Giáo án ôn tập Ngữ văn 9 bài: Văn bản nhật dụng

Dưới đây là giáo án ôn tập bài: Văn bản nhật dụng. Bài học nằm trong chương trình Ngữ văn 9. Tài liệu dùng để dạy thêm vào buổi 2 - buổi chiều. Dùng để ôn tập và củng cố kiến thức cho học sinh. Giáo án là bản word, có thể tải về để tham khảo.

Xem: =>

Xem toàn bộ:

Ngày soạn: …/…/…

Ngày dạy: …/…/…

BUỔI 2: ÔN TẬP VĂN BẢN NHẬT DỤNG

(Phong cách Hồ Chí Minh – Lê Anh Trà

Đấu tranh cho một thế giới hòa bình – G. Mác - két

Sự sống còn quyền được bảo về và phát triển của trẻ em)

I. MỤC TIÊU

  1. Kiến thức: Giúp học sinh

- Củng cố kiến thức về nội dung và nghệ thuật của ba văn bản nhật dụng đã học: Phong cách Hồ Chí Minh, Đấu tranh cho một thế giới hòa bình, Sự sống còn quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em.

- Mở rộng nâng cao nội dung kiến thức của ba văn bản trên.

  1. Năng lực

Năng lực chung

- Năng lực tự chủ và tự học: Tìm kiếm thông tin, đọc sách giáo khoa, quan sát tranh ảnh để hiểu về nội dung đã học

- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Thảo luận nhóm để thực hiện phiếu học tập, hợp tác giải quyết vấn đề để hiểu về văn bản đã học.

- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Năng lực trình bày và trao đổi thông tin trước lớp.

Năng lực riêng biệt

- Vận dụng các biện pháp nghệ thuật trong việc viết văn.

- Rèn kĩ năng học sinh trong việc vận dụng kiến thức cơ bản làm các dạng bài tập

3.Về phẩm chất

- Lòng kính yêu, khâm phục, tự hào về Bác, yêu hòa bình, tôn trọng quyền và phát triển của trẻ em.

- Có ý thức tu dưỡng học tập tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.

- Biết thể hiện thái độ chống nguy cơ chiến tranh hạt nhân, bảo vệ hoà bình trên thế giới.

- Giáo dục sự nhận thức đúng đắn về ý thức, nhiệm vụ của xã hội và bản thân với nhiệm vụ bảo vệ và chăm sóc trẻ em.

- Có tấm lòng nhân hậu, cảm thông và chia sẻ sâu sắc đối với những em nhỏ có hoàn cảnh thiệt thòi, có thái độ tích cực đối với những hàng vi vi phạm quyền trẻ em.

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

- Giáo viên: Giáo án, sách giáo khoa, phiếu học tập.

- Học sinh: Thiết bị học tập cần thiết

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu: Tạo tâm thế và định hướng chú ý cho HS; tạo vấn đề vào chủ đề.
b. Nội dung hoạt động: HS trả lời câu hỏi.
c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời/chia sẻ của HS bằng ngôn ngữ
Tổ chức thực hiện:

- GV đặt đề bài: Tổ chức cuộc thi "Bác Hồ trong em"

HS thi đọc những bài thơ, câu chuyện ca ngợi lối sống giản dị, thanh cao của Bác

- GV dẫn dắt vào bài

HỆ THỐNG LẠI KIẾN THỨC
Mục tiêu: Hệ thống lại những kiến thức đã học về các văn bản nhật dụng trên.
Nội dung hoạt động: HS thảo luận, trả lời câu hỏi được phân công.
Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS.
Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Nhiệm vụ 1: Khái quát nội dung phần giới thiệu chung văn bản.

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

- GV yêu cầu HS tìm hiểu lại khái niệm văn bản nhật dụng: Nêu khái niệm văn bản nhật dụng là gì?Kể tên một số kiểu văn bản nhật dụng mà em đã được học? Trong chương trình Ngữ văn lớp 9 em đã được học những văn bản nhật dụng nào?

- GV yêu cầu HS tìm hiểu những chủ đề của các văn bản nhật dụng đã học trong chương trình Ngữ văn 9: Những văn bản nhật dụng đã học trong chương trình Ngữ văn lớp 9 thuộc chủ đề nào?

Bước 4: Nhận xét, đánh giá

- GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức.

 

 

 

 

Nhiệm vụ 2: Khái quát nội dung và nghệ thuật của những văn bản nhật dụng lớp 9 đã học

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

- GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi:

+ Nhóm 1: Nêu xuất xứ của văn bản Phong cách Hồ Chí Minh? Nêu khái quát nội dung chính của  văn bản Phong cách Hồ Chí Minh? Nghệ thuật đặc sắc của văn bản Phong cách Hồ Chí Minh?

+ Nhóm 2: Nêu khái quát nội dung chính của  văn bản Đấu tranh cho một thế giới hòa bình - G. Mác-két? Nêu nghệ thuật đặc sắc của văn bản Đấu tranh cho một thế giới hòa bình - G. Mác-két?

+ Nhóm 3: Nêu khái quát nội dung chính của  văn bản Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em? Nêu nội dung ý nghĩa của từng đoạn? Em có nhận xét gì về phần mở đầu?

+ Nhóm 4: Tìm từ ngữ, chi tiết nói về thực tế cuộc sống của trẻ em hiện nay? Những dẫn chứng đó chứng tỏ tình trạng thực tế cuộc sống trẻ em trên thế giới như thế nào? Em có suy nghĩ gì sau khi học xong phần 2 này?

+ Nhóm 5: Tóm tắt các điều kiện thuận lợi cơ bản để cộng đồng quốc tế hiện nay có thể đẩy mạnh việc chăm sóc, bảo vệ trẻ em? Nêu và phân tích từng nhiệm vụ để thấy được tính chất toàn diện cuả nội dung này? Em có nhận xét gì về các nhiệm vụ được nêu ra trong bản tuyên bố này?

+ Nhóm 6: Nêu nghệ thuật đặc sắc của văn bản Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em?

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ

- HS thực hiện nhiệm vụ.

Bước 3: Báo cáo kết quả

- GV mời một số HS trình bày kết quả trước lớp, yêu cầu cả lớp lắng nghe, nhận xét.

Bước 4: Nhận xét, đánh giá

- GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức.

I. Khái quát chung:

1. Khái niệm về văn bản nhật dụng:

 Văn bản nhật dụng không phải là khái niệm chỉ kiểu văn bản hoặc thể loại. Đó là khái niệm chỉ tính chất nội dung cập nhật (gần gũi, bức thiết đối với đời sống) của văn bản. Văn bản nhật dụng có thể là thơ, văn xuôi, văn nghị luận,...

2. Chủ đề văn bản nhật dụng đã học lớp 9.

- Phong cách Hồ Chí Minh - Lê Anh Trà: Hội nhập với thế giới và giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc.

- Đấu tranh cho một thế giới hòa bình - G. Mác-két: Chống chiến tranh, bảo vệ hòa bình.

- Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em: Quyền sống của con người và

Quyền trẻ em.

II. Khái quát nội dung và nghệ thuật của những văn bản nhật dụng lớp 9 đã học

1. Phong cách Hồ Chí Minh - Lê Anh Trà:

a. Nội dung:

- Sự hiểu biết sâu, rộng về các dân tộc và văn hoá thế giới nhào nặn nên cốt cách Hồ Chí Minh.

- Phong cách Hồ Chí Minh là sự giản dị trong lối sống, sinh hoạt hằng ngày, là cách di dưỡng tinh thần, thể hiện một quan niệm thẩm mĩ cao đẹp.

b. Nghệ thuật:

- Sử dụng ngôn ngữ trang trọng, kết hợp giữa kể và bình luận.

- Chọn lọc những chi tiết tiêu biểu, đan xen thơ, dùng từ Hán Việt gợi sự gần gũi giữa HCM với các bậc hiền triết của dân tộc.

- Vận dụng các hình thức so sánh, các biện pháp nghệ thuật đối lập.

2. Đấu tranh cho một thế giới hòa bình - G. Mác-két:

a. Nội dung:

- Nguy cơ chiến tranh hạt nhân đang đe dọa toàn bộ sự sống trên trái đất.

- Nhiệm vụ cấp bách của toàn thể nhân loại là ngăn chặn nguy cơ đó, là đấu tranh cho một thế giới hòa bình.

- Chủ đề: Chống chiến tranh, bảo vệ hòa bình.

b. Nghệ thuật.

- Văn nghị luận giàu sức thuyết phục.

- Hệ thống luận điểm, luận cứ rõ ràng, xác đáng.

- Có lập luận chặt chẽ.

- Chứng cứ cụ thể, xác thực.

- Sử dụng nghệ thuật so sánh sắc sảo, đấy sức thuyết phục.

3. Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em

1. Nội dung chính:

a. Mở đầu: 2 đoạn văn

 ngắn gọn, rõ ràng, có tính chất khẳng định.

b. Sự thách thức: từ mục 3 - 7

- Thực tế cuộc sống của trẻ em trên thế giới hiện nay

- Bị trở thành  nạn nhân của chiến tranh và bạo lực, phân biệt chủng tộc, sự xâm lược, bị bóc lột,…

- Chịu đựng những thảm hoạ của đói nghèo, vô gia cư khủng hoảng kinh tế, dịch bệnh, mù chữ, môi trường xuống cấp.

- Nhiều trẻ em chết mỗi ngày do suy dinh dưỡng và bệnh tật.

 Dẫn chứng ngắn gọn, cụ thể làm nổi bật trẻ em hiện nay trong tình trạng bị rơi vào hiểm hoạ trở thành nạn nhân của bao vấn nạn xã hội

c. Phần cơ hội: mục 8,9

- Sự liên kết lại của các quốc gia cùng ý thức cao của cộng đồng quốc tế trên lĩnh vực này.

- Sự hợp tác quốc tế ngày càng có hiệu quả trên nhiều lĩnh vực.

 Nhiều tổ chức xã hội tham gia vào phong trào chăm sóc, bảo vệ trẻ em.

d. Phần nhiệm vụ: Mục 10 - 17

 Nhiệm vụ cấp thiết của cộng đồng quốc tế và từng quốc gia.

Những nhiệm vụ này được xác định trên cơ sở tình trạng thực tế cuộc sống của trẻ em trên thế giới hiện nay.

- Từng quốc gia và cộng đồng quốc tế cần phải nỗ lực phối hợp hành động.

2. Nghệ thuật:

- Trình bày rõ ràng, hợp lí

- Mối lên hệ lôgíc giữa các phần làm cho văn bản có kết cấu hợp lí

- Sử dụng phương pháp nêu số liệu, phân tích khoa học.

BÀI TẬP LUYỆN TẬP VẬN DỤNG
Mục tiêu: HS khái quát lại nội dung bài học thông qua hệ thống câu hỏi và bài tập.
Nội dung hoạt động: HS thảo luận, hoàn thành phiếu học tập.
Sản phẩm học tập: Câu trả lời của các câu hỏi, bài tập.
Tổ chức thực hiện:

Nhiệm vụ 1: GV phát phiếu bài tập theo nhóm, các nhóm thảo luận và hoàn thành bài tập về văn bản “Phong cách Hồ Chí Minh”.

PHIẾU BÀI TẬP 1

Câu 1: Nêu ý nghĩa phong cách văn hóa Hồ Chí Minh?

Câu 2: Từ văn bản này em nhận thức được thế nào là lối sống có văn hoá?

 

GỢI Ý ĐÁP ÁN

Câu 1: Ý nghĩa phong cách văn hóa Hồ Chí Minh:

- Bằng lập luận chặt chẽ, chứng cứ xác thực, tác giả đã cho thấy cốt cách văn hoá Hồ Chí Minh trong nhận thức và trong hành động.

 Từ đó nhận ra vấn đề hội nhập: Tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại, đồng thời phải giữ gìn, phát huy bản sắc văn hoá dân tộc.

- Lối sống thanh cao, một cách giản dị, dưỡng tinh thần, một quan niệm thẩm mĩ về cuộc sống.

 Đây là lối sống của một người cộng sản lão thành, một vị chủ tịch nước, đại diện cho linh hồn dân tộc.

- Phong cách Hồ Chí Minh là một tấm gương lớn lao cho mỗi người Việt Nam noi theo.

- Trong phát triển nền văn hóa dân tộc, xây dựng lối sống cho con người Việt Nam hiện đại, chúng ta cần phải biết học hỏi để hòa nhập với khu vực và quốc tế nhưng cũng cần phải bảo vệ và phát huy bản sác văn hóa dân tộc.

Câu 2: Nhận thức về lối sống có văn hoá:

- Cái đẹp là sự giản dị, tự nhiên kết hợp giữa truyền thống và hiện đại.

- Xu thế hoà nhập nhưng không hoà tan, cần giữ gìn và phát huy bản sắc dân tộc.

 Nhiệm vụ 2. GV phát đề cho HS, yêu cầu HS tự hoàn thành các bài tập về văn bản “Phong cách Hồ Chí Minh”

PHIẾU BÀI TẬP 2

Bài 1: Theo em, vẻ đẹp nổi bật trong Phong cách Hồ Chí Minh được nói tới trong văn bản là gì?

Bài 2: Ngày nay, chúng ta nên học tập và rèn luyện theo phong cách Hồ Chí Minh như thế nào?

Bài 3: Đọc những câu thơ, mẩu chuyện về lối sống giản dị mà thanh cao của chủ tịch Hồ Chí Minh.

Bài 4: Trong bài “Phong cách Hồ Chí Minh”, sau khi nhắc lại việc chủ tịch Hồ Chí Minh đã tiếp xúc với nhiều nước, nhiều vùng trên thế giới, tác giả Lê Anh Trà viết :

“…Nhưng điều kì lạ là tất cả những ảnh hưởng quốc tế đó đã nhào nặn với cái gốc văn hóa dân tộc không gì lay chuyển được ở Người, để trở thành một nhân cách rất Việt Nam, một lối sống rất bình dị, rất Việt Nam, rất phương Đông, nhưng cũng đồng thời rất mới, rất hiện đại…”

(Trích Ngữ Văn 9, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2015)

Câu hỏi

1. Ở đoạn trích trên, tác giả đã cho ta thấy vẻ đẹp của phong cách Hồ Chí Minh được kết hợp hài hòa bởi những yếu tố nào? Em hiểu được điều gì về tình cảm của tác giả dành cho Người?

2. Xác định hai danh từ được sử dụng như tính từ trong phần trích dẫn, cho biết hiệu quả nghệ thuật của cách dùng từ ấy ?

3. Em hãy suy nghĩ (khoảng 2/3 trang giấy thi) về trách nhiệm của thế hệ trẻ đối với việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc trong thời kì hội nhập và phát triển.

 GỢI Ý ĐÁP ÁN

Bài 1: Vẻ đẹp nổi bật trong Phong cách Hồ Chí Minh:

- Kết hợp hài hòa giữa truyền thống và hiện đại, nhân loại và dân tộc: tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại để tạo nên một nhân cách, một lối sống rất Việt Nam, rất phương Đông nhưng cũng rất mới, rất hiện đại.

- Giản dị, mà thanh cao.

Bài 2: Ngày nay chúng ta học tập và rèn luyện theo phong cách HCM:

- Nhận thức phong cách HCM là một tấm gương lớn lao cho mỗi người Việt Nam noi theo.

- Bồi dưỡng lòng kính yêu, tự hào về Bác.

- Tich cực tu dưỡng, học tập, rèn luyện theo tấm gương của Bác

- Trong việc phát triển nền văn hoá dân tộc, xây dựng lối sống cho con người VN hiện đại, chúng ta cần thiết phải học hỏi để hoà nhập với khu vực và quốc tế nhưng cũng cần phải bảo vệ, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc .

Bài 3: Những câu thơ, mẩu chuyện về lối sống giản dị mà thanh cao của chủ tịch Hồ Chí Minh:

Bác Hồ đó, chiếc áo nâu giản dị

Màu quê hương bền bỉ đậm đà

Ta bên Người, Người toả sáng trong ta

Ta bỗng lớn ở bên Người một chút.

(Sáng tháng năm)   

Nhà gác đơn sơ một góc vườn

Gỗ thường mộc mạc chẳng mùi sơn

Giường mây, chiếu cói, đơn chăn gối

Tủ nhỏ vừa treo mấy áo sờn.

(Theo chân Bác)

Bài 4: Gợi ý :

 1. Vẻ đẹp phong cách Hồ Chí Minh được kết hợp hài hòa giữa những ảnh hưởng văn hóa Quốc tế và gốc văn hóa dân tộc.

- Qua đó tác giả Lê Anh Trà thể hiện tình cảm kính trọng, ca ngợi Bác Hồ, tự hào về Người như một đại diện của một con người ưu tú Việt Nam.

2. Hai danh từ được sử dụng như tính từ: Việt Nam, Phương Tây. Cách dùng từ ấy có hiệu quả nghệ thuật cao. Tác giả nhấn mạnh bản sắc văn hóa dân tộc Việt Nam, bản sắc Phương Đông trong con người Bác.

3. Trách nhiệm thế hệ trẻ đối với việc giữ gìn văn hóa dân tộc trong thời kỳ hội nhập:

- Giải thích: thời kỳ hội nhập: các nền kinh tế thế giới mở cửa, hội nhập dẫn đến sự giao lưu, ảnh hưởng văn hóa giữa các nước.

- Trách nhiệm thế hệ trẻ:

+ Gìn giữ và phát huy những bản sắc văn hóa tốt đẹp của dân tộc; + Nêu cao tinh thần tự tôn dân tộc, niềm tự hào vễ những truyền thống văn hóa tốt đẹp: truyền thống yêu nước; Uống nước nhớ nguồn; văn hóa lễ hội truyền thống; phong tục tập quán; di sản, di tích lịch sử,…

+ Tiếp tục những ảnh hưởng tích cực từ văn hóa nước ngoài đồng thời gạn lọc những ảnh hưởng tiêu cực từ văn hóa ngoại lai.

- Đánh giá: đây là vấn đề quan trọng đòi hỏi ý thức và nhận thức của thế hệ trẻ cùng đồng lòng, chung tay góp sức.

 

Nhiệm vụ 3. GV phát đề cho HS, yêu cầu HS tự hoàn thành các bài tập về văn bản “Đấu tranh cho một thế giới hòa bình

PHIẾU BÀI TẬP 3

Bài 1: Nhan đề “Đấu tranh cho một thế giới hòa bình” có phù hợp với văn bản của nó không? Vì sao?

Bài 2: Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:

“Chúng ta đang ở đâu?....đối với vận mệnh thế giới”

a. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản “ Đấu tranh cho một thế giới hòa bình”?

b. “Nguy cơ ghê gớm” mà tác giả nói đến là gì?

c. Chỉ rõ cách lập luận của tác giả trong đoạn trích “Nói nôm na ra, điều đó có nghĩa là..mọi dấu vết của sự sống trên trái đất”

d. Phân tích giá trị của phép tu từ so sánh trong đoạn văn?

Bài 3: Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi: “ Chúng ta đến đây để ….xóa bỏ khỏi vũ trụ này.”

a. “Việc đó” được nhắc đến trong đoạn trích là việc gì?

b. Chỉ ra phép điệp trong đoạn văn cuối cùng và nêu tác dụng của nó?

c. Nhà văn đã bộc lộ tình cảm, thái độ gì? Chép lại câu văn thể hiện rõ nhất điều đó?

d. Viết đoạn văn bày tỏ suy nghĩ của em về chiến tranh hạt nhân?

Bài 4: Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới. 

“Tôi rất khiêm tốn nhưng cũng rất kiên quyết đề nghị mở ra một nhà băng lưu trữ trí nhớ có thể tồn tại được sau thảm họa hạt nhân. Để cho nhân loại tương lai biết rằng sự sống đã từng tồn tại ở đây, bị chi phối bởi đau khổ và bất công nhưng cũng đã từng biết đến tình yêu và biết hình dung ra hạnh phúc. Để cho nhân loại tương lai hiểu điều đó và làm sao cho ở mọi thời đại, người ta đều biết đến tên thủ phạm đã gây ra những lo sợ, đau khổ cho chúng ta, đã giả điếc làm ngơ trước nhũng lời khẩn cầu hòa bình,

những lời kêu gọi làm cho cuộc sống tốt đẹp hơn, để mọi người biết rằng bằng những phát minh dã man nào, nhân danh những ti tiện nào, cuộc sống đó đã bị xóa bỏ khỏi vũ trụ này ”.

(“Đấu tranh cho một thế giới hòa bình” – G.G. Mác- két).

Câu hỏi

a. G.G. Mác- két đã lên án điều gì trong văn bản “Đấu tranh cho một thế giới hòa bình”?

b. Gạch chân dưới các trạng ngữ trong đoạn văn trên.Việc tách các trạng ngữ thành câu riêng trong đoạn văn có tác dụng gì?

c. Lấy chủ đề  “Khát vọng hòa bình”, em hãy triển khai thành một đoạn văn diễn dịch dài khoảng 10  đến 12 câu.

Bài 5: Một văn bản trong chương trình Ngữ văn 9 có viết:

“Trong thời đại hoàng kim này của khoa học , trí tuệ con người chẳng có gì để tự hào vì đã phát minh ra một biện pháp , chỉ cần bấm nút một cái là đưa cả quá trình vĩ đại và tốn kém đó của hàng bao nhiêu triệu năm trở lại điểm xuất phát của nó”.       

(Ngữ văn 9 – tập 1)

Câu hỏi

a. Câu văn trên trích từ văn bản nào? Tác giả là ai?

b.“Một biện pháp” mà tác giả đề cập đến trong câu văn trên là việc gì?

c. Tại sao tác giả lại cho rằng: “trí tuệ con người chẳng có gì để tự hào vì đã phát minh ra một biện pháp”ấy? Em hiểu thế nào về thái độ của tác giả về sự việc trên?

d. Đất nước chúng ta đã trải qua những năm tháng chiến tranh đầy khốc liệt và đau thương. Ngày nay, chiến tranh đã đi qua, thế hệ thanh niên đang được sống trong hòa bình. Bằng hiểu biết về văn bản trên và kiến thức xã hội, em hãy viết một đoạn văn ngắn trình bày về ý nghĩa của cuộc sống hòa bình.

 

GỢI Ý ĐÁP ÁN

Bài 1:

- Nhan đề phù hợp.

- Vì tác giả sau khi nêu tác hại, sự vô lí và tiêu tốn quá mức của vũ khí hạt nhân đã kêu gọi mọi người đấu tranh để không còn sự đe dọa của vũ khí hủy diệt, co người được sống hạnh phúc, no ấm, hòa bình.

Bài 2: Gợi ý:

a. Xác định phương thức biểu đạt chính là nghị luận.

b. “Nguy cơ ghê gớm” mà tác giả nói đến là nguy cơ chiến tranh hạt nhân.

c. Cách lập luận của tác giả trong đoạn trích là giải thích.

d. Phép tu từ so sánh trong đoạn văn: “Nguy cơ ghê gớm đó đang đè nặng lên chúng ta như thanh gươm Đa-mô-let”. Hình ảnh so sánh là một điển tích trong thần thoại Hy Lạp: Đa-mô-clet treo thanh gươm ngay phía trên đầu bằng sợi lông đuôi ngựa. Qua đó, tác giả muốn nói: chiến tranh hạt nhân có nguy cơ đe dọa trực tiếp đến tính mạng của con người và toàn bộ sự sống trên trái đất. Cái chết khủng khiếp có thể xảy ra bất cứ lúc nào.

Bài 3: Gợi ý

a. “Việc đó” được nhắc đến trong đoạn trích là việc chạy đua vũ trang

b. Phép điệp: “để cho nhân loại tương lai biết/ hiểu” nhằm nhấn mạnh vào mục đích của bản tham luận và mong mỏi tha thiết của nhân dân tiến bộ trên thế giới.

c. Nhà văn đã bộc lộ tình cảm, thái độ mạnh mẽ dứt khoát và mong muốn tha thiết qua câu văn: “Tôi khiêm tốn nhưng cũng rất kiên quyết đề nghị mở ra một nhà băng lưu trữ trí nhớ có thể tồn tại được sau thảm họa hạt nhân.”

d. Viết đoạn văn:

* Mở đoạn: Giới thiệu vấn đề nghị luận

* Thân đoạn:

- Giải thích: Chiến tranh hạt nhân (hay chiến tranh nguyên tử) là chiến tranh mà trong đó vũ khí hạt nhân - loại vũ khí có sức hủy diệt hàng loạt được sử dụng.

- Bàn luận:

+ Tác hại của chiến tranh hạt nhân :

 Cuộc chạy đua sản xuất vũ khí hạt nhân gây ra tốn kém khủng khiếpcho các nước (Lấy dẫn chứng từ văn bản “Đấu tranh cho một thế giới hòa bình”)

 Chiến tranh hạt nhân có sức mạnh hủy diệt kinh hoàng, xóa sổ mọi  sự sống trên trái đất. (Ví dụ: Trong thế chiến thứ hai, Mĩ đã ném hai quả bom nguyên tử xuống iHrosima và Nagasaki của Nhật Bản, gây hậu quả vô cùng nghiêm trọng và đã trở thành nỗi ám ảnh kinh hoàng của toàn thế giới.)

 Việc chạy đua về vũ khí hạt nhân đã gây cho toàn nhân loại nỗi bất an lớn. Nó đi ngược với mong muốn của toàn nhân loại là được sống trong hòa bình, hạnh phúc.

+ Đánh giá: Chiến tranh hạt nhân thực sự là mối đe dọa nguy hiểm với sự sống của toàn nhân loại.

- Mở rộng vấn đề

+ Phê phán những kẻ chạy đua vũ trang.

+ Không chỉ chiến tranh hạt nhân mà mọi cuộc chiến tranh đều cần được ngăn chặn và loại bỏ.

- Bài học

+ Nhân dân toàn thế giới cần liên hiệp lại trong cuộc đấu tranh chống chiến tranh hạt nhân.

+ Mọi phát minh khoa học đều phải hướng tới mục đích tốt đẹp cho cộng đồng và nhân loại, không được dùng vào những mục đích phi nhân đạo.

* Kết đoạn: Khẳng định lại vấn đề.

Bài 4: Gợi ý:

a. Mác – két lên án việc các nước chạy đua vũ trang và sản xuất vũ khí hạt nhân.

b. Gạch chân dưới các trạng ngữ : Để cho nhân loại tương lai biết rằng sự sống đã từng tồn tại ở đây, bị chi phối bởi đau khổ và bất công nhưng cũng đã từng biết đến tình yêu và biết hình dung ra hạnh phúc. Để cho nhân loại tương lai hiểu điều đó và làm sao cho ở mọi thời đại, người ta đều biết đến tên thủ phạm đã gây ra những lo sợ, đau khổ cho chúng ta, đã giả điếc làm ngơ trước nhũng lời khẩn cầu hòa bình, những lời kêu gọi làm cho cuộc sống tốt đẹp hơn, để mọi người biết rằng bằng những phát minh dã man nào, nhân danh những ti tiện nào, cuộc sống đó đã bị xóa bỏ khỏi vũ trụ này.

- Việc tách các trạng ngữ thành câu riêng để nhấn mạnh mục đích của đề xuất mở nhà băng lưu trữ trí nhớ có thể tồn tại sau thảm họa hạt nhân; Tăng sức lên án, tố cáo chạy đua vũ trang, sản xuất và sử dụng vũ khí hạt nhân.

c. Viết đoạn văn:

- Giải thích: Hòa bình là sự bình an vui vẻ, không có chiến tranh, xung đột hay đổ máu. Khát vọng hòa bình là mong muốn vươn tới cuộc sống  vui vẻ, an lành, được tôn trọng bình đẳng, tự do và hạnh phúc.

- Bàn luận:

+ Khát vọng hòa bình là biểu tượng của sự bình yên, là khát vọng chung của mỗi người và của toàn nhân loại.

+ Hòa bình giúp mỗi người biết yêu thương nhau, giúp mỗi dân tộc có cuộc sống vui vẻ, hạnh phúc bền lâu.

+ Hòa bình tạo sự hiểu biết lẫn nhau, tránh gây mâu thuẫn căng thẳng; là điều kiện để hợp tác và phát triển…

+ Trái với khát vọng hòa bình là những toan tính ích kỉ hẹp hòi, những hành động chạy đua vũ trang, gây đổ máu và chiến tranh, chúng ta cần quyết liệt lên án những hành vi đó.

+ Dân tộc ta đã phải trải qua bao nhiêu đau thương mất mát trong chiến tranh chống

giặc ngoại xâm để bảo vệ hòa bình nên hiểu rất rõ giá trị, tầm quan trọng của khát

vọng hòa bình.

- Phê phán: Phê phán những hành vi gây chiến tranh, ảnh hưởng đến cuộc sống bình yên của mỗi người mỗi dân tộc.

- Bài học nhận thức và hành động:

+ Cần biết trân trọng, giữ gìn và thể hiện khát vọng hòa bình ở mọi lúc, mọi nơi; biết sống thân thiện, chan hòa nhân ái với những người xung quanh.

+ Là học sinh, cần ra sức học tập, nâng cao hiểu biết, giải quyết xung đột bằng sự lắng nghe, thấu hiểu, đối thoại chân tình thẳng thắn.. tích cực tham gia vào các hoạt động đấu tranh vì hòa bình và công lý.

Bài 5: Gợi ý:

a. Câu văn trên trích từ văn bản “Đấu tranh cho một thế giới hòa bình” Tác giả là G. Mác-két.

b. “Một biện pháp” mà tác giả đề cập đến trong câu văn trên là chiến tranh hạt nhân.

c.Tác giả lại cho rằng: “trí tuệ con người chẳng có gì để tự hào vì đã phát minh ra một biện phá” ấy vì biện pháp hạt nhân mà con người phát minh ra là hiểm họa khôn lường và nó ảnh hưởng, đe dọa trực tiếp tới cuộc sống hòa bình của toàn thế giới.

Tác giả thế hiện thái độ phản đối gay gắt đối với vấn đề này.

d. Viết đoạn văn:

- Giải thích khái niệm “hòa bình”: là sự bình đẳng, tự do, không có bạo động, không có chiến tranh và những xung đột về quân sự.

- Ý nghĩa của cuộc sống hòa bình:

+ Để giành được hòa bình, thế hệ cha anh đi trước – các anh hùng thương binh liệt sĩ đã chiến đấu hết mình, hi sinh xương máu.

+ Trạng thái đối lập của hòa bình là chiến tranh. Sống trong chiến tranh, con người sẽ đối diện với những thảm họa về mất mát, đau thương.

+ Sống trong hòa bình, con người sẽ được tận hưởng không khí của độc lập, tự do, yên bình và hạnh phúc.

- Lật lại vấn đề:

Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại một số tín đồ, đảng phái luôn sử dụng những chiêu trò công kích, kích thích, chống phá, gây ra bạo lực vũ trang,…

- Bài học nhận thức và hành động:

+ Nâng cao nhận thức về ý nghĩa của hòa bình.

+ Cần tránh xa những thế lực gây ảnh hưởng đến nền hòa bình, đồng thời giữ gìn, bảo vệ hòa bình.

 Nhiệm vụ 4. GV phát đề cho HS, yêu cầu HS tự hoàn thành các bài tập về văn bản “Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em.”

PHIẾU BÀI TẬP 4

Bài 1: Theo em, vì sao cộng đồng quốc tế phải ra Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em?

Bài 2: Phần Nhiệm vụ trong bản Tuyên bố như vậy, theo em đã đầy đủ chưa? Làm thế nào để thực hiện tốt các nhiệm vụ đó?

Bài 3: Nêu những vấn đề mà em biết thể hiện sự quan tâm của Đảng và chính quyền địa phương nơi em ở đối với trẻ em?

Bài 4: Cho đoạn trích:

 “Tất cả trẻ em trên thế giới đều trong trắng, dễ bị tổn thương và còn phụ thuộc. Đồng thời chúng hiểu biết, ham hoạt động và đầy ước vọng. Tuổi chúng phải được sống trong vui tươi, thanh bình, được chơi, được học và phát triển. Tương lai của chúng phải được hình thành trong sự hòa hợp và tương trợ. Chúng phải được trưởng thành khi được mở rông tầm nhìn, thu nhận thêm những kinh nghiệm mới.”

(Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2016)

Câu hỏi

a. Xét về mục đích nói, những câu “Tuổi chúng phải được sống trong vui tươi, thanh bình, được chơi, được học và phát triển. Tương lai của chúng phải được hình thành trong sự hòa hợp và tương trợ. Chúng phải được trưởng thành khi được mở rông tầm nhìn, thu nhận thêm những kinh nghiệm mới” thuộc kiểu câu gì? Nêu tác dụng của kiểu câu đó trong việc thể hiện nội dung đoạn văn?

b. Chỉ ra biện pháp tu từ có trong đoạn trích trên? Nêu tác dụng của biện pháp tu từ đó?

c. Từ chúng trong đoạn văn trên dùng để chỉ ai? Tại sao tương lai của chúng phải được hình thành trong sự hòa hợp và tương trợ?

d. “Tất cả trẻ em trên thế giới đều trong trắng, dễ bị tổn thương và còn phụ thuộc”. Vậy trong thực tế hiện nay, trẻ em đang đứng trước những nguy cơ nào?

e. Em có nhận thức như thế nào về tầm quan trọng của vấn đề bảo vệ, chăm sóc trẻ em, về sự quan tâm của cộng đồng quốc tế về vấn đề này?

Bài 5: Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:

“Hàng ngày có vô số trẻ em trên thế giới bị phó mặc cho những hiểm họa làm kìm hãm sự tăng trưởng và phát triển của các cháu đó. Chúng phải chịu bao nhiêu nỗi bất hạnh do bị trở thành nạn nhân của chiến tranh và bạo lực, của nạn phân biệt chủng tộc, chế độ a- pác- thai, của sự xâm lược, chiếm đóng và thôn tính của nước ngoài …..môi trường xuống cấp”.

(Trích Tuyên bố…..trẻ em, Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục)

Câu hỏi

a. Nội dung chính của đoạn trích trên là gì? Thái độ của tác giả được thể hiện trong đoạn trích như thế nào?

b. Chỉ ra và phân tích hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu văn: “Chúng phải chịu bao nhiêu nỗi bất hạnh do bị trở thành nạn nhân của chiến tranh và bạo lực, của nạn phân biệt chủng tộc, chế độ a-pác-thai, của sự xâm lược, chiếm đóng và thôn tính của nước ngoài.”

c.Tại sao vấn đề chăm sóc, bảo vệ trẻ em ngày càng trở nên cấp bách, được cộng đồng quốc tế quan tâm đến thế ? Đọc phần Sự thách thức của Bản tuyên bố em hiểu như thế nào về tình trạng khổ cực của nhiều trẻ em trên thế giới hiện nay ?

Bài 6. Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:

“Cần tạo cho trẻ em cơ hội tìm biết được nguồn gốc lai lịch của mình và nhận thức được giá trị của bản thân trong một môi trường mà các em cảm thấy là nơi nương tựa an toàn, thông qua gia đình hoặc những người khác trông nom các em tạo ra. Phải chuẩn bị để các em có thể sống một cuộc sống có trách nhiệm trong một xã hội tự do. Cần khuyến khích trẻ em ngay từ lúc còn nhỏ tham gia vào sinh hoạt văn hóa xã hội”.

Câu hỏi

a. Xét theo mục đích nói, các câu trong đoạn văn trên thuộc kiểu câu gì? Tác dụng của kiểu câu đó trong việc biểu đạt nội dung của đoạn văn trên?

b. Theo em, việc nhận thức được giá trị của bản thân có ý nghĩa quan trọng như

thế nào đối với trẻ em? Tại sao ngay từ lúc còn nhỏ, trẻ em cần tham gia vào sinh

hoạt văn hóa xã hội?

 

GỢI Ý ĐÁP ÁN

Bài 1: Cộng đồng quốc tế phải ra “Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em” vì:

- Trẻ em là tương lai của mỗi dân tộc, của nhân loại, là lực lượng xây dựng xã hội mai sau:

+ Trẻ em có quyền sống trong vui tươi, thanh bình, được vui chơi, được học hành, được phát triển.

+ Tất cả các trẻ em đều trong trắng, dễ tổn thương và còn phụ thuộc nên cần được bảo vệ, chăm sóc.

+ Thực tế trẻ em trên thế giới hiện nay đang bị đe doạ từ nhiều phía, đang rơi vào hiểm họa.

+ Bối cảnh thế giới cũng có những thận lợi để đẩy mạnh việc chăm sóc, bảo vệ trẻ em.

Bài 2:

- Phần Nhiệm vụ đã xác định nhiều nhiệm vụ cấp thiết của cộng đồng quốc tế và từng quốc gia trên nhiều lĩnh vực:

+ Các nhiệm vụ được nêu ra khá toàn diện và cụ thể dựa trên cơ sở tình trạng thực tế cuộc sống của trẻ em trên thế giới hiện nay và các cơ hội

+ Đó là các vấn đề tăng cường sức khỏe và chế độ dinh dưỡng, phát triển giáo dục, củng cố gia đình, xây dựng môi trường xã hội, đảm bảo quyền bình đẳng nam nữ, khuyến khích trẻ em tham gia vào các sinh hoạt văn hóa, xã hội...

- Để thực hiện tốt các nhiệm vụ:

+ Mỗi nước và cả cộng đồng quốc tế cần có những lỗ lực liên tục và sự phối hợp chặt chẽ.

+ Mỗi tổ chức xã hội, mỗi gia đình, mỗi cá nhân đều phải quan tâm và có trách nhiệm.

+ Trẻ em cũng cần thấy được sự quan tâm đó và sống xứng đáng với sự quan tâm, chăm sóc ấy để có được cuộc sống tốt đẹp hơn cho mình và góp phần vò sự phát triển của xã hội, làm cho tương lai nhân loại ngày một tốt đẹp hơn.

Bài 3:

- Thường xuyên kiểm tra sức khoẻ trẻ em chống suy dinh dưỡng (hàng tháng)

- Chiến dịch tiêm chủng mở rộng.

- Giúp đỡ trẻ em có hoàn cảnh sống đặc biệt (chế độ, học phí, xây dựng,...)

- Huy động 100% trẻ em trong độ tuổi được đến trường,...

Bài 4: Gợi ý:

a. Câu cầu khiến.

b. Biện pháp tu từ: Lặp lại cấu trúc câu

- Tác dụng:

+ Tạo giọng điệu mạnh mẽ, dứt khoát.

+ Nhấn mạnh những quyền mà trẻ em được hưởng, khẳng định trẻ em cần được

bảo vệ và phát triển.

c. Từ “chúng” dùng để chỉ Tất cả trẻ em trên thế giới :

- Nghĩa là: chúng phải được sống trong môi trường hòa bình, luôn có sự tương trợ, giúp đỡ lan nhau trên mọi lĩnh vực; không có hiềm khích, không có chiến tranh. Đó là điều kiện tốt để cho trẻ em phát triển cả về thể chất và tâm hồn.

d. Nguy cơ: đói nghèo, mù chữ, bị bạo hành gia đình, xâm hại, bóc lột.

e.

- Bảo vệ quyền lợi, chăm lo đến sự phát triển của trẻ em là một trong những nhiệm vụ có ý nghĩa quan trọng hàng đầu của từng quốc gia và của cộng đồng quốc tế. Đây là vấn đề liên quan trực tiếp đến tương lai của một đất nước của toàn nhân loại.

- Qua những chủ trương, chính sách, qua những hành động cụ thể đối với việc bảo vệ, chăm sóc trẻ em mà ta nhận ra trình độ văn minh của một xã hội.

- Vấn đề bảo vệ, chăm sóc trẻ em đang được cộng đồng quốc tế dành sự quan tâm thích đáng với các chủ trương, nhiệm vụ đề ra có tính cụ thể toàn diện.

Bài 5: Gợi ý:

a.

- Nội dung: Nêu ra những nguy cơ, thách thức đối với trẻ em.

- Thái độ: Lên án, tố cáo, xót thương…

b.

- Biện pháp: Liệt kê.

- Tác dụng: Kể ra những nguy cơ mà trẻ em phải hứng chịu.

c. Giải thích tính cấp bách của vấn đề này xuất phát từ :

- Vai trò của trẻ em đối với tương lai của một dân tộc, đối với toàn nhân loại.

- Thực trạng cuộc sống của trẻ em trên thế giới hiện nay :

+ Bị trở thành nạn nhân của chiến tranh, và bạo lực, của nạn phân biệt chủng tộc, chế độ A-pác-thai, của sự xâm lược, chiếm đóng và thôn tính của nước ngoài.

+ Chịu đựng những thảm hoạ của đói nghèo, khủng hoảng kinh tế, của tình trạng vô gia cư, dịch bệnh mù chữ, môi trường xuống cấp.

+ Chết do suy dinh dưỡng và bệnh tật.

Bài 6: Gợi ý:

a.

- Câu cầu khiến.

- Tác dụng: Nhấn mạnh nhiệm vụ cấp bách mà các nước cần phải nỗ lực hành động vì quyền trẻ em.

b.

- Ý nghĩa: Để phát huy cái mạnh, khắc phục cái yếu của bản thân.

- Ngay từ lúc còn nhỏ, trẻ em cần tham gia vào sinh hoạt văn hóa xã hội, để trẻ em có cơ hội phát triển toàn diện, được học hỏi và giao lưu với bạn bè, được rèn luyện bản thân về kỹ năng sống.

 CỦNG CỐ - DẶN DÒ

  1. Củng cố:

- HS nhắc lại kiến thức đã học trong 3 tiết:

+ Hệ thống lại chủ đề trong 3 văn bản đã học?

+ Nêu nội dung và nghệ thuật chính của 3 văn bản đã học?

  1. Dặn dò:

- Hoàn thiện tất cả các bài tập vào vở ghi.

- Làm bài tập sau: Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi :

“ Lần đầu tiên trong lịch sử Việt nam… cà muối, cháo hoa.”

  1. a. Đoạn văn nói về đức tính nào của Bác? Đức tính đó được biểu hiện qua những phương diện nào?
  2. b. Chỉ ra thao tác lập luận chủ yếu được sử dụng trong đoạn văn?
  3. c. Phân tích giá trị của phép tu từ được sử dụng trong đoạn văn?
  4. d. Suy nghĩ về lối sống giản dị của mỗi con người bằng một đoạn văn 13-15 câu.

- Chuẩn bị buổi học sau ôn tập Tiếng Việt: Các phương châm hội thoại, Xưng hô trong hội thoại, Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp.

Trên chỉ là 1 phần của giáo án. Giáo án khi tải về có đầy đủ nội dung của bài. Đủ nội dung của học kì I + học kì II

Cần nâng cấp lên VIP

Khi nâng cấp lên tài khoản VIP, sẽ tải được tài liệu + nhiều hữu ích khác. Như sau:

  • Giáo án đồng bộ word + PPT: đủ cả năm
  • Trắc nghiệm cấu trúc mới: Đủ cả năm
  • Ít nhất 10 đề thi cấu trúc mới ma trận, đáp án chi tiết
  • Trắc nghiệm đúng/sai cấu trúc mới
  • Câu hỏi và bài tập tự luận
  • Lý thuyết và kiến thức trọng tâm
  • Phiếu bài tập file word
  • File word giải bài tập
  • Tắt toàn bộ quảng cáo
  • Và nhiều tiện khác khác đang tiếp tục cập nhật..

Phí nâng cấp:

  • 1000k/6 tháng
  • 1150k/năm(12 tháng)

=> Khi nâng cấp chỉ gửi 650k. Tải về và dùng thực tế. Thấy hài lòng thì 3 ngày sau mới gửi số phí còn lại

Cách nâng cấp:

  • Bước 1: Chuyển phí vào STK: 1214136868686- Cty Fidutech- Ngân hàng MB
  • Bước 2: Nhắn tin tới Zalo Fidutech - nhấn vào đây để thông báo và nhận các tài liệu

Xem toàn bộ:

Tài liệu giảng dạy

Xem thêm các bài khác

Chat hỗ trợ
Chat ngay