Giáo án ôn tập Ngữ văn 9 bài: Truyện hiện đại Việt Nam
Dưới đây là giáo án ôn tập bài: Truyện hiện đại Việt Nam. Bài học nằm trong chương trình Ngữ văn 9. Tài liệu dùng để dạy thêm vào buổi 2 - buổi chiều. Dùng để ôn tập và củng cố kiến thức cho học sinh. Giáo án là bản word, có thể tải về để tham khảo.
Xem: =>
Ngày soạn: …/…/…
Ngày dạy: …/…/…
BUỔI 15: ÔN TẬP TRUYỆN HIỆN ĐẠI VIỆT NAM
(Văn bản: Chiếc lược ngà – Nguyễn Quang Sáng)
I. MỤC TIÊU
- Kiến thức: Ôn tập củng cố khắc sâu kiến thức:
- HS nắm được những kiến thức cơ bản về tác giả Nguyễn Quang sáng, hoàn cảnh ra đời tác phẩm, ngôi kể, tình huống truyện,
- HS cảm nhận được tình cha con sâu nặng trong hoàn cảnh éo le của cha con ông Sáu trong truyện.
- Nắm được nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật đặc biệt là nhân vật bé Thu, nghệ thuật xây dựng tình huống truyện bất ngờ mà tự nhiên của tác giả.
- Năng lực
Năng lực chung
- Năng lực tự chủ và tự học: Tìm kiếm thông tin, đọc sách giáo khoa, quan sát tranh ảnh để hiểu về nội dung đã học
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Thảo luận nhóm để thực hiện phiếu học tập, hợp tác giải quyết vấn đề để hiểu về văn bản đã học.
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Năng lực trình bày và trao đổi thông tin trước lớp.
Năng lực riêng biệt
- Đọc - hiểu văn bản truyện hiện đại sáng tác trong thời kì chống Mĩ cứu nước.
- Vận dụng kiến thức về thể loại và sự két hợp các phương thức biểu đạt trong tác phẩm tự sự để cảm nhận một văn bản truyện hiện đại.
- Về phẩm chất
- Bồi dưỡng tình cảm gia đình, tình cha con, tình yêu quê hương đất nước.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
- Giáo viên: Giáo án, sách giáo khoa, phiếu học tập.
- Học sinh: Thiết bị học tập cần thiết
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu: Tạo tâm thế và định hướng chú ý cho HS; tạo vấn đề vào chủ đề.
b. Nội dung hoạt động: HS trả lời câu hỏi.
c. Sản phẩm học tập: HS suy nghĩ trả lời.
Tổ chức thực hiện:
- GV nêu đề bài: Em hãy kể tên và nêu tác giả các tác phẩm văn học hiện đại Việt Nam em đã được học trong chương trình Ngữ văn THCS viết về tình cảm gia đình.
- Gợi ý: Trong lòng mẹ ( Nguyên Hồng), Chiếc lược ngà ( Nguyễn Quang Sáng), Bếp lửa (Bằng Việt), Nói với con ( Y Phương), Bức tranh của em gái tôi (Tạ Duy Anh).
- GV dẫn dắt vào phần ôn tập.
HỆ THỐNG LẠI KIẾN THỨC
Hoạt động: Ôn tập lại những kiến thức về tác giả và tác phẩm “Chiếc lược ngà”
- Mục tiêu: Hệ thống lại những kiến thức về tác giả và tác phẩm “Chiếc lược ngà”
- Nội dung hoạt động: HS thảo luận, trả lời câu hỏi được phân công.
- Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS.
- Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Nhiệm vụ 1: Nhắc lại kiến thức khái quát về tác giả Nguyễn Quang Sáng. Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - GV yêu cầu HS tìm hiểu thông tin về tác giả Nguyễn Quang Sáng: + Năm sinh – năm mất + Quê quán + Sở trường và đề tài sáng tác. + Giải thưởng và tác phẩm tiêu biểu Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - HS thực hiện nhiệm vụ. Bước 3: Báo cáo kết quả - GV mời một số HS trình bày kết quả trước lớp, yêu cầu cả lớp lắng nghe, nhận xét. Bước 4: Nhận xét, đánh giá - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức.
Nhiệm vụ 2: Nhắc lại kiến thức khái quát về tác phẩm “Lặng lẽ Sa Pa” Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi: + Nhóm 1: Nêu hoàn cảnh sáng tác, thể loại, phương thức biểu đạt, ngôi kể và tác dụng của ngôi kể đó. + Nhóm 2: Nêu bố cục và tóm tắt văn bản. + Nhóm 3: Khái quát giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản. + Nhóm 4: Truyện ngắn Chiếc lược ngà đã sáng tạo được tình huống truyện bất ngờ mà tự nhiên, hợp lí. Đó là tình huống nào? Tình huống ấy đã thể hiện tâm trạng của người cha ? + Nhóm 5: Vì sao câu chuyện về tình cha con cảm động trong chiến tranh lại được Nguyễn Quang Sáng đặt tên là “Chiếc lược ngà”? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - HS thực hiện nhiệm vụ. Bước 3: Báo cáo kết quả - GV mời một số HS trình bày kết quả trước lớp, yêu cầu cả lớp lắng nghe, nhận xét. Bước 4: Nhận xét, đánh giá - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức. | I. Tác giả: - Nguyễn Quang Sáng (1932 - 2014) - Quê: Chợ Mới - An Giang - Từ năm 1954, Nguyễn Quang Sáng bắt đầu viết văn. - Viết nhiều thể loại: Truyện ngắn, tiểu thuyết, kịch bản phim. - Lối viết giản dị, mộc mạc nhưng sâu sắc. - Đề tài chính: Cuộc sống và con người Nam Bộ trong hai cuộc kháng chiến. - Năm 2000, ông được Nhà nước trao tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về Văn học Nghệ thuật. - Một số tác phẩm tiêu biểu: Con chim vàng (tập truyện ngắn, 1956), Nhật ký người ở lại (tiểu thuyết, 1961), Chiếc lược ngà (tập truyện ngắn, 1966), Mùa gió chướng (tiểu thuyết, 1975), Dòng sông thơ ấu (tiểu thuyết, 1985), Paris – tiếng hát Trịnh Công Sơn (1990),… II. Tác phẩm: a. Hoàn cảnh sáng tác: Sáng tác năm 1966 khi tác giả đang hoạt động ở chiến trường Nam Bộ thời kì kháng chiến chống Mĩ. - Thể loại: truyện ngắn. - Phương thức biểu đạt: Tự sự kết hợp miêu tả, nghị luận, biểu cảm. - Ngôi kể thứ nhất: Người kể chuyện là bác Ba – người đồng đội thân thiết của ông Sáu. → Tạo tính khách quan, làm cho câu chuyện trở nên đáng tin cậy. Người kể chủ động điều khiển nhịp kể và bình luận. b. Bố cục: gồm 2 phần: - Phần 1 (từ đầu đến "vừa nói vừa từ từ tuột xuống"): Cuộc gặp gỡ sau tám năm của cha con ông Sáu - Phần 2 (đoạn còn lại): Ông Sáu hi sinh ở chiến trường, tình cha con sâu nặng và hình ảnh chiếc lược ngà. c. Tóm tắt: Sau nhiều năm xa nhà, ông Sáu được đơn vị cho về thăm vợ con. Nhưng đứa con gái ông là bé Thu lại không nhận ra cha chỉ vì vết sẹo dài trên má của ông. Ông Sáu rất buồn bã trước sự lạnh nhạt của con gái. Trong ba ngày ở nhà, nếu ông Sáu luôn tìm cách để con gọi mình là ba, thì bé Thu lại lẩn tránh. Sau khi được bà ngoại giải thích về vết sẹo, bé Thu nhận ra ba. Cuộc chia tay của hai cha con diễn ra đầy xúc động. Sau này, ông Sáu hy sinh trong một trận càn của giặc, lúc hấp hối, ông trao cho anh Ba chiếc lược ngà mà ông làm tặng bé Thu. d. Nội dung: Truyện đã diễn tả một cách cảm động tình cha con thắm thiết, sâu nặng của cha con ông Sáu trong hoàn cảnh éo le của chiến tranh. Qua đó tác giả khẳng định và ca ngợi tình cha con sâu sắc và cảm động của người chiến sĩ cách mạng trong cuộc kháng chiến chống kẻ thù xâm lược, bảo vệ Tổ quốc. e. Nghệ thuật: Cốt truyện chặt chẽ, tình huống bất ngờ nhưng hợp lý. Truyện thành công trong việc miêu tả tâm lí và xây dựng tính cách nhân vật. f. Tình huống truyện - Truyện “Chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang Sáng đã thể hiện tình cha con sâu sắc của ông Sáu và bé Thu trong hai tình huống: + Tình huống thứ nhất: Là tình huống cơ bản của truyện: Cuộc gặp gỡ của cha con ông Sáu sau tám năm xa cách nhưng trớ trêu thay, bé Thu không nhận cha. Đến lúc em nhận ra và biểu lộ tình cảm thì ông Sáu phải ra đi (chiến tranh đã làm cho họ xa nhau và chiến tranh cũng không cho phép họ có điều kiện gặp nhau lâu). + Tình huống 2: Ở khu căn cứ, ông Sáu dồn tất cả tình yêu thương và lòng mong nhớ đứa con vào việc làm cây lược ngà để tặng con, nhưng ông đã hi sinh khi chưa kịp trao món quà ấy cho con gái. → Tình huống truyện ở đây mang đầy kịch tính chứa đựng nhiều yếu tố bất ngờ. Nếu tình huống thứ nhất bộc lộ tình cảm mãnh liệt của bé Thu với cha thì tình huống thứ hai lại biểu lộ tình cảm sâu sắc của người cha với con. Tất cả diễn ra trong xa cách của chiến tranh. Hai tình huống đã gắn kết lại thành một mối tình có qua có lại: tình cha con. Song đặt các nhân vật của mình vào các tình huống ấy, nhà văn muốn khẳng định và ngợi ca tình cha con thiêng liêng, sâu nặng như một giá trị nhân bản sâu sắc. Tình cảm ấy càng cao đẹp trong hoàn cảnh éo le chiến tranh. g. Ý nghĩa nhan đề Nhà văn Nguyễn Quang Sáng đặt tên cho truyện ngắn của mình là “Chiếc lược ngà” bởi: “Chiếc lược ngà” là một nhan đề hay, thể hiện sâu sắc nội dung của tác phẩm. + Với bé Thu, chiếc lược ngà là kỷ vật, là tình cảm yêu mến nhớ thương của người cha chiến sĩ. + Với ông Sáu, chiếc lược ngà là một vật quý giá, thiêng liêng bởi nó chứa đựng tình yêu, nỗi nhớ thương của ông đối với đứa con gái và làm dịu đi nỗi day dứt, ân hận vì đã đánh con khi nóng giận… → Với nhan đề này, nhà văn không chỉ nói tình cảm cha con thắm thiết, sâu nặng mà còn gợi cho người đọc thấm thía những đau thương mất mát do chiến tranh gây ra cho bao nhiêu con người, bao nhiêu gia đình. |
- BÀI TẬP LUYỆN TẬP VẬN DỤNG
- Mục tiêu: HS khái quát lại nội dung bài học thông qua hệ thống câu hỏi và bài tập.
- Nội dung hoạt động: HS thảo luận, hoàn thành phiếu học tập.
- Sản phẩm học tập: Câu trả lời của các câu hỏi, bài tập.
- Tổ chức thực hiện:
- Dạng đề đọc hiểu
Nhiệm vụ 1: GV phát đề cho HS, yêu cầu HS tự hoàn thành các bài tập theo hình thức cá nhân.
PHIẾU BÀI TẬP 1 Trong tác phẩm “Chiếc lược ngà” của nhà văn Nguyễn Quang Sáng, đoạn ghi lại cảnh chia tay của cha con ông Sáu có đoạn viết: “Nhìn cảnh ấy…. trái tim mình” Câu 1. Vì sao khi chứng kiến cảnh này, bà con xung quanh và nhân vật “tôi” lại có cảm xúc đó ? Câu 2. Người kể chuyện ở đây là ai? Cách chọn vai kể đã góp phần như thế nào vào sự thành công của tác phẩm? Câu 3. Kể tên hai tác phẩm khác viết về đề tài chống Mĩ, ghi rõ tên tác giả?
GỢI Ý ĐÁP ÁN Câu 1: Khi chứng kiến giây phút này, bà con xung quanh và nhân vật tôi xúc động đến vậy, bởi vì: - Sự thể hiện của tình cảm cha con ở đây rất tha thiết, mãnh liệt. - Giây phút hạnh phúc nhất của hai cha con ngắn ngủi xiết bao. Con nhận ba và gọi tiếng ba cũng chính là lúc ba phải ra đi. Những cố gắng níu kéo ba ở lại của con thật vô vọng và sẽ không thực hiện được. Câu 2. - Người kể chuyện ở đây là bác Ba. Bác vừa là một người đồng đội, một người bạn thân thiết của ông Sáu vừa là người chứng kiến câu chuyện từ đầu đến cuối. - Cách chọn vai kể ấy góp phần tạo nên sự thành công của “Chiếc lược ngà” ở những điểm sau: + Làm tăng tính khách quan, chân thực cho câu chuyện bởi người kể chuyện đồng thời cũng là một người trong cuộc chứng kiến những sự việc xảy ra. + Người kể chuyện dễ dàng đan xen vào những bình luận, những cảm xúc, suy nghĩ hết sức thấu đáo để người đọc có thể hiểu và đồng cảm với câu chuyện. + Người kể chuyện có nhiều cơ hội tìm hiểu đi vào thế giới nội tâm nhân vật một cách sâu sắc. Câu 3. Hai tác phẩm khác viết về đề tài chống Mĩ : - “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” của nhà thơ Phạm Tiến Duật. - Truyện “Những ngôi sao xa xôi” của Lê Minh Khuê. |
- Dạng đề nghị luận văn học
Nhiệm vụ 2: GV phát phiếu bài tập, các em lập dàn ý cho đề bài dưới đây.
PHIẾU BÀI TẬP 2 Đề bài: Chi tiết bé Thu trong truyện “Chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang Sáng không nhận cha khi ông Sáu đi kháng chiến trở về thăm nhà gợi cho em suy nghĩ gì? GỢI Ý ĐÁP ÁN 1. Mở đoạn - Giới thiệu vài nét về Nguyễn Quang Sáng và truyện ngắn “Chiếc lược ngà”. 2. Thân đoạn - Hoàn cảnh của câu chuyện: Do chiến tranh hai cha con chưa bao giờ gặp mặt, tám năm sau, ông Sáu về thăm nhà trước khi đi nhận công tác mới, ông được gặp con, nhưng bé Thu nhất định không nhận ông Sáu là cha. - Tình cảm của ông Sáu dành cho con. - Tình cảm của bé Thu dành cho ông Sáu. 3. Kết đoạn - Khái quát nội dung và nghệ thuật của truyện. - Nêu suy nghĩ của bản thân. |
Nhiệm vụ 3: GV phát phiếu bài tập theo nhóm, chia lớp thành 4 nhóm, các nhóm thảo luận trong 10 phút và đại diện nhóm lên bảng trình bày.
PHIẾU BÀI TẬP 3 Đề bài: Cảm nhận của em về tình cảm cha con sâu nặng được thể hiện qua truyện ngắn “Chiếc lược ngà” của nhà văn Nguyễn Quang Sáng. * Gợi ý: + Nhóm 1: Viết mở bài và kết bài. + Nhóm 2: Tình cảm bé Thu dành cho ông Sáu. + Nhóm 3: Tình cảm ông Sáu dành cho bé Thu + Nhóm 4: Đặc sắc nghệ thuật
GỢI Ý ĐÁP ÁN 1. Mở bài: - Giới thiệu tác giả: Nguyễn Quang Sáng là nhà văn gắn liền với miền đất Nam Bộ, văn ông có giọng điệu tự nhiên, thân mật, dân dã, ngôn ngữ gần với khẩu ngữ, lời ăn tiếng nói của nhân dân Nam Bộ. - Truyện ngắn Chiếc lược ngà được sáng tác năm 1966 đã diễn tả một cách cảm động tình cha con thắm thiết, sâu nặng của ông Sáu trong hoàn cảnh éo le của chiến tranh. 2. Thân bài: a. Khái quát hoàn cảnh của cha con ông Sáu: Sau 8 năm chiến tranh xa cách, con không gặp được cha chỉ nhận ra ba qua tấm hình cũ. Khi ông Sáu trở về với vẻ bề ngoài khác lạ, bé Thu đã không nhận ông là ba mình. b. Làm rõ tình cha con sâu nặng của cha con ông Sáu dành cho nhau: Tình cảm cha con trong truyện ngắn này được thể hiện từ hai phía: tình cảm của con dành cho cha và tình cảm của cha dành cho con. * Trước hết là tình cảm của bé Thu dành cho ông Sáu: - Khi chưa nhận ra ông Sáu là cha: bé Thu đã có thái độ xa lánh, hành động cự tuyệt và những lời nói cử chỉ khiến ông Sáu phải đau lòng: + Khi gặp ông Sáu ở bến xuồng với thái độ cuống quýt, nóng vội và vẻ ngoài khác lạ (vết thẹo dài trên má đỏ ửng, giần giật)Thu đã sợ hãi bỏ chạy, cầu cứu má. + Trong ba ngày phép ba ở nhà, Thu đã xa lánh, toàn nói lời trống không, nhất định không chịu nhờ ông Sáu chắt nước cơm, khi ông Sáu gắp miếng trứng cá to ngon, Thu đã hất cái trứng cá,… → Tất cả những hành động ấy đã thể hiện được cá tính mạnh mẽ và tình cảm yêu thương rạch ròi của cô bé. - Khi nhận ra ông Sáu là cha mình, trong buổi sáng cuối cùng trước khi ông Sáu phải lên đường, thái độ, hành động của bé Thu đột ngột thay đổi: + Nó bỗng kêu thét lên "ba" – tiếng kêu như xé tan sự im lặng và xé cả ruột gan mọi người. + Cô bé chạy xô tới, dang hai tay ôm lấy cổ ba, hôn ba cùng khắp (hôn tóc, hôn cổ, hôn vai, hôn vết thẹo), dang cả hai chân để câu chặt lấy ba, đôi vai nhỏ bé run run. → Tình yêu thương ba được bộc lộ một cách mãnh liệt, dâng trào, không thể kìm nén nổi. Em yêu ba, nhớ ba, mong ba. Nay tình cảm ấy mới có dịp vỡ òa ra nên vô cùng mạnh mẽ, hối hả, cuống quýt. * Ngoài ra truyện còn cho ta thấy tình cảm sâu nặng của ông Sáu dành cho con: - Lúc chưa gặp bé Thu: Ông Sáu nhớ thương con vô cùng, khao khát được gặp con, được yêu thương con. - Khi ông Sáu gặp con: + Thuyền chưa cập bến, ông nhảy vội lên bờ gọi con, ông quá xúc động khi thấy con làm cho vết thẹo trên mặt ông đỏ bừng, giần giật làm con bé ngạc nhiên, sợ hãi, vụt bỏ chạy. + Trong 3 ngày nghỉ phép, ông Sáu khao khát được nhận tình cảm của con bao nhiêu thì con bé lại càng lạnh lùng, thờ ơ, ông càng xích lại bé Thu lại càng lùi xa, ông càng chiều thương, mong con gọi tiếng “ba” thì bé Thu càng trốn tránh khiến ông đau khổ, thất vọng. - Lúc chia tay con lên đường: + Ông chỉ dám dứng từ xa nhìn chào tạm biệt con. + Khi con bất ngờ cất tiếng gọi ba ông đã vui sướng đến phát khóc. + Ông hứa với con khi về sẽ mua cho con cây lược. - Trở lại chiến khu: + Ông không nguôi nhớ thương con, ân hận và day dứt vì mình đã đánh con. Tình yêu thương của ông dồn vào việc làm chiếc lược ngà tặng con. Lòng yêu thương con đã biến người chiến sĩ trở thành người nghệ nhân chỉ sáng tạo một sản phẩm nghệ thuật duy nhất của cuộc đời. + Trước khi hi sinh, ông đã dồn toàn tâm toàn lực vào việc gửi gắm chiếc lược cho người đồng đội của mình mang về trao tậm tay cho con gái. Chiếc lược ngà trở thành biểu tượng cao quý cho tình cha con giữa ông Sáu và bé Thu. → Ông Sáu là người cha yêu thương con tha thiết.. c. Đặc sắc nghệ thuật: - Tình huống truyện éo le. - Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật, am hiểu tâm lí trẻ thơ. - Ngôn ngữ giản dị, mộc mạc, gần gũi với lời ăn tiếng nói của nhân dân Nam Bộ. 3. Kết bài: Truyện ngắn Chiếc lược ngà đã khẳng định và ca ngợi tình cảm cha con thiêng liêng như một giá trị nhân bản sâu sắc. Tình cảm ấy càng trở nên cao đẹp, thiêng liêng hơn trong những cảnh ngộ éo le của cuộc chiến tranh tàn khốc. |
PHIẾU BÀI TẬP 4 Đề bài: Phân tích diễn biến tâm lí và hành động của bé Thu trong lần gặp cha cuối cùng – khi ông Sáu được về phép trong đoạn trích Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng. * Gợi ý: + Nhóm 1: Viết mở bài và hoàn cảnh gia đình bé Thu. + Nhóm 2: Diễn biến tâm trạng của bé Thu trước khi nhận ông Sáu là ba. + Nhóm 3: Diễn biến tâm trạng của bé Thu trước khi hiểu chuyện và nhận ra ba mình. + Nhóm 4: Đặc sắc nghệ thuật và kết bài.
GỢI Ý ĐÁP ÁN 1. Mở bài: - Giới thiệu chung về tác giả, tác phẩm. - Nêu cấn đề nghị luận: diễn biến tâm lí và hành động của bé Thu trong lần gặp cha cuối cùng – khi ông Sáu được về phép 2. Thân bài: a. Hoàn cảnh gia đình bé Thu: Đất nước chiến tranh, ba đi công tác khi bé Thu chưa đầy một tuổi, lớn lên chưa bao giờ được gặp ba, được ba chăm sóc, yêu thương mà chỉ yêu thương ba qua bức hình ba chụp chung với má. b. Trước khi nhận ông Sáu là ba: - Trước thái độ vội vã, xa lạ và vết thẹo trên má; bé Thu ngạc nhiên, sợ hãi và bỏ chạy. - Trong hai ngày sau đó, bé Thu hoàn toàn lạnh lùng trước những cử chỉ quan tâm, yêu thương của ba, cự tuyệt gọi tiếng “ba” một cách quyết liệt trong mọi tình huống. Từ cự tuyệt, bé Thu phản ứng mạnh mẽ, trở nên căm ghét người đàn ông có vết thẹo dài trên má và khi bị đánh nó tỏ ra bất cần, bỏ sang nhà bà ngoại. → Đó là phản ứng hoàn toàn phù hợp với tâm lí trẻ thơ, vì bé Thu còn ngây thơ, hồn nhiên chưa hiểu được cái ác liệt của chiến tranh, đằng sau những hành động đó là tình yêu thương ba tha thiết nên đã căm ghét người đàn ông xa lạ và có khuôn mặt khác với ba mình. c. Khi hiểu chuyện, nhận ra ba mình: - Bé Thu đã thay đổi thái độ của mình, không ương bướng, mà buồn rầu, đôi mắt nghĩ ngợi, hành động thể hiện sự ân hận, nuối tiếc, muốn nhận ba nhưng lại e ngại. - Tình yêu ba được bộc lộ khi ông Sáu nói “Thôi ba đi nghe con.”, tiếng thét của bé Thu “Ba…a…a” chứa đựng tất cả nỗi nhớ, sự yêu thương, cô bé nhất định không cha ba đi nữa; hôn cổ, hôn tóc, hôn cả vết theo trên mặt ba. - Những hành động vội vã: chạy như con sóc, nhảy thót, hôn cùng khắp, nói với ba ước nguyện của mình được ba mua cho cây lược, khóc nức nở. Đó là cuộc hội ngộ lại vừa là cuộc chia tay đầy xúc động và thiêng liêng. → Thể hiện cảm xúc kìm nén được vỡ òa và tình yêu ba tha thiết, khao khát tình cảm cha con của bé Thu. d. Đặc sắc nghệ thuật: - Tình huống truyện éo le. - Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật đặc sắc, am hiểu tâm lí trẻ thơ. - Ngôn ngữ gần gũi, giản dị với lời ăn tiếng nói của nhân dân Nam Bộ. 3. Kết bài. Khẳng định giá trị nội dung, nghệ thuật và thành công của tác phẩm. |
- CỦNG CỐ - DẶN DÒ
- GV khái quát lại nội dung bài học.
- Bài tập về nhà:
+ Hoàn thành phiếu bài tập 3, 4 - viết thành bài văn cụ thể có cấu trúc đủ 3 phần.
+ Tìm đọc cả tác phẩm Chiếc lược ngà.
Trên chỉ là 1 phần của giáo án. Giáo án khi tải về có đầy đủ nội dung của bài. Đủ nội dung của học kì I + học kì II
Cần nâng cấp lên VIP
Khi nâng cấp lên tài khoản VIP, sẽ tải được tài liệu + nhiều hữu ích khác. Như sau:
- Giáo án đồng bộ word + PPT: đủ cả năm
- Trắc nghiệm cấu trúc mới: Đủ cả năm
- Ít nhất 10 đề thi cấu trúc mới ma trận, đáp án chi tiết
- Trắc nghiệm đúng/sai cấu trúc mới
- Câu hỏi và bài tập tự luận
- Lý thuyết và kiến thức trọng tâm
- Phiếu bài tập file word
- File word giải bài tập
- Tắt toàn bộ quảng cáo
- Và nhiều tiện khác khác đang tiếp tục cập nhật..
Phí nâng cấp:
- 1000k/6 tháng
- 1150k/năm(12 tháng)
=> Khi nâng cấp chỉ gửi 650k. Tải về và dùng thực tế. Thấy hài lòng thì 3 ngày sau mới gửi số phí còn lại
Cách nâng cấp:
- Bước 1: Chuyển phí vào STK: 1214136868686- Cty Fidutech- Ngân hàng MB
- Bước 2: Nhắn tin tới Zalo Fidutech - nhấn vào đây để thông báo và nhận các tài liệu