Giáo án ôn tập Ngữ văn 9 bài: Thơ hiện đại Việt Nam
Dưới đây là giáo án ôn tập bài: Thơ hiện đại Việt Nam. Bài học nằm trong chương trình Ngữ văn 9. Tài liệu dùng để dạy thêm vào buổi 2 - buổi chiều. Dùng để ôn tập và củng cố kiến thức cho học sinh. Giáo án là bản word, có thể tải về để tham khảo.
Xem: =>
Ngày soạn: …/…/…
Ngày dạy: …/…/…
BUỔI 9: ÔN TẬP THƠ HIỆN ĐẠI VIỆT NAM
(Văn bản: Bài thơ về tiểu đội xe không kính – Phạm Tiến Duật)
I. MỤC TIÊU
- Kiến thức:
- HS có những hiểu biết về nhà thơ Phạm Tiến Duật, về đặc điểm của thơ Phạm Tiến Duật qua một sáng tác cụ thể: Giàu chất hiện thực và tràn đầy cảm hứng lãng mạn.
- Hiện thực cuộc kháng chiến chống Mĩ được phản ánh trong tác phẩm; vẻ đẹp hiên ngang, dũng cảm, tràn đầy niềm lạc quan cách mạng… của những con người đã làm nên con đường Trường Sơn huyền thoại được khắc hoạ trong bài thơ.
- Năng lực
Năng lực chung
- Năng lực tự chủ và tự học: Tìm kiếm thông tin, đọc sách giáo khoa, quan sát tranh ảnh để hiểu về nội dung đã học
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Thảo luận nhóm để thực hiện phiếu học tập, hợp tác giải quyết vấn đề để hiểu về văn bản đã học.
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Năng lực trình bày và trao đổi thông tin trước lớp.
Năng lực riêng biệt
- Trả lời câu hỏi đọc hiểu nhanh, chính xác.
- Cảm nhận được ngôn ngữ hình tượng thơ độc đáo trong bài thơ.
- Lập dàn ý đủ, đúng chủ đề và ý chốt.
- Cảm thụ thẩm mỹ thơ văn.
3.Về phẩm chất
- Có ý thức trách nhiệm đối với bạn bè, trân trọng tình bạn, ý thức được trách nhiệm của công dân với đất nước.
-Tập trung chú ý trong học tập.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
- Giáo viên: Giáo án, sách giáo khoa, phiếu học tập.
- Học sinh: Thiết bị học tập cần thiết
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
- KHỞI ĐỘNG
- a. Mục tiêu: Tạo tâm thế và định hướng chú ý cho HS; tạo vấn đề vào chủ đề.
- b. Nội dung hoạt động: HS trả lời câu hỏi.
- c. Sản phẩm học tập: HS suy nghĩ trả lời.
- Tổ chức thực hiện:
- GV chiếu video về máy bay Mỹ ném bom và hình ảnh những chiếc xe trên đường Trường Sơn (hoặc video bài hát Trường Sơn đông, Trường Sơn tây)
- GV đặt đề bài: Em hãy nêu cảm nhận của mình sau khi xem xong video trên.
- GV dẫn dắt vào phần ôn tập.
- HỆ THỐNG LẠI KIẾN THỨC
Hoạt động 1: Ôn tập kiến thức khái quát về tác giả và tác phẩm “Bài thơ về tiểu đội xe không kính”
- Mục tiêu: Hệ thống lại những kiến thức khái quát về tác giả và tác phẩm “Bài thơ về tiểu đội xe không kính”
- Nội dung hoạt động: HS thảo luận, trả lời câu hỏi được phân công.
- Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS.
- Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Nhiệm vụ 1: Nhắc lại kiến thức khái quát về tác giả Phạm Tiến Duật. Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - GV yêu cầu HS tìm hiểu thông tin về tác giả Phạm Tiến Duật: + Năm sinh và năm mất + Sự nghiệp và phong cách sáng tác. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - HS thực hiện nhiệm vụ. Bước 3: Báo cáo kết quả - GV mời một số HS trình bày kết quả trước lớp, yêu cầu cả lớp lắng nghe, nhận xét. Bước 4: Nhận xét, đánh giá - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức. Nhiệm vụ 2: Nhắc lại kiến thức khái quát về tác phẩm “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi: + Nhóm 1: Nêu hoàn cảnh sáng tác, xuất xứ, phương thức biểu đạt và thể thơ của tác phẩm “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” + Nhóm 2: Nêu bố cục của bài thơ. + Nhóm 3: Nêu ý nghĩa nhan đề của bài thơ. + Nhóm 4: Nêu giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật của bài thơ. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - HS thực hiện nhiệm vụ. Bước 3: Báo cáo kết quả - GV mời một số HS trình bày kết quả trước lớp, yêu cầu cả lớp lắng nghe, nhận xét. Bước 4: Nhận xét, đánh giá - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức. | I. Tác giả: - Phạm Tiến Duật (1941 - 2007) là nhà thơ trưởng thành trong kháng chiến chống Mĩ. - Phong cách sáng tác: + Thơ Phạm Tiến Duật tập trung thể hiện hình ảnh thế hệ trẻ trong cuộc kháng chiến chống Mỹ qua các hình tượng người lính và cô thanh niên xung phong trên tuyến đường Trường Sơn. + Thơ ông có giọng điệu sôi nổi, trẻ trung, hồn nhiên, tinh nghịch mà sâu sắc.
II. Tác phẩm: 1. Hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ viết năm 1969, thời kỳ cuộc kháng chiến chống Mỹ diễn ra rất ác liệt trên con đường chiến lược Trường Sơn. - Xuất xứ: in trong tập thơ “Vầng trăng quầng lửa” - Phương thức biểu đạt: biểu cảm, miêu tả, tự sự. - Thể thơ: tám chữ 2. Bố cục: - Phần một: Khổ 1,2: Hình ảnh những chiếc xe không kính và tư thế hiên ngang của người lính. - Phần hai: Khổ 3,4: Tinh thần lạc quan, bất chấp gian khổ, coi thường hiểm nguy của người lính. - Phần ba: Khổ 5,6: Tình đồng chí, đồng đội cao đẹp của người lính lái xe. - Phần bốn: Khổ 7: Ý chí chiến đấu, tinh thần yêu nước và lí tưởng cách mạng của người lính. 3. Ý nghĩa nhan đề: - Bài thơ có nhan đề khá dài, khá đặc biệt : “Bài thơ về tiểu dội xe không kính”. Nhan đề bài thơ thoạt nghe sẽ thấy như có chỗ thừa: thừa hai chữ “bài thơ”. Nhưng chính chỗ thừa ấy sẽ tạo sức hút cho người đọc ở vẻ khác lạ và độc đáo ở sức gợi: gợi chất thơ của cuộc sống nơi chiến trường. - Hình ảnh “tiểu đội xe không kính” được đưa vào nhan đề bài thơ : + Gợi hiện thực phổ biến, quen thuộc trên tuyến đường Trường Sơn trong những năm tháng kháng chiến chống Mĩ cứu nước. + Gợi hiện thực của cuộc chiến vô cùng gay go, khốc liệt. + Gợi vẻ đẹp của người lính lái xe Trường Sơn, vẻ đẹp của lòng dũng cảm, của ý chí nghị lực, của sự kiên cường. 4. Giá trị nội dung: “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” của Phạm Tiến Duật đã khắc hoạ một hình ảnh độc đáo: những chiếc xe không kính. Qua đó, tác giả khắc hoạ nổi bật hình ảnh những người lính lái xe ở Trường Sơn trong thời chống Mỹ, với tư thế hiên ngang, tinh thần lạc quan, dũng cảm, bất chấp khó khăn nguy hiểm và ý chí chiến đấu giải phóng miền Nam. 5. Giá trị nghệ thuật: Tác giả đã đưa vào bài thơ chất liệu hiện thực sinh động của cuộc sống ở chiến trường, ngôn ngữ và giọng điệu giàu tính khẩu ngữ tự nhiên, khoẻ khoắn. |
Hoạt động 2: Ôn tập kiến thức trọng tâm về tác phẩm “Bài thơ về tiểu đội xe không kính”
- Mục tiêu: Hệ thống lại những kiến thức trọng tâm về tác phẩm “Bài thơ về tiểu đội xe không kính”
- Nội dung hoạt động: HS thảo luận, trả lời câu hỏi được phân công.
- Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS.
- Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Nhiệm vụ 1: Nhắc lại hình ảnh những chiếc xe không kính. Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi về hình ảnh những chiếc xe không kính: + Hình ảnh những chiếc xe vận tải Trường Sơn được gợi ra qua những vần thơ nào? Nguyên nhân nào khiến những chiếc xe không kính? + Nhận xét cách nói trong đoạn thơ và tác dụng của nó? + Xe không kính là hình tượng bình thường hay bất bình thường trong chiến tranh? + Hiện thực nào về chiến tranh được thể hiện qua hình ảnh những chiếc xe không kính? Vậy hình ảnh những chiếc xe không kính trở nên độc đáo là do đâu? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - HS thực hiện nhiệm vụ. Bước 3: Báo cáo kết quả - GV mời một số HS trình bày kết quả trước lớp, yêu cầu cả lớp lắng nghe, nhận xét. Bước 4: Nhận xét, đánh giá - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức.
Nhiệm vụ 2: Nhắc lại hình ảnh những người lính lái xe Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi: + Nhóm 1: Hình ảnh người chiến sĩ lái xe trên tuyến đường Trường Sơn được thể hiện trong những câu thơ nào? Ngồi trên những chiếc xe không kính các chiến sĩ lái xe có ấn tượng và cảm giác gì? + Nhóm 2: Điều khiển những chiếc xe không kính những người lính lái xe phải đối mặt những khó khăn nào, tìm những câu thơ thể hiện sự khó khăn đó. + Nhóm 3: Với những chiếc xe không có kính, người chiến sĩ lái xe đã thể hiện thái độ gì? (tìm những câu thơ nói về điều đó) Nhận xét về biện pháp nghệ thuật trong các câu thơ trên? Tác dụng của các biện pháp nghệ thuật ở đây? + Nhóm 4: Em có suy nghĩ gì về hai câu thơ cuối? Qua phần phân tích trên đây, hãy nhận xét chung về người chiến sĩ lái xe trên tuyến đường Trường Sơn năm xưa? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - HS thực hiện nhiệm vụ. Bước 3: Báo cáo kết quả - GV mời một số HS trình bày kết quả trước lớp, yêu cầu cả lớp lắng nghe, nhận xét. Bước 4: Nhận xét, đánh giá - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức. | III. Kiến thức trọng tâm 1. Hình ảnh những chiếc xe không kính: - Xưa nay, xe cộ rất ít khi đi vào thơ ca, nếu có thì thường được “thi vị hóa”, “lãng mạn hóa’. Nhưng những chiếc xe đượ Phạm Tiến Duật đưa vào thơ lại thực đến trần trụi: “Không có kính không phải vì xe không có kính Bom giật bom rung kính vỡ đi rồi” + Với giọng điệu thản nhiên pha chút ngang tàng, lời thơ mang tính khẩu ngữ, hình ảnh độc đáo, điệp ngữ “không” kết hợp với nghệ thuật liệt kê, động từ mạnh “giật, rung” → Tác giả đã làm hiện lên hình ảnh những chiếc xe mang trên mình đầy thương tích bởi bom đạn chiến tranh. Qua đó, tác giả tạo ấn tượng cho người đọc một cách cụ thể và sâu sắc về hiện thực chiến tranh khốc liệt, về cuộc chiến đấu gian khổ mà người lính phải trải qua. - Hình ảnh những chiếc xe không kính một lần nữa lại được tác giả miêu tả một cách chân thực, sinh động ở khổ thơ cuối: “Không có kính rồi xe không có đèn Không có mui xe thùng xe có xước” + Nghệ thuật liệt kê “không có kính, không có đèn, không có mui, thùng xe có xước” kết hợp với điệp ngữ : “không có” mang ý phủ định. → Tác dụng: nhấn mạnh những chiếc xe không chỉ không kính mà còn không đèn, không mui… bị biến dạng, tàn phá nặng nề. Mặc dù vậy, xe vẫn băng ra chiến trường. 2. Hình ảnh những người lính lái xe. - “Ung dung buồng lái ta ngồi Nhìn đất nhìn trời nhìn thẳng” → Tư thế ung dung hiên ngang - “Nhìn thấy gió xoa vào mắt đắng …như sa như ùa vào buồng lái” Người lái xe tiếp xúc trực tiếp với thế giới bên ngoài, họ cảm nhận được những cảm giác, từng vẻ đẹp của thiên nhiên (bầu trời, cánh chim) ùa vào trong buồng lái. Đó là cảm giác mạnh đột ngột khi xe chạy nhanh trên đường băng, khi trời tối thì trước mắt là sao trời, khi đường cua đột ngột trên dốc thì đột ngột thấy cánh chim (người lái xe phải đối mặt với địa thế con đường cheo leo hiểm nguy và cũng đầy thú vị). - “Không có kính ừ thì có bụi …chưa cần rửa phì phèo châm điếu thuốc …không có kính, ừ thì ướt áo …chưa cần thay lái trăm cây số nữa” Thái độ ngang tàng, bất chấp khó khăn, gian khổ, hiểm nguy - “Nhìn nhau mặt lấm cười ha ha …gặp bè bạn suốt dọc đường đi tới Bắt tay qua cửa kính vỡ rồi” + Nghệ thuật: Cấu trúc câu thơ được lặp lại. → Tác dụng: Làm nổi bật tác phong sống nhanh nhẹn, hoạt bát, sôi nổi, tinh nghịch, ấm áp tình đồng đội của những người lính lái xe Trường Sơn. - 2 câu thơ cuối: “Xe vẫn chạy vì miền nam phía trước Chỉ cần trong xe có một trái tim” → Khẳng định quyết tâm giải phóng miền nam không lay chuyển, tình yêu miền Nam là sức mạnh vô song (xe có thể thiếu nhiều thứ, nhưng không thể thiếu được trái tim hướng về miền Nam - xe chạy = trái tim = xương máu của những người chiến sĩ anh hùng). - Nhận xét chung: hình ảnh những người chiến sĩ lái xe trẻ trung, tinh nghịch, ngang tàng mà kiên định lạc quan, yêu đời. → thể hiện khí thế quyết tâm giải phóng miền Nam của toàn dân, toàn quân ta, khẳng định con người mạnh hơn sắt thép. |
- BÀI TẬP LUYỆN TẬP VẬN DỤNG
- Mục tiêu: HS khái quát lại nội dung bài học thông qua hệ thống câu hỏi và bài tập.
- Nội dung hoạt động: HS thảo luận, hoàn thành phiếu học tập.
- Sản phẩm học tập: Câu trả lời của các câu hỏi, bài tập.
- Tổ chức thực hiện:
- Dạng đề đọc hiểu
Nhiệm vụ 1: GV phát đề cho HS, yêu cầu HS tự hoàn thành các bài tập theo hình thức cá nhân.
PHIẾU BÀI TẬP 1 Cho hai khổ thơ sau: Không có kính không phải vì xe không có kính Bom giật bom rung kính vỡ đi rồi Ung dung buồng lái ta ngồi Nhìn đất, nhìn trời, nhìn thẳng.
Nhìn thấy gió vào xoa mắt đắng Thấy con đường chạy thẳng vào tim Thấy sao trời và đột ngột cánh chim Như sa như ùa vào buồng lái. Câu 1: Hãy cho biết những câu thơ trên trích trong bài thơ nào, do ai sáng tác. Nêu hoàn cảnh sáng tác của bài thơ. Câu 2: Có ý kiến cho rằng bài thơ hấp dẫn ngày từ nhan đề độc đáo. Em có đồng ý với ý kiến trên không? Tại sao? Câu 3: Tại sao có thể nói hình ảnh những chiếc xe không kính là một sáng tạo độc đáo của Phạm Tiến Duật.
GỢI Ý ĐÁP ÁN Câu 1: - Những câu thơ trên trích trong bài thơ “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” của Phạm Tiến Duật. - Bài thơ được sáng tác năm 1969 trong thời kì kháng chiến chống Mỹ đang diễn ra ác liệt trên tuyến đường chiến lược. - Bài thơ đạt giải nhất cuộc thi báo Văn nghệ 1969 và được đưa vào tập “Vầng trăng quầng lửa” của tác giả. Câu 2: Bài thơ độc đáo ngay từ nhan đề tác phẩm vì: - Nhan đề tưởng dài, tưởng như có chỗ thừa nhưng thu hút người đọc bởi vẻ độc đáo, lạ lẫm của nó. Bài thơ làm nổi bật hình ảnh độc đáo: Những chiếc xe không kính. - Hai chữ bài thơ thêm vào cho thấy lăng kính nhìn hiện thực khốc liệt của chiến tranh, chất thơ của tuổi trẻ, hiên ngang, bất khuất, dũng cảm vượt qua thiếu thốn, gian khổ nguy hiểm của thời chiến. Câu 3: - Hình ảnh những chiếc xe không kính là một sáng tạo độc đáo của Phạm Tiến Duật bởi xưa nay hình ảnh tàu xe đi vào thơ ca đều được lãng mạn hóa, mỹ lệ hóa nhưng Phạm Tiến Duật lại không ngần ngại đưa vào thơ của mình hình ảnh trần trụi, thực tế “những chiếc xe không kính”. - Hình ảnh những chiếc xe không kính là nhân chứng hùng hồn, chân thực cho hiện thực chiến tranh khốc liệt lúc bấy giờ. - Với tâm hồn lãng mạn, nhạy cảm cùng với nét tinh nghịch, ngang tàng hình tượng những chiếc xe không kính xuất hiện trong thơ như để thử thách con người, cũng như để khẳng định chất thép, tinh thần dũng cảm, lạc quan coi thường hiểm nguy của những người lính lái xe Trường Sơn. |
PHIẾU BÀI TẬP 2 Cho câu thơ: “Những chiếc xe từ trong bom rơi” Câu 1: Chép tiếp 7 câu thơ tiếp theo để hoàn thiện hai khổ thơ tiếp theo. Câu 2: Cho biết từ “trái tim” dùng theo nghĩa gốc hay nghĩa chuyển. Nêu ý nghĩa của hình ảnh ấy trong việc thể hiện vẻ đẹp người lính lái xe? Câu 3: Em hiểu thế nào về hình ảnh trong hai câu thơ: “Bếp Hoàng Cầm ta dựng giữa trời Chung bát đũa nghĩa là gia đình đấy” Câu 4: Viết đoạn văn khoảng 12 câu theo phương thức quy nạp nêu cảm nhận về khổ thơ cuối bài "Bài thơ về tiểu đội xe không kính".
GỢI Ý ĐÁP ÁN Câu 1: Những chiếc xe từ trong bom rơi Đã về đây họp thành tiểu đội Gặp bạn bè suốt dọc đường đi tới Bắt tay qua cửa kính vỡ rồi
Bếp Hoàng Cầm ta dựng giữa trời Chung bát đũa nghĩa là gia đình đấy Võng mắc chông chênh đường xe chạy Lại đi lại đi trời xanh thêm. Câu 2: - Từ “trái tim” được dùng theo nghĩa chuyển. - Ý nghĩa: + Trái tim thay thế cho tất cả những thiếu thốn trên xe “không kính, không đèn, không mui”, hợp nhất với tinh thần, ý chí của người lính lái xe không gì có thể ngăn cản, tàn phá được. + Xe được chạy bằng chính trái tim, xương máu của chiến sĩ, trái tim ấy là niềm tin, niềm lạc quan và sức mạnh chiến thắng. Những chiếc xe càng thêm độc đáo vì đó là những chiếc xe do ý chí, niềm tin sắt đá cầm lái. + Hình ảnh trái tim được hiểu theo nghĩa ẩn dụ và hoán dụ: trái tim tượng trưng cho tâm hồn và phẩm chất của người chiến sĩ lái xe. Trái tim nồng cháy một lẽ cao đẹp thiêng liêng: tất cả vì miền Nam thân yêu, trái tim chứa đựng bản lĩnh, chất ngang tàng, lòng dũng cảm cùng tinh thần lạc quan vào ngày thống nhất. + Trái tim trở thành nhãn tự toàn bài thơ, hội tụ tất cả vẻ đẹp của tinh thần, ý chí của người lính lái xe cũng như để lại cảm xúc sâu lắng trong lòng người đọc. Câu 3: - Bếp Hoàng Cầm ra đời trong chiến dịch Điện Biên Phủ. Đây là bếp dã chiến, có công dụng làm tan loãng khói bếp tỏa ra, khi nấu ăn tránh máy bay phát hiện. - Hình ảnh bếp Hoàng Cầm trong thơ Phạm Tiến Duật gợi lên tình cảm thắm thiết như ruột thịt của những người lính. - Tác giả đưa ra cách định nghĩa thật thú vị về gia đình, vừa hài hước, tếu táo lại tình cảm sâu lắng, thiêng liêng giúp con người xích lại gần nhau hơn trong những cái chung: chung bát, chung đũa, chung nắm cơm, bếp lửa, chung hoàn cảnh, chung con đường với vô vàn thách thức nguy hiểm. Câu 4: - Ý chí chiến đấu giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước. + Bài thơ khép lại bằng hình ảnh thể hiện ý chí kiên cường vì Tổ quốc, đó là sức mạnh sâu sắc, phi thường của người lính để vượt lên tất cả, bất chấp mọi nguy nan, mọi sự hủy diệt, tàn phá. + Biện pháp liệt kê, điệp ngữ được sử dụng nhằm nhấn mạnh sự ác liệt của chiến tranh ngày càng tăng, và sự thiếu thốn, mất mát ngày càng lớn. + Điều kì diệu và đặc biệt là không gì có thể cản trở, tàn phá được chuyển động của chiếc xe vì “xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước”. + Mọi thứ trên xe không còn nguyên vẹn nhưng vẫn nguyên vẹn trái tim, ý chí của người lính. Đó chính là sự ngoan cường, dũng cảm, vượt lên trên mọi gian khổ ác liệt mà còn là sức mạnh của tinh thần yêu nước. + Đối lập với những cái “không có” ở trên là một cái “có”, sức mạnh từ trái tim có thể chiến thắng bom đạn kẻ thù. Những chiếc xe chạy bằng sức mạnh của trái tim. + Trái tim là hình ảnh ẩn dụ, hoán dụ, kết tinh cho vẻ đẹp về tâm hồn và phẩm chất của người lính lái xe. Trái tim nồng cháy một lẽ sống cao đẹp: vì miền Nam, vì sự thống nhất đất nước. - Hình ảnh những người lính chiến đấu với lý tưởng độc lập tự do gắn với chủ nghĩa xã hội, họ ý thức về trách nhiệm của thế hệ mình. Hình ảnh của họ đã thể hiện thế hệ anh hùng, mạnh mẽ, hiên ngang. |
PHIẾU BÀI TẬP 3 Kết thúc bài thơ “Bài thơ về tiểu đội xe không kính”, Phạm Tiến Duật viết: … Không có kính, rồi xe không có đèn Không có mui xe, thùng xe có xước Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước Chỉ cần trong xe có một trái tim. (Trích Ngữ văn 9, tập 1, NXB Giáo dục) Câu 1: Theo em vì sao tác giả lại nhắc lại hình ảnh của những chiếc xe không kính ở cuối bài thơ? Câu 2: Chỉ ra các biện pháp tu từ được sử dụng trong hai câu đầu của khổ thơ trên và nêu tác dụng? Câu 3: Trong chương trình Ngữ văn THCS, mối quan hệ giữa cái “không” và cái “có” đã được một nhà thơ khác sử dụng rất thành công để biểu đạt dụng ý nghệ thuật. Em hãy nêu tên tác phẩm và ghi rõ tên tác giả. Câu 4: Hình ảnh “trái tim” có ý nghĩa như thế nào? Qua đó ca ngợi phẩm chất gì của những người lính lái xe trên tuyến đường Trường Sơn thời chống Mỹ?
GỢI Ý ĐÁP ÁN Câu 1: Tác giả nhắc lại hình ảnh những chiếc xe không kính, không đèn, không mui, thùng xe xây xước nhằm khẳng định sự gian khổ, ác liệt nơi chiến trường ngày càng tăng. Câu 2: - Các biện pháp tu từ được sử dụng trong hai câu đầu của khổ thơ trên: + Điệp ngữ “Không có” + Liệt kê “kính, mui xe, đèn” - Tác dụng: + Tái hiện chân thực hình ảnh những chiếc xe trên tuyến đường Trường Sơn. + Tô đậm những thiếu thốn, khó khăn, gian khổ của người lính, sự khốc liệt của chiến trường và bản lĩnh của những người lính lái xe. Câu 3: - Kể tên văn bản: Bạn đến chơi nhà - Tác giả: Nguyễn Khuyến Câu 4: - Ý nghĩa của hình ảnh “trái tim”: Trái tim của những người chiến sĩ lái xe một lòng hướng về miền Nam ruột thịt. - Phẩm chất: yêu nước, ý chí quyết tâm chiến đấu vì miền Nam, vì Tổ quốc. |
- Dạng đề nghị luận văn học
Nhiệm vụ 2: GV phát phiếu bài tập theo nhóm, chia lớp thành 4 nhóm, các nhóm thảo luận trong 7 phút và đại diện nhóm lên bảng trình bày.
PHIẾU BÀI TẬP 4 Đề bài: Phân tích hình ảnh người lính lái xe trong bài thơ “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” + Nhóm 1: Vẻ đẹp của lòng dũng cảm, thái độ ung dung, bất chấp khó khăn, gian khổ trong cuộc sống chiến đấu. + Nhóm 2: Sự trẻ trung sôi nổi yêu đời phơi phới niềm tin, niềm lạc quan cách mạng của người lính lái xe. + Nhóm 3: Tình đồng chí, đồng đội gắn bó thắm thiết của người kính lái xe. + Nhóm 4: Trái tim yêu nước căm thù, một ý chí quyết chiến, quyết thắng giặc mĩ xâm lược để giải phóng miền Nam thống nhất nước nhà.
GỢI Ý ĐÁP ÁN A. Mở bài: Phạm Tiến Duật là một trong những nhà thơ tiêu biểu nhất của thế hệ những nhà thơ trẻ trưởng thành trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước. Hình ảnh những người lính lái xe, những cô gái mở đường trên tuyến đường Trường Sơn đã được ông phản ánh thật cụ thể chân thực trong những tác phẩm của mình. - Bài thơ về tiểu đội xe không kính là bài thơ tiêu biểu nhất. Qua việc xây dựng hình tượng những chiếc xe không kính, Phạm Tiến Duật đã khắc họa và làm nổi bật được hình ảnh những người chiến sĩ lái xe với bao vẻ đẹp đáng trân trọng và tự hào. B. Thân bài 1. Dẫn dắt: Phạm Tiến Duật là một gương mặt thơ có phong cách và giọng điệu thơ rất mới lạ độc đáo. Cái độc đáo trong “Bài thơ về tiểu đội xe không kính là quan hình tượng “những chiếc xe không kính nhà thơ một mặt phản ánh chân thực cụ thể sống động hiện thực cuộc sống chiến tranh thời chống Mĩ thật gian khổ ác liệt. Và hơn thế nữa nhà thơ còn khắc họa thành công nổi bật những vẻ đẹp của người chiến sĩ lái xe làm nhiệm vụ trên con đường huyền thoại Trường Sơn thời đánh Mĩ. 2. Phân tích: a. Trước hết nhà thơ Phạm Tiết Duật giúp bạn đọc thấy được vẻ đẹp của lòng dũng cảm, thái độ ung dung đường hoàng, bất chấp khó khăn, coi thường gian khổ trong cuộc sống chiến đấu, sự gian khổ nguy hiểm đầu tiên mà các anh phải trải qua chính là bom đạt của kẻ thù. “Không có kính ....... vỡ đi rồi” Có thể nói trong những năm tháng các anh làm nhiệm vụ lái xe là những năm tháng các anh phải đối mặt với những trận mưa bom bão đạn của kẻ thù đội xuống. Vậy mà giọng thơ thật thản nhiên pha chút ngang tàn. Điều đó phản ánh một thái độ thản nhiên coi thường gian khổ nguy hiểm của người chiến sĩ “bom giật, bom rung” làm cho những chiếc xe vận tải không còn kính để che chắn. Bom đạn ác liệt của kẻ thù làm cho chiếc xe ngày một bị biến dạng đi nhưng vẫn không ngăn cản được tinh thần ý chí của các anh. - Những gian khổ của các anh còn là bụi đường mưa rừng trên những đường hành quân ra mặt trận “Không có kính ........ người già” “không có kính ..... ngoài trời” Vì không có kính mà gió bụi mưa thổi phun tuôn xối xả vào trong buồng lái. Hai cặp câu thơ trên nhịp điệu thật cân đối, giọng thơ thì hối hả, giầu tính khởi ngũ cũng đã góp phần thể hiện thái độ bất chấp khó khăn coi thường gian khổ ở các anh. Đối mặt với cát bụi gió mua làm sao mà không gian khổ mệt mỏi? Con đường Trường Sơn những năm đánh Mĩ với bao khó khăn gặp ghềnh hiểm trở, những cơn mưa rừng như trút nước đường lầy lội ngập bãnh xe còn về mùa khô bụi đường phun mù trời. Bì cát bụi mưa rừng nhưng các anh chưa cần rửa, chưa cần thay, vẫn vững vàng tay lái tiến về phía trước. Dường như với các anh chính những khó khăn gian khổ của cuộc đời người lính là điều kiện, là thử thách để các anh tôi luyện ý chí, nghị lực và lòng dũng cảm cho mình. b. Không chỉ có lòng dũng cảm, ý chí hiên ngang kiên cường vượt lên trên khó khăn gian khổ, những người lính lái xe còn bộc lộ là những chàng trai trẻ trung sôi nổi yêu đời phơi phới niềm tin, niềm lạc quan cách mạng. Trong gian khổ các anh luôn tạo cho mình một phong thái ung dung, một tinh thần bình tĩnh “Ung dung.... buồng lái” Điệp từ nhìn được lặp lại 5 lần như để nhấn mạnh cái nhìn, cách nhìn, tư thế nhìn của người chiến sĩ . Những chiếc xe không còn kính đó là nguy hiểm nhưng cũng chắc thể trở ngại các anh. Qua ô cửa kính bị vỡ các anh có thể trực tiếp tiếp xúc với thiên nhiên. Họ nhìn thấy gió, thấy con đường, thấy mặt đất, thấy bầu trời với những ngôi sao lấp lãnh và cả những cành chim trời như xà ùa vào buồng lái. Các anh say sưa ngắm nhìn thiên nhiên và dường như trên những chặng đường hành quân dài thiên nhiên như là người bạn đồng hành khích lệ động viên người lính. Qua đó nhà thơ cho ta thấy rằng các anh rất yêu đời, yêu thiên nhiên, tình thân luôn lạc quan, biết nhìn thẳng, nhìn đúng hướng và một biểu hiện nữa là người lính khi bị gió bụi mưa tuôn nhưng chưa cần rửa, chưa cần thay, ngược lại họ còn phì phèo châm điếu thuốc nhìn nhau thấy mặt... cất lên tiếng cười “ha ha” thật sảng khoái. Đó là nụ cười lạc quan, cười để vượt lên trên gian khổ hoàn thành nhiệm vụ của mình. Chất lính, chất trẻ và tinh thần lác quan của người lính lái xe cũng là một trong những phẩm chất vô cùng cao đẹp của người lính nói chung. c. Là những người lính tình đồng chí đồng đội gắn bó thắm thiết cũng là một trong những phẩm chất cao đẹp của người kính lái xe nói riêng và người lính cụ Hồ nói chung. Ở đây nhà thơ Phạm Tiến Duật không tái hiện một chiếc xe đơn độc mà là cả một đoàn binh đoàn vận tải làm nhiệm vụ trở lương thực vũ khí đạn dược chi viện cho tuền tuyến miền Nam “ Những chiếc xe ... trời xanh thêm” Những chiếc xe vận tải dãi dầu mưa bom bão đạn, bị tàn phá hư hại gặp nhau trên đường hành quân, hình thành một tiểu đội xe không kính, nơi cửa kính bị vỡ không chỉ là hiểm nguy với người lính lái xe mà còn là điều kiện thuận lợi để thắt chặt tình đồng chí, đồng đội giữa họ. Khi gặp nhau họ chẳng phải mở cửa xe, luôn chô ô cửa kính bị vỡ họ chìa tay ra bắt tay nhau một cái bắt tay mộc mạc, giản dị mà đầy ý nghĩa, Họ chúc mừng nhau, động viên nhau để hoàn thành nhiệm vụ. Rồi họ cùng dùng bếp Hoàng Cầm lên cùng chung bát đũa cùng ăn một bữa cơm đạm bạc giữa rừng, cùng mắc võng chông chênh tâm sự... từ những người đồng chí họ đã trở thành những người thân ruột thịt trong một đại gia đình và họ “... lại đi lại đi”.... Nhịp thơ hối hả hào hứng diễn tả cuộc sống người lính thật khẩn trương mà sôi nổi vui tươi thắm thiết tình đồng chí. Trong bom đạn khói lửa các anh gặp nhau trong chốc nát, trong tình đoàn kết gắn bó cùng quyết tâm vượt qua gian khổ chính tình đồng chí đã tiếp thêm tình đồng chí trong chiến đấu. d. Song có lẽ đẹp nhất ở các anh là trái tim yêu nước căm thù, một ý chí quyết chiến, quyết thắng giặc mĩ xâm lược để giải phóng miền Nam thống nhất nước nhà. Khổ cuối bài thơ khắc họa, cụ thể sinh động về chiếc xe không kinh và làm nổi bật trái tim yêu nước ở các anh . “Không kính .... trái tim” Lúc này đây những chiếc xe vận tải dường nhu không còn là chiếc xe vận tải mà là một đống sắt vụn. Ban đầu là không có đèn, sau đó là không có mui rè, thùng xe lại bị xước, điệp từ không lặp đi lặp lại như nhấn mạnh sự tàn phá nặng nề biến dạng của những chiếc xe. Nhưng kì lạ thay những chiếc xe trần trụi ấy vấn chạy, vẫn bon bon lăn bánh nối đuôi nhau ra mặt trận. Tác giả lí giải điều đó thật bất ngờ ngạc nhiên “chỉ cần trong xe có một trái tim”. Hình ảnh trái tim là một hình ảnh hoán dụ kép tuy không mói nhưng dưới ngòi bút tài hoa của Phạm Tiến Duật hình ảnh đó có ý nghĩa sâu sắc lớn lao. Đó là người chiến sĩ lãi xe có lòng yêu nước nồng nàn, căm thù giặc sâu sắc, quyết chiến, quyết thắng kẻ thù. Thì ra nhà thơ Phạm Tiến Duật muốn hàm ý nói một điều cái Quyết định chiến thắng không phải là vũ khí tối tân hiện tại, lực lượng đông đảo mà chính là trái tim yêu nước và lòng căm thù giặc cao độ. Có lẽ có bài thơ này nhất là ở câu thơ cuối “Con mắt của thơ” vừa làm sáng lên chủ đề, vừa tỏa sáng vẻ đẹp của hình tượng người lính lái xe. 3. Đánh giá “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” của Phạm Tiến Duật là một bài thơ độc đáo với các hình ảnh sáng tạo. Nhà thơ đã khắc họa thành công hình ảnh người chiến sĩ lái xe cụ thể chân thực sống động và giầu sức gợi cảm. Họ chính là hình ảnh tiêu biểu của tuổi trẻ ở người anh hùng tự nguyện chiến đấu bảo vệ Tổ quốc với tinh thần bất chấp khó khăn dũng cảm, phơi phới niềm lạc quan tin tưởng. Qua hình ảnh những người lính lái xe - những chiếc xe không kính thể hiện sự tìm tòi phát hiện và sáng tạo của Phạm Tiến Duật góp phần làm mới, làm đẹp hình ảnh những người Việt Nam của một thời: “Xẻ dọc Trường Sơn đi cứu nước Mà lòng phới phới dạy tương lai”. C. Kết bài. - Khẳng định vấn đề. - Cảm nghĩ khâm phục biết ơn và tự hào về thế hệ đi trước, những con người đã cống hiến cả tuổi thanh xuân của mình cho độc lập và hoà bình của dân tộc. |
- CỦNG CỐ - DẶN DÒ
- Nắm bắt chắc chắn những nội dung trọng tâm đã ôn trong buổi học.
- Đọc, nắm bắt ý phần tài liệu đề văn nghị luận.
Trên chỉ là 1 phần của giáo án. Giáo án khi tải về có đầy đủ nội dung của bài. Đủ nội dung của học kì I + học kì II
Cần nâng cấp lên VIP
Khi nâng cấp lên tài khoản VIP, sẽ tải được tài liệu + nhiều hữu ích khác. Như sau:
- Giáo án đồng bộ word + PPT: đủ cả năm
- Trắc nghiệm cấu trúc mới: Đủ cả năm
- Ít nhất 10 đề thi cấu trúc mới ma trận, đáp án chi tiết
- Trắc nghiệm đúng/sai cấu trúc mới
- Câu hỏi và bài tập tự luận
- Lý thuyết và kiến thức trọng tâm
- Phiếu bài tập file word
- File word giải bài tập
- Tắt toàn bộ quảng cáo
- Và nhiều tiện khác khác đang tiếp tục cập nhật..
Phí nâng cấp:
- 1000k/6 tháng
- 1150k/năm(12 tháng)
=> Khi nâng cấp chỉ gửi 650k. Tải về và dùng thực tế. Thấy hài lòng thì 3 ngày sau mới gửi số phí còn lại
Cách nâng cấp:
- Bước 1: Chuyển phí vào STK: 1214136868686- Cty Fidutech- Ngân hàng MB
- Bước 2: Nhắn tin tới Zalo Fidutech - nhấn vào đây để thông báo và nhận các tài liệu