Giáo án ôn tập Ngữ văn 9 bài: Thơ hiện đại Việt Nam

Dưới đây là giáo án ôn tập bài: Thơ hiện đại Việt Nam. Bài học nằm trong chương trình Ngữ văn 9. Tài liệu dùng để dạy thêm vào buổi 2 - buổi chiều. Dùng để ôn tập và củng cố kiến thức cho học sinh. Giáo án là bản word, có thể tải về để tham khảo.

Xem: =>

Xem toàn bộ:

Ngày soạn: …/…/…

Ngày dạy: …/…/…

BUỔI 8: ÔN TẬP THƠ HIỆN ĐẠI VIỆT NAM

(Văn bản: Đồng chí – Chính Hữu)

I. MỤC TIÊU

  1. Kiến thức:

- Hướng dẫn học sinh ôn tập lại kiến thức bài thơ “Đồng chí”, rèn luyện làm bài tập đọc hiểu và làm văn liên quan đến kiến thức bài thơ “Đồng chí”.

- Hiểu về hiện thực những năm đầu của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của dân tộc ta.

- Hiểu về lí tưởng cao đẹp và tình cảm keo sơn gắn bó làm lên sức mạnh tinh thần của những người chiến sĩ trong bài thơ.

- Phát hiện đặc điểm nghệ thuật của bài thơ: ngôn ngữ thơ bình dị, biểu cảm, hình ảnh tự nhiên, chân thực.

  1. Năng lực

Năng lực chung

- Năng lực tự chủ và tự học: Tìm kiếm thông tin, đọc sách giáo khoa, quan sát tranh ảnh để hiểu về nội dung đã học

- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Thảo luận nhóm để thực hiện phiếu học tập, hợp tác giải quyết vấn đề để hiểu về văn bản đã học.

- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Năng lực trình bày và trao đổi thông tin trước lớp.

Năng lực riêng biệt

- Đọc diễn cảm, cảm nhận một số hình ảnh thơ, viết đoạn và bài phân tích thơ hiện đại.

- Cảm thụ thơ.

3.Về phẩm chất

- Yêu quý, trân trọng tình đồng chí, đồng đội.

- Thêm yêu mến, trân trọng tình đồng chí thiêng liêng cao cả của người chiến sĩ cách mạng trong cuộc kháng chiến chống Pháp.

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

- Giáo viên: Giáo án, sách giáo khoa, phiếu học tập.

- Học sinh: Thiết bị học tập cần thiết

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu: Tạo tâm thế và định hướng chú ý cho HS; tạo vấn đề vào chủ đề.
b. Nội dung hoạt động: HS trả lời câu hỏi.
c. Sản phẩm học tập: HS suy nghĩ trả lời.
Tổ chức thực hiện:

- GV đặt đề bài: Tại sao người Việt thường gọi những người trong cùng đất nước là “đồng bào”? Cách gọi ấy có ý nghĩa gì?

- Gợi ý: Cách gọi “đồng bào” này xuất phát từ truyền thuyết “Con Rồng cháu Tiên”. Truyền thuyết kể rằng, mẹ Âu cơ đã sinh ra một bọc trứng, từ bọc trứng nở ra trăm người con là tổ tiên của dân tộc Việt Nam ngày nay. Từ “đồng bào” ở đây có nghĩa là “cùng một bào thai”. Vì vậy, người Việt thường gọi những người trong cùng đất nước là “đồng bào” là ý coi nhau như anh em cùng sinh ra từ một bọc, có cùng một cội nguồn sinh dưỡng, cùng là “con Rồng cháu Tiên”.

- GV dẫn dắt vào phần ôn tập văn bản “Đồng chí”

HỆ THỐNG LẠI KIẾN THỨC

Hoạt động: Ôn tập lại văn bản “Đồng chí”.

  1. Mục tiêu: Hệ thống lại những kiến thức đã học về tác phẩm “Đồng chí”
  2. Nội dung hoạt động: HS thảo luận, trả lời câu hỏi được phân công.
  3. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS.
  4. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Nhiệm vụ 1: Nhắc lại kiến thức khái quát về tác giả Chính Hữu.

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

- GV yêu cầu HS tìm hiểu thông tin về tác giả Chính Hữu:

+ Năm sinh và năm mất

+ Quê quán

+ Sự nghiệp sáng tác và đặc trưng thơ

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ

- HS thực hiện nhiệm vụ.

Bước 3: Báo cáo kết quả

- GV mời một số HS trình bày kết quả trước lớp, yêu cầu cả lớp lắng nghe, nhận xét.

Bước 4: Nhận xét, đánh giá

- GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức.

Nhiệm vụ 2: Nhắc lại kiến thức khái quát về tác phẩm “Đồng chí”

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

- GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi:

+ Nhóm 1: Nêu hoàn cảnh sáng tác, xuất xứ và thể thơ của bài thơ “Đồng chí”

+ Nhóm 2: Nêu bố cục của bài thơ.

+ Nhóm 3: Nêu ý nghĩa nội dung của bài thơ.

+ Nhóm 4: Nêu một vài nét đặc sắc về nghệ thuật của bài thơ. Hãy kể ra một vài hình ảnh biểu tượng đẹp, giàu ý nghĩa.

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ

- HS thực hiện nhiệm vụ.

Bước 3: Báo cáo kết quả

- GV mời một số HS trình bày kết quả trước lớp, yêu cầu cả lớp lắng nghe, nhận xét.

Bước 4: Nhận xét, đánh giá

- GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Nhiệm vụ 3: Nhắc lại mạch cảm xúc và ý nghĩa nhan đề của bài thơ

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

- GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi: Em hãy nêu mạch cảm xúc của bài thơ “Đồng chí”

- GV yêu cầu HS thảo luận theo nhóm: Hãy nêu ý nghĩa nhan đề bài thơ.

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ

- HS thực hiện nhiệm vụ.

Bước 3: Báo cáo kết quả

- GV mời một số HS trình bày kết quả trước lớp, yêu cầu cả lớp lắng nghe, nhận xét.

Bước 4: Nhận xét, đánh giá

- GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức.

I. Tác giả:

- Chính Hữu tên khai sinh là Trần Đình Đắc (1926 - 2007).

- Quê quán: Hà Tĩnh.

- Là nhà thơ trưởng thành trong quân đội. tác phẩm của ông viết về người lính và cuộc chiến tranh.

- Thơ ông cảm xúc dồn nén, ngôn ngữ, hình ảnh chọn lọc, hàm súc.

- Nhận giải thưởng HCM về văn học nghệ thuật năm 2000.

 

 

 

 

 

II. Tác phẩm:

1. Hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ sáng tác năm 1948, thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp khó khăn, gian khổ, sau khi tác giả cùng đồng đội tham gia chiến dịch Việt Bắc – Thu đông ( 1947).

- Xuất xứ: in trong tập thơ “Đầu súng trăng treo”

- Thể thơ: tự do.

2. Bố cục: chia làm 3 phần với nội dung chính:

+ Đoạn 1: 7 dòng đầu: Cơ sở hình thành tình đồng chí.

+ Đoạn 2: 10 dòng tiếp: Biểu hiện của tình đồng chí.

+ Đoạn 3: 3 dòng cuối: Biểu tượng đẹp của tình đồng chí, đồng đội.

3. Nội dung:

Tình đồng chí của những người lính dựa trên cơ sở cùng chung cảnh ngộ và lí tưởng chiến đấu; nó thể hiện tự nhiên, bình dị mà sâu sắc trong mọi hoàn cảnh, góp phần tạo nên sức mạnh và vẻ đẹp tinh thần của người lính cách mạng.

4. Nghệ thuật:

- Thể thơ tự do.

- Ngôn ngữ bình dị, mộc mạc mà cô đúc.

- Nhiều hình ảnh biểu tượng đẹp, giàu ý nghĩa: đầu, súng, trăng,…

5. Mạch cảm xúc: Mạch cảm xúc của bài thơ được khơi gợi từ cơ sở hình thành tình đồng chí (cùng chung hoàn cảnh xuất thân nghèo khó, chung nhiệm vụ lí tưởng và chung khó khăn gian khổ), mạch cảm xúc được phát triển lan tỏa ở biểu hiện của tình đồng chí và lắng kết trong hình ảnh đẹp giàu ý nghĩa biểu tượng ở cuối bài thơ.

6. Ý nghĩa nhan đề “Đồng chí”:

- “Đồng chí” là tên gọi của một tình cảm mới, đặc biệt xuất hiện và phổ biến trong những năm cách mạng và kháng chiến.

- Tên bài thơ khẳng định sức mạnh và vẻ đẹp tinh thần của người lính Cụ Hồ – những con người cùng chung cảnh ngộ, chung chí hướng, lý tưởng, gắn bó keo sơn trong chiến đấu gian khổ thời kì chống Pháp.

- “Đồng chí” - đó là tiếng gọi thiêng liêng, hội tụ, kết tinh của bao tình cảm đẹp: tình giai cấp, tình bạn, tình người trong chiến tranh.

 

  1. BÀI TẬP LUYỆN TẬP VẬN DỤNG
  2. Mục tiêu: HS khái quát lại nội dung bài học thông qua hệ thống câu hỏi và bài tập.
  3. Nội dung hoạt động: HS thảo luận, hoàn thành phiếu học tập.
  4. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của các câu hỏi, bài tập.
  5. Tổ chức thực hiện:
  6. Dạng đề đọc hiểu

Nhiệm vụ 1: GV phát đề cho HS, yêu cầu HS tự hoàn thành các bài tập theo hình thức cá nhân.

PHIẾU BÀI TẬP 1

Câu 1: Ghi lại bảy dòng thơ nói về cơ sở hình thành tình đồng chí.

Câu 2: Chỉ ra một thành ngữ có trong đoạn thơ vừa nêu và giải nghĩa thành ngữ ấy.

Câu 3: Nêu ý nghĩa của câu thơ “Đồng chí!”.

 

GỢI Ý ĐÁP ÁN

Câu 1: Ghi lại bảy dòng thơ nói về cơ sở hình thành tình đồng chí:

Quê hương anh nước mặn, đồng chua

Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá.

Anh với tôi đôi người xa lạ

Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau,

Súng bên súng, đầu sát bên đầu,

Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỷ.

Đồng chí!

Câu 2: Chỉ ra một thành ngữ trong đoạn thơ trên: nước mặn, đồng chua

→ Giải nghĩa thành ngữ: nước mặn, đồng chua: vùng đất nhiễm mặn ở ven biển và vùng đất phèn có độ chua cao, là những vùng đất xấu khó trồng trọt.

Câu 3: Ý nghĩa của câu thơ “Đồng chí!”:

- Là câu đặc biệt cũng là nhan đề thể hiện chủ đề của bài thơ.

- Là tiếng gọi thiêng liêng cất lên từ những trái tim cùng chung nhiệm vụ, lí tưởng.

- Là bản lề cảm xúc khép lại ý đoạn một và mở ra ý đoạn hai.

 

PHIẾU BÀI TẬP 2

Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi:

“Đồng đội ta

là hớp nước uống chung,

Nắm cơm bẻ nửa

Là chia nhau một trưa nắng, một chiều mưa

Chia khắp anh em một mẩu tin nhà

Chia nhau chỗ đứng trong chiến hào chật hẹp

Chia nhau cuộc đời, chia nhau cái chết.”

(Giá từng thước đất- Chính Hữu)

Câu 1. Nêu nội dung chính của đoạn thơ trên.

Câu 2. Từ nội dung đoạn thơ trên, em liên tưởng đến văn bản nào đã học trong chương trình Ngữ văn lớp 9 tập 1? Nêu hoàn cảnh sáng tác của bài thơ.

Câu 3. Ghi lại ba dòng cuối của bài thơ vừa tìm được ở câu b và chỉ ra ý nghĩa biểu tượng đẹp có trong câu thơ cuối bài.

 

GỢI Ý ĐÁP ÁN

Câu 1. Nội dung chính đoạn thơ trên: Những biểu hiện của tình đồng chí.

Câu 2.

- Từ nội dung đoạn thơ trên, em liên tưởng đến văn bản “Đồng chí” của tác giả Chính Hữu trong chương trình Ngữ văn lớp 9 tập 1.

- Hoàn cảnh sáng tác: năm 1948, thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp khó khăn, gian khổ.

Câu 3. Ba dòng cuối:

Đêm nay rừng hoang sương muối

Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới

Đầu súng trăng treo.”

→ Ý nghĩa biểu tượng của “súng” và “trăng”: gần và xa, thực tại và mơ mộng, chất chiến đấu và chất trữ tình, hiện thực và lãng mạn, chiến sĩ và thi sĩ, chất thép và chất thơ,...

 

PHIẾU BÀI TẬP 3

Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi:

Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh,

Sốt run người, vừng trán ướt mồ hôi.

Áo anh rách vai

Quần tôi có vài mảnh vá

Miệng cười buốt giá

Chân không giày

Thương nhau tay nắm lấy bàn tay!

Câu 1. Nêu tên bài thơ, tên tác giả và nội dung đoạn thơ trên.

Câu 2. Các từ in đậm được dùng với nghĩa gốc hay nghĩa chuyển, nếu là nghĩa chuyển thì xác định phương thức chuyển nghĩa của từ đó.

Câu 3. Qua đoạn thơ trên, em cảm nhận gì về hình ảnh người lính thời kì kháng chiến chống Pháp?

 

GỢI Ý ĐÁP ÁN

Câu 1.

- Bài thơ “Đồng chí” của Chính Hữu.

- Nội dung đoạn thơ: Những biểu hiện của tình đồng chí cùng nhau chia sẻ khó khăn, gian khổ, thiếu thốn, bệnh tật của đời lính.

Câu 2. Các từ in đậm:

- Nghĩa gốc: miệng, chân

- Nghĩa chuyển: vai (hoán dụ)

Câu 3. Hình ảnh người lính trong thời kì kháng chiến chống Pháp:

- Họ phải trải qua nhiều khó khăn, bệnh tật, thiếu thốn.

- Trong hoàn cảnh đó họ vẫn rất lạc quan để vượt qua tất cả.

- Và hơn hết họ luôn đoàn kết, yêu thương, gắn bó, sẵn sàng sẻ chia với nhau.

→ Họ thật đáng để chúng ta ngưỡng mộ và học tập theo.

 

  1. Dạng đề nghị luận văn học

Nhiệm vụ 2: GV phát phiếu bài tập theo nhóm, chia lớp thành 4 nhóm, các nhóm thảo luận trong 7 phútđại diện nhóm lên bảng trình bày.

PHIẾU BÀI TẬP 4

Đề bài: Phân tích bài thơ Đồng chí của nhà thơ Chính Hữu.

 

GỢI Ý ĐÁP ÁN

* Gợi ý:

1. Những nội dung cần nêu trong phần mở bài?

 

 

 

2. Em hãy nêu các luận điểm cơ bản của bài văn phân tích bài thơ Đồng chí?

- Luận điểm 1: Cơ sở hình thành tình đồng chí (7 câu thơ đầu).

- Luận điểm 2: Những biểu hiện của tình đồng chí (10 câu thơ tiếp).

- Luận điểm 3: Sức mạnh và vẻ đẹp của tình đồng chí, đồng đội (3 câu thơ cuối).

- Đánh giá về nghệ thuật của bài thơ. 

Nhóm 1: Luận điểm 1: Cơ sở hình thành tình đồng chí (7 câu thơ đầu)

Nhóm 2: Luận điểm 2: Những biểu hiện của tình đồng chí (10 câu thơ tiếp)

Nhóm 3: Luận điểm 3: Sức mạnh và vẻ đẹp của tình đồng chí, đồng đội (3 câu thơ cuối)

Nhóm 4: Đánh giá về nghệ thuật của bài thơ. 

3. Phần kết bài cần đảm bảo những nội dung gì?

I. Mở bài: Cần nêu được:

- Giới thiệu tác giả

- Phong cách sáng tác

- Giới thiệu văn bản.

- Nêu vấn đề nghị luận.

II. Thân bài:

1. 7 câu thơ đầu: Cơ sở hình thành tình đồng chí.

2. 10 câu thơ tiếp: Những biểu hiện của tình đồng chí.

3. 3 câu thơ cuối: Sức mạnh và vẻ đẹp của tình đồng chí, đồng đội.

4. Nghệ thuật.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

III. Kết bài:

- Khẳng định ý nghĩa bài thơ.

- Liên hệ vai trò trách nhiệm của bản thân.

1. Luận điểm 1: Cơ sở hình thành tình đồng chí (7 câu thơ đầu)

a. Cơ sở thứ nhất: Cùng chung hoàn cảnh xuất thân

- Những chiến sĩ xuất thân từ những người nông dân lao động. Từ cuộc đời thật họ bước thẳng vào trang thơ và tỏa sáng một vẻ đẹp mới, vẻ đẹp của tình đồng chí, đồng đội:

“Quê hương anh nước mặn, đồng chua

Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá”

+ Thủ pháp đối được sử dụng chặt chẽ ở hai câu thơ đầu, gợi lên sự đăng đối, tương đồng trong cảnh ngộ của người lính. Từ những miền quê khác nhau, họ đã đến với nhau trong một tình cảm mới mẻ.

+ Giọng thơ nhẹ nhàng, gần gũi như lời tâm tình, thủ thỉ của hai con người” anh” và “tôi”.

+ Mượn thành ngữ “nước mặn đồng chua” để nói về những vùng đồng chiêm, nước trũng, ngập mặn ven biển, khó làm ăn. Cái đói, cái nghèo như manh nha từ trong những làn nước.

+ Hình ảnh “đất cày lên sỏi đá” để gợi về những vùng trung du, miền núi, đất đá bị ong hóa, bạc màu, khó canh tác. Cái đói, cái nghèo như ăn sâu vào trong lòng đất.

→ “Quê hương anh” - “làng tôi” tuy có khác nhau về địa giới, người miền xuôi, kẻ miền ngược thì cũng đều khó làm ăn canh tác, đều chung cái nghèo, cái khổ. Đó chính là cơ sở đồng cảm giai cấp của những người lính.

→ Anh bộ đội cụ Hồ là những người có nguồn gốc xuất thân từ nông dân. Chính sự tương đồng về cảnh ngộ, sự đồng cảm về giai cấp là sợi dây tình cảm đã nối họ lại với nhau, từ đây họ đã trở thành những người đồng chí, đồng đội với nhau.

b. Cơ sở thứ 2: Cùng chung lí tưởng, nhiệm vụ và lòng yêu nước

“Anh với tôi đôi người xa lạ

Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau

Súng bên súng, đầu sát bên đầu”

- Những con người chưa từng quen biết, đến từ những phương trời xa lạ đã gặp nhau ở một điểm chung: cùng chung nhịp đập trái tim, cùng chung một lòng yêu nước và cùng chung lí tưởng cách mạng. Những cái chung đó đã thôi thúc họ lên đường nhập ngũ.

- Hình ảnh thơ “súng bên súng, đầu sát bên đầu” mang ý nghĩa tượng trưng sâu sắc diễn tả sự gắn bó của những người lính trong quân ngũ:

+ “Súng bên súng” là cách nói giàu hình tượng để diễn tả về những người lính cùng chung lí tưởng, nhiệm vụ chiến đấu. Họ ra đi để chiến đấu và giải phóng cho quê hương, dân tộc, đất nước; đồng thời giải phóng cho chính số phận của họ.

+ “Đầu sát bên đầu” là cách nói hoán dụ, tượng trưng cho ý chí quyết tâm chiến đấu của những người lính trong cuộc kháng chiến trường kì của dân tộc.

- Điệp từ “Súng, bên, đầu” khiến câu thơ trở nên chắc khỏe, nhấn mạnh sự gắn kết, cùng chung lí tưởng, nhiệm vụ của những người lính.

- Nếu như ở cơ sở thứ nhất “anh”- “tôi” đứng trên từng dòng thơ như một kiểu xưng danh khi găp gỡ, vẫn còn xa lạ, thì ở cơ sở thứ hai “anh” với “tôi” trong cùng một dòng thơ, thật gần gũi. Từ những người xa lạ họ đã hoàn toàn trở nên gắn kết.

→ Chính lí tưởng và mục đích chiến đấu là điểm chung lớn  nhất, là cơ sở để họ gắn kết với nhau, trở thành đồng chí, đồng đội của nhau.

c. Cơ sở thứ 3: Cùng trải qua những khó khăn, thiếu thốn.

- Bằng một hình ảnh cụ thể, giản dị mà giàu sức gợi, tác giả đã miêu tả rõ nét tình cảm của những người lính:

“Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ”

+ “Đêm rét chung chăn” có nghĩa là chung cái khắc nghiệt, gian khổ của cuộc đời người lính; là chung hơi ấm để vượt qua giá lạnh nơi núi rừng. Đó là một hình ảnh đẹp, chân thực và đầy ắp những kỉ niệm.

+ Đắp chung chăn đã trở thành biểu tượng của tình đồng chí. Nó đã khiến những con người “xa lạ” sát gần lại bên nhau, truyền cho nhau hơi ấm và trở thành “tri kỉ”.

+ Cả bài thơ chỉ có duy nhất một chữ “chung” nhưng đã bao hàm được ý nghĩa sâu sắc và khái quát của toàn bài: chung cảnh ngộ, chung giai cấp, chung chí hướng, chung khát vọng giải phóng dân tộc.

- Tác giả đã rất khéo léo trong việc lựa chọn từ ngữ, khi sử dụng từ “đôi” ở câu thơ trên:

+ Chính Hữu không sử dụng từ “hai” mà lựa chọn từ “đôi”. Vì đôi cũng có nghĩa là hai, nhưng đôi còn thể hiện sự gắn kết không thể tách rời.

+ Từ “đôi người xa lạ” họ đã trở thành “đôi tri kỉ”, thành đôi bạn tâm tình thân thiết, hiểu bạn như hiểu mình.

- Khép lại đoạn thơ, là một câu thơ có một vị trí rất đặc biệt. Câu thơ “Đồng chí!” được tách riêng ở một dòng thơ rất đặc biệt, chỉ gồm một từ, hai tiếng và dấu chấm than như một sự phát hiện, một lời khẳng định, nhấn mạnh  tính đồng chí là một tình cảm mới mẻ nhưng hết sức thiêng liêng cao đẹp là sự kết tinh của tình bạn, tình người giữa những người lính nông dân trong buổi đầu kháng chiến chống Pháp. Câu thơ “Đồng chí” như một bản lề gắn kết tự nhiên, khéo léo giữa hai phần của bài thơ: khép lại phần giải thích cội nguồn cao quý thiêng liêng của tình đồng chí và mở ra những biểu hiện cao đẹp hơn của tình đồng chí.

 Tóm lại, 7 câu thơ đầu, đã đi sâu khám phá, lí giải cơ sở của tình đồng chí. Đồng thời, tác giả đã cho thấy sự biến đổi kì diệu từ những người nông dân hoàn toàn xa lạ trở thành những người đồng chí, đồng đội sống chết có nhau.

2. Luận điểm 2: Luôn sẵn sàng sẻ chia, yêu thương gắn bó

- Tất cả những cảm xúc thiêng liêng được dồn nén trong hình ảnh thơ rất thực, rất cảm động, chứa đựng biết bao ý nghĩa:

“Thương nhau tay nắm lấy bàn tay”

- Những cái bát tay chất chứa biết bao yêu thương trìu mến. Rõ ràng, tác giả đã lấy sự thiếu thốn đến vô cùng về vật chất để tô đậm sự giàu sang vô cùng về tinh thần.

- Những cái bắt tay là lời động viên chân thành, để những người lính cùng nhau vượt qua những khó khăn, thiếu thốn.

- Những cái bắt tay của sự cảm thông, mang hơi ấm truyền cho nhau thêm sức mạnh.

- Đó còn là lời hứa lập công, của ý chí quyết tâm chiến đấu và chiến thắng quân thù.

 Có lẽ không ngôn từ nào có thể diễn tả cho hết tình đồng chí thiêng liêng ấy. Chính những tình cảm, tình đoàn kết gắn bó đã nâng bước chân người lính và sưởi ấm tâm hồn họ trên mọi nẻo đường chiến đấu.

3. Luận điểm 3: Sức mạnh và vẻ đẹp của tình đồng chí, đồng đội

- Được xây dựng trên nền thời gian và không gian vô cùng đặc biệt:

“Đêm nay rừng hoang sương muối”

+ Thời gian: Một đêm phục kích giặc.

+ Không gian: Căng thẳng, trong một khu rừng hoang vắng lặng và phủ đầy sương muối.

- Trên nền hiện thực khắc nghiệt ấy, những người lính xuất hiện trong tâm thế:

“Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới”

+ Hình ảnh “đứng cạnh bên nhau” cho thấy tư thế chủ động, hiên ngang, sẵn sàng chiến đấu của người lính.

- Kết thúc bài thơ là một hình ảnh độc đáo, là điểm sáng của một bức tranh về tình đồng chí, rất thực và cũng rất lãng mạn: Đầu súng trăng treo.

+ Chất hiện thực: gợi những đêm hành quân, phục kích chờ giặc, nhìn từ xa, vầng trăng như hạ thấp ngang trời. Trong tầm ngắm, người lính đã phát hiện một điều thú vị và bất ngờ: Trăng lơ lửng như treo đầu mũi súng.

+ Chất lãng mạn: Giữa không gian căng thẳng, khắc nghiệt đang sẵn sàng giết giặc mà lại “treo” một vầng trăng lung linh. Chữ “treo” ở đây rất thơ mộng, nối liền mặt đất với bầu trời.

+ Hình ảnh “đầu súng trăng treo” rất giàu ý nghĩa: Súng là biểu tượng cho cuộc chiến đấu, trăng biểu tượng cho non nước thanh bình, súng và trăng cùng đặt trên một bình diện đã gợi cho người đọc bao liên tưởng phong phú: chiến tranh và hòa bình, hiện thực và ảo mộng; khắc nghiệt và lãng mạn; chất chiến sĩ - vẻ đẹp tâm hồn thi sĩ. Gợi lên vẻ đẹp của tình đồng chí, giúp tâm hồn người chiến sĩ bay lên giữa cam go khốc liệt. Gợi vẻ đẹp của tâm hồn người lính: Trong chiến tranh ác liệt, họ vẫn rất yêu đời và luôn hướng về một tương lai tươi sáng.

→ Hình ảnh “đầu súng trăng treo” xứng đáng trở thành biểu tượng cho thơ ca kháng chiến: một nền thơ ca có sự kết hợp giữa chất hiện thực và cảm hứng lãng mạn.

4. Nghệ thuật: Với thể thơ tự do, ngôn ngữ thơ mộc mạc giản dị, chi tiết, hình ảnh chân thực cô đọng, hàm súc nhưng giàu sức biểu cảm, bài thơ “Đồng chí” đã để lại những ấn tượng sâu sắc về tình đồng chí, đồng đội và chân dung anh bộ đội Cụ Hồ thời kì kháng chiến chống Pháp: chân thực, giản dị mà vô cùng cao đẹp.

 

PHIẾU BÀI TẬP 5

Đề bài: Kết thúc bài thơ đồng chí, Chính Hữu viết:

Đêm nay rừng hoang sương muối

Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới

Đầu súng trăng treo.

Viết đoạn văn trình bày cảm nhận sâu sắc của em về vẻ đẹp của đoạn thơ trên.

 

GỢI Ý ĐÁP ÁN

* Gợi ý:

1. Phần mở đoạn cần có những nội dung nào?

 

 

2. Phần thân đoạn bao gồm những ý gì?

(Cần cảm nhận từng câu thơ để thấy vẻ đẹp của những người lính.)

3. Phần kết đoạn cần nêu được những ý gì?

1. Mở đoạn:

- Giới thiệu tác giả, tác phẩm.

- Giới thiệu nội dung khái quát tác phẩm.

- Giới thiệu nội dung chính đoạn thơ.

2. Thân đoạn:

- Câu thơ đầu gợi ra hoàn cảnh chiến đấu khắc nghiệt.

“Đêm nay rừng hoang sương muối”

+ Câu thơ ngắt nhịp 2/2/2 đem đến ba thông tin về thời gian: “đêm nay”, về không gian: “Rừng hoang”, về thời tiết, “Sương muối”. Tất cả đều nhấn vào cái hoang vu, cái lạnh thấu xương khi những người lính đứng gác, nơi rừng sâu giá lạnh trong khi trang phục các anh lại phong phanh: áo rách, quần vá, đầu trần, chân đất, khó có thể chống được cái lạnh thấu xương. “Đêm nay” là một đêm phục kích cụ thể nhưng có ý nghĩa khái quát như bao đêm khác, việc phục kích trong hoàn cảnh khắc nghiệt với các anh đã thành thường lệ.

- Câu thơ thứ hai:

“Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới”

+ Có sự đối lập giữa hoàn cảnh chiến đấu khắc nghiệt với vẻ đẹp của lí tưởng cách mạng và tình đồng chí keo sơn. Dù cho cái  rét có thấm vào xương thịt, các anh vẫn bất chấp tất cả, vẫn “Đứng cạnh bên nhau”, vẫn kề vai sát cánh, đoàn kết chung một chiến hào trong tư thế chủ động “chờ giặc tới”. Tình đồng chí đã sưởi ấm lòng các anh, xua đi cái giá lạnh của núi rừng Việt Bắc. Trong cái hoang vu của núi rừng, hai người lính hiện lên sừng sững, hiên ngang, cao cả sánh ngang cùng núi rừng Việt Bắc.

- Bài thơ khép lại bằng hình ảnh đẹp “Đầu súng trăng treo”. Hình ảnh thơ giàu ý nghĩa tả thực và biểu tượng.

+ Ý nghĩa tả thực: Hình ảnh thơ được nhận ra sau ngiều đêm đi phục kích của tác giả; Đêm đã về khuya, nơi rừng hoang, sương muối xuống mỗi lúc một nhiều, bầu trời như sả xuống thấp dần, vầng trăng cũng như sà xuống thấp hơn. Hai người lính đang kề vai sát cánh trong tư thế chủ động xuất kích, nhìn ở một góc độ nào đó họ nhận ra trăng như đang treo lơ lửng trên đầu mũi súng.

+ Ý nghĩa biểu tượng: từ ý nghĩa tả thực, hình ảnh “súng” và “trăng” còn gợi ra trong lòng người đọc những liên tưởng sâu xa. Súng và trăng – hai hình ảnh vốn rất xa nhau nhưng trong cảm nhận của người chiến sĩ lại đan cài, gắn kết tự nhiên. Súng và trăng là biểu tượng của gần và xa, của chiến tranh và hòa bình, của hiện thực và lãng mạn, của cứng dắn và dịu hiền, là chất chiến sĩ và chất thi sĩ, chất thép và chất trữ  tình… đã trở thành biểu tượng về người lính: cuộc sống chiến đấu gian khổ nhưng tâm hồn các anh luôn trong trẻo, tràn đầy cảm hứng lạc quan, lãng mạn. Hình ảnh thơ đã trở thành biểu tượng cho thơ ca cách mạng – nền thơ ca kết hợp hài hòa giữa cảm hứng hiện thực và lãng mạn.

3. Kết đoạn: Khẳng định lại giá trị nội dung và nghệ thuật của khổ thơ trên.

 

PHIẾU BÀI TẬP 6

Đề bài: Đóng vai là người lính trong bài thơ “Đồng chí” kể lại câu chuyện về tình đồng chí, đồng đội.

 

GỢI Ý ĐÁP ÁN

a. Mở bài: Giới thiệu câu chuyện người lính trong thời kì đầu chống Pháp: Hiện tại gợi nhớ về quá khứ, nhớ lại những năm tháng tham gia chiến đấu nơi chiến khu rừng Việt Bắc

b. Thân bài: Trình bày những kỷ niệm về tình đồng chí.

- Sự việc mở đầu :

+ Nhập vai người lính là một nông dân nghèo, ra đi từ miền quê khốn khó đất nhiễm phèn chua ngập mặn khó canh tác… Có một người đồng đội tri kỉ ở vùng đất khô cằn sỏi đá ra đi để trả thù nhà, đền nợ nước.

+ Những người lính ngày ấy là những nông dân chuyên nghề cày cấy ra đi bỏ lại mẹ già, vợ trẻ, con thơ quyết ra đi theo tiếng gọi của lòng yêu nước,lý tưởng chiến đấu.

- Sự việc phát triển:

+ Lúc đầu vào quân ngũ, chưa quen biết nhau, những buổi tập luyện nơi thao trường, những đêm canh gác, những ngày hành quân… cùng nhắc nhở nhau, cùng giúp nhau tiến bộ, cùng hiểu cảm thông tâm tư nỗi lòng của những người lính xa quê…

+ Cùng nếm trải những gian lao khó khăn của đời lính, dần dần trở thành những người lính “Cụ Hồ” với tình đồng chí keo sơn gắn bó, luôn coi nhau như anh em, trở thành chỗ dựa vững chắc về tinh thần cho nhau

- Sự việc cao trào: Sẵn sàng chia lửa cho nhau trong chiến đấu, sẵn sàng hi sinh vì sự nghiệp cách mạng chung (Nêu một tình huống cao trào làm nổi bật cho câu chuyện: một lần bị lên cơn sốt rét rừng và được đồng đội chăm sóc chu đáo…

(HS có thể chọn tình huống khác)

- Sự việc kết thúc: Trong một đệm canh gác chung,từng hẹn nhau khi cuộc chiến tàn, sẽ lại về quê xưa, sẽ chung tay cùng nhau xây dựng quê hương giàu mạnh… Dưới ánh trăng, nhìn nhau bằng ánh mắt chứa chan niềm tin và hy vọng, cùng siết chặt tay nhau chuẩn bị vào trận chiến mới…

c. Kết bài: Ý nghĩa rút ra từ câu chuyện. Suy nghĩ về người lính trong thời kì kháng chiến và liên hệ, rút ra bài học cho bản thân.

  1. CỦNG CỐ - DẶN DÒ

- Củng cố: Cho HS nhắc lại những ý chính của bài thơ.

- Dặn dò: Yêu cầu HS về nhà sưu tầm thêm một số bài thơ viết về người lính và tình đồng chí.

- Hoàn thành các bài tập.

Trên chỉ là 1 phần của giáo án. Giáo án khi tải về có đầy đủ nội dung của bài. Đủ nội dung của học kì I + học kì II

Cần nâng cấp lên VIP

Khi nâng cấp lên tài khoản VIP, sẽ tải được tài liệu + nhiều hữu ích khác. Như sau:

  • Giáo án đồng bộ word + PPT: đủ cả năm
  • Trắc nghiệm cấu trúc mới: Đủ cả năm
  • Ít nhất 10 đề thi cấu trúc mới ma trận, đáp án chi tiết
  • Trắc nghiệm đúng/sai cấu trúc mới
  • Câu hỏi và bài tập tự luận
  • Lý thuyết và kiến thức trọng tâm
  • Phiếu bài tập file word
  • File word giải bài tập
  • Tắt toàn bộ quảng cáo
  • Và nhiều tiện khác khác đang tiếp tục cập nhật..

Phí nâng cấp:

  • 1000k/6 tháng
  • 1150k/năm(12 tháng)

=> Khi nâng cấp chỉ gửi 650k. Tải về và dùng thực tế. Thấy hài lòng thì 3 ngày sau mới gửi số phí còn lại

Cách nâng cấp:

  • Bước 1: Chuyển phí vào STK: 1214136868686- Cty Fidutech- Ngân hàng MB
  • Bước 2: Nhắn tin tới Zalo Fidutech - nhấn vào đây để thông báo và nhận các tài liệu

Xem toàn bộ:

Tài liệu giảng dạy

Xem thêm các bài khác

Chat hỗ trợ
Chat ngay