) |
| ||
* Khổ thơ đầu bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ” – Thanh Hải: Cảm xúc trước vẻ đẹp của mùa xuân đất trời - Bức tranh thiên nhiên mùa xuân xứ Huế tươi đẹp, bình dị, sống động. + Cảm nhận bằng thị giác, thính giác, xúc giác. + Màu hoa tím biếc nổi bật trên dòng sông xanh mang vẻ đẹp nhẹ nhàng mà tươi mới, sống động. + Âm thanh tiếng chim chiền chiện vui tươi mà rộn rã + Liên tưởng độc đáo: “giọt long lanh” thể hiện vẻ đẹp, sức sống mùa xuân. - Cảm xúc thiết tha, yêu thiên nhiên, khát khao cuộc sống mãnh liệt. + Tiếng gọi ơi, từ “chi, mà”, phép nhân hóa thể hiện lòng yêu thiên nhiên, cuộc sống tha thiết của nhà thơ + “Đưa tay hứng” : sự trân trọng, nâng niu, say mê, ngây ngất trước vẻ đẹp mùa xuân của tác giả. * Khổ thơ đầu của bài thơ “Sang thu” của Hữu Thỉnh - Bức tranh thiên nhiên mùa thu nên thơ, thanh bình, yên ả lúc giao mùa + Tín hiệu của mùa thu được cảm nhận tinh tế qua khứu giác, xúc giác, thị giác. + Các tín hiệu: Hương ổi mộc mạc, thân quen của làng quê phả trong không gian; gió se lạnh mơn man làn da; sương chùng chình như ngập ngừng, chậm rãi, giăng mắc. - Tình yêu thiên nhiên qua cảm nhận tinh tế: + Cảm xúc bất ngờ, tự nhiên: Bỗng... + Bâng khuâng, ngỡ ngàng trước bước chuyển mình của thu: Hình như... (HS có thể có những cảm nhận và diễn đạt khác nhưng phải hợp lí, có sức thuyết phục) | 1.0
1.0 | ||
Nhận xét về bức tranh thiên nhiên qua hai khổ thơ | 0,5 | ||
- Giống nhau: + Đều là những bức tranh thiên nhiên đẹp + Thể hiện tâm hồn yêu thiên nhiên, nhạy cảm, tinh tế + Sử dụng từ ngữ gợi hìn, gợi cảm, thể thơ 5 chữ, giàu hình ảnh, cảm xúc. | 0,25 | ||
- Khác nhau: + “Mùa xuân nho nhỏ” là bức tranh thiên nhiên mùa xuân trong tâm tưởng, giàu sức sống, bộc lộ khát khao sống, khát khao hòa nhập cuộc sống của nhà thơ. Giọng điệu tâm tình, tha thiết kết hợp ngôn ngữ giản dị, hình ảnh cụ thể, hữu hình. + “Sang thu” là bức tranh thiên nhiên mùa thu lúc giao mùa từ cuối hạ sang đầu thu ở nông thôn vùng đồng bừng Bắc Bộ đẹp, thanh bình Giọng điệu nhẹ nhàng, êm ả, cùng những từ ngữ đặc sắc và rung động | 0,25 | ||
|
| b. Hình thức trình bày: | 0,75 |
|
| - Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận gồm 3 phần: Mở bài, thân bài, kết bài. - Lập luận chặt chẽ, diễn đạt mạch lạc. - Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu. |
|
|
| c. Sáng tạo: | 0,25 |
|
| - Thể hiện được quan điểm và thái độ riêng, sâu sắc nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. - Có nhiều cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo. |
|
Lưu ý chung: 1. Đây là đáp án mở, thang điểm không quy định điểm chi tiết đối với từng ý nhỏ, chỉ nêu mức điểm của các phần nội dung nhất thiết phải có. 2. Chỉ cho điểm tối đa theo thang điểm ở từng ý hay cả bài khi đáp ứng yêu cầu chung và yêu cầu cụ thể. 3. Cho điểm lẻ tới 0,25; không làm tròn điểm số của bài. |
------------- HẾT ------------
PHÒNG GD & ĐT .... | ĐỀ ÔN TẬP HỌC KÌ I - NĂM HỌC 2020 - 2021 |
TRƯỜNG THCS ....... | Môn Ngữ văn 9 (Thời gian: 120 phút) |
ĐẾ SỐ 3
I.PHẦN ĐỌC - HIỂU (3.0 ĐIỂM):
Đọc đoạn trích và trả lời câu hỏi:
“Nắng trong mắt những ngày thơ bé
Cũng xanh mơn như thể lá trầu
Bà bổ cau thành tám chiếc thuyền cau
Chở sớm chiều tóm tém
Hoàng hôn đọng trên môi bà quạnh thẫm
Nắng xiên khoai qua liếp vách không cài
Bóng bà đổ xuống đất đai
Rủ châu chấu, cào cào về cháu bắt
Rủ rau má, rau sam
Vào bát canh ngọt mát
Tôi chan lên suốt dọc tuổi thơ mình.”
(Trích “Thời nắng xanh”, Trương Nam Hương)
Câu 1 (0,5 điểm): Xác định thể thơ của văn bản?
Câu 2 (1.0 điểm): Trong văn bản, tác giả đã nhớ lại những gì trong thời thơ bé?
Câu 3 (1.0 điểm): Chỉ ra và nêu tác dụng của 01 biện pháp tu từ được sử dụng trong câu thơ:“Nắng trong mắt những ngày thơ bé/Cũng xanh mơn như thể lá trầu”?
Câu 4 (0,5 điểm): Bài thơ khơi gợi trong tâm hồn em tình cảm gì? (Trả lời bằng một đoạn văn từ 3 đến 5 dòng).
- PHẦN LÀM VĂN (7.0 ĐIỂM):
Câu 1 (2.0 điểm): Em hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) bày tỏ suy nghĩ về ý nghĩa của những việc làm thiện nguyện trong cuộc sống.
Câu 2 (5.0 điểm): Người cha muốn nhắn nhủ với con điều gì qua đoạn thơ:
“Người đồng mình thương lắm con ơi
Cao đo nỗi buồn
Xa nuôi chí lớn
Dẫu làm sao thì cha vẫn muốn
Sống trên đá không chê đá gập ghềnh
Sống trong thung không chê thung nghèo đói
Sống như sông như suối
Lên thác xuống ghềnh
Không lo cực nhọc
Người đồng mình thô sơ da thịt
Chẳng mấy ai nhỏ bé đâu con
Người đồng mình tự đục đá kê cao quê hương
Còn quê hương thì làm phong tục
Con ơi tuy thô sơ da thịt
Lên đường
Không bao giờ nhỏ bé được
Nghe con”
(Trích: “Nói với con” – Y phương, SGK Ngữ văn 9, tập II)
-------------------- HẾT ----------------------
ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 3
Phần 1 | Câu | Nội dung | Điểm |
I |
| ĐỌC - HIỂU | 3,0 |
1 | Thể thơ của văn bản là: Tự do | 0.5 | |
2 | Tác giả đã nhớ lại những hình ảnh thời thơ bé là: - Người bà bổ cau, nhai trầu. - Nắng xiên khoai qua vách liếp. - Đi bắt châu chấu, cào cào. - Bát canh rau má, rau sam ngọt mát. | 1,0 | |
3 | - Biện pháp tu từ: Học sinh có thể nêu 1 trong 2 biện pháp tu từ sau: + So sánh : nắng – lá trầu +Ấn dụ chuyển đổi cảm giác: nắng- xanh mơn - Tác dụng: + Làm cho lời thơ sinh động, hấp dẫn, giàu sức gợi hình, gợi cảm. + Thể hiện cảm xúc và cách nhìn đặc biệt của người cháu về màu nắng trong kỉ niệm, gắn liền với hình ảnh người bà, với những kí ức thời thơ bé không thể nào quên. |
0,5
0,5 | |
4 | - Hình thức: 1 đoạn văn 3 - 5 dòng, diễn đạt mạch lạc. - Nội dung: HS nêu những cảm xúc của bản thân về: + Tình cảm gia đình. + Tình yêu quê hương. Ví dụ: Đoạn thơ khơi gợi trong tâm hồn mỗi người tình yêu với quê hương, những kí ức quý giá thời thơ ấu bên những người thân thương. Đó là những tình cảm chân thành, hồn hậu, vốn sẵn có trong tâm hồn mỗi người, chỉ cần một tín hiệu đã đủ khơi dậy cả một miền kỉ niệm khó quên. | 0,5
| |
II
|
| LÀM VĂN | 7,0 |
1 | Viết một đoạn văn khoảng 200 chữ bày tỏ suy nghĩ về ý nghĩa của những việc làm thiện nguyện trong cuộc sống. | 2,0 | |
* Yêu cầu chung: Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng về văn nghị luận xã hội để tạo lập đoạn văn. Đoạn văn phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc, giàu sức thuyết phục; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp. |
| ||
* Yêu cầu cụ thể: a. Nội dung trình bày: |
1,25 | ||
- Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Ý nghĩa của những việc làm thiện nguyện trong cuộc sống. | 0,25 | ||
* Giải thích: Việc làm thiện nguyện là dùng thời gian của mình, của cải của mình để góp cho cộng đồng xã hội. Trong cuộc sống chúng ta vẫn có quy luật là luật nhân quả, cho và nhận. Nhưng thực chất bạn cho đi là bạn đang nhận lại. | 0,25 | ||
* Bàn luận: - Ý nghĩa của những việc làm thiện nguyện trong cuộc sống + Làm thiện nguyện nói là cho nhưng thật chất là nhận, bạn nhận nhiều hơn rất nhiều; + Làm việc thiện nguyện đem lại lợi ích cho cả cộng đồng và cả bản thân. + Làm thiện nguyện sẽ giúp cho bạn sự bình an, niềm vui và niềm hạnh phúc lan tỏa, giúp cho bạn cảm thấy cuộc đời này đáng sống và cảm thấy mình sống có ý nghĩa. - Bài học nhận thức và hành động: + Về nhận thức: làm thiện nguyện chính là việc không thể thiếu trong cuộc sống; + Về hành động: đi làm từ thiện, làm việc tốt; đấu tranh, lên án những hành vi vô cảm, trục lợi… | 0,75 | ||
b. Hình thức trình bày: | 0,5 | ||
- Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận gồm 3 phần: Mở đoạn, thân đoạn, kết đoạn. - Lập luận chặt chẽ, mạch lạc; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu. |
| ||
c. Sáng tạo: Thể hiện quan điểm riêng, sâu sắc, sáng tạo, có cách diễn đạt độc đáo… | 0,25 | ||
2 | Người cha muốn nhắn nhủ với con điều gì qua đoạn thơ: “Người đồng mình thương lắm con ơi .....Nghe con” | 5.0 | |
* Yêu cầu chung: Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng về dạng bài văn nghị luận văn học để tạo lập văn bản. Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc, giàu sức thuyết phục; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp. |
| ||
* Yêu cầu cụ thể: a. Nội dung trình bày: |
4,0 | ||
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm, đoạn trích và vấn đề cần nghị luận. | 0,5 | ||
- Phân tích | 2.5 | ||
+ Cha nhắc nhở con về những đức tính tốt đẹp, đáng tự hào của “người đồng mình” Người đồng mình giàu ý chí, nghị lực,luôn biết lo toan và mơ ước dẫu cuộc sống còn biết bao vất vả cực nhọc. Người đồng mình gắn bó thủy chung với quê hương. Người đồng mình biết chấp nhận thực tế, sống phóng khoáng và mạnh mẽ, tràn trề sinh lực. Người đồng mình giàu lòng tự tôn dân tộc, bền bỉ lao động, biết giữ gìn bản sắc, truyền thống để dựng xây quê hương. + Cha gửi gắm mong ước, niềm tin nơi con Cha mong con tuy thô sơ da thịt nhưng không bao giờ được sống tầm thường, nhỏ bé trước mọi người. Gia đình, quê hương là hành trang để con tự tin trên đường đời. | 1.75
0.75 | ||
|
| - Đánh giá chung | 1,0 |
|
| + Ý nghĩa lời cha nói với con: Khuyên con đạo lý làm người: gắn bó thủy chung với quê hương. Khuyên con biết giữ gìn bản sắc, truyền thống dân tộc. Khuyên con biết nuôi dưỡng niềm tin, ý chí từ trong gian khổ. Thể hiện tình yêu và niềm tin cha dành cho con. | 0,5 |
|
| + Nghệ thuật: Giọng điệu đằm thắm trữ tình, vừa đậm chất sử thi kiêu hãnh, vừa chân chất mộc mạc, vừa sâu lắng tâm tư. Ý thơ dẫn dắt tự nhiên, hình ảnh thơ cụ thể mà khái quát, mộc mạc giản dị mà cũng tràn đầy chất thơ. Các biện pháp tu từ. | 0.5 |
|
| b. Hình thức trình bày: | 0,75 |
|
| - Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận gồm 3 phần: Mở bài, thân bài, kết bài. - Lập luận chặt chẽ, diễn đạt mạch lạc. - Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu. |
|
|
| c. Sáng tạo: | 0,25 |
|
| - Thể hiện được quan điểm và thái độ riêng, sâu sắc nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. - Có nhiều cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo. |
|
Lưu ý chung: 1. Đây là đáp án mở, thang điểm không quy định điểm chi tiết đối với từng ý nhỏ, chỉ nêu mức điểm của các phần nội dung nhất thiết phải có. 2. Chỉ cho điểm tối đa theo thang điểm ở từng ý hay cả bài khi đáp ứng yêu cầu chung và yêu cầu cụ thể. 3. Cho điểm lẻ tới 0,25; không làm tròn điểm số của bài. |
------------- HẾT ------------
- CỦNG CỐ - DẶN DÒ
- Củng cố lại cách làm bài đọc - hiểu.
- Sưu tầm một số đề thi tuyển sinh vào lớp 10 của các sở GD (kèm theo đáp án) trong mấy năm gần đây để buổi sau giới thiệu cả lớp tham khảo.
Trên chỉ là 1 phần của giáo án. Giáo án khi tải về có đầy đủ nội dung của bài. Đủ nội dung của học kì I + học kì II
Cần nâng cấp lên VIP
Khi nâng cấp lên tài khoản VIP, sẽ tải được tài liệu + nhiều hữu ích khác. Như sau:
- Giáo án đồng bộ word + PPT: đủ cả năm
- Trắc nghiệm cấu trúc mới: Đủ cả năm
- Ít nhất 10 đề thi cấu trúc mới ma trận, đáp án chi tiết
- Trắc nghiệm đúng/sai cấu trúc mới
- Câu hỏi và bài tập tự luận
- Lý thuyết và kiến thức trọng tâm
- Phiếu bài tập file word
- File word giải bài tập
- Tắt toàn bộ quảng cáo
- Và nhiều tiện khác khác đang tiếp tục cập nhật..
Phí nâng cấp:
- 1000k/6 tháng
- 1150k/năm(12 tháng)
=> Khi nâng cấp chỉ gửi 650k. Tải về và dùng thực tế. Thấy hài lòng thì 3 ngày sau mới gửi số phí còn lại
Cách nâng cấp:
- Bước 1: Chuyển phí vào STK: 1214136868686- Cty Fidutech- Ngân hàng MB
- Bước 2: Nhắn tin tới Zalo Fidutech - nhấn vào đây để thông báo và nhận các tài liệu