Giáo án ôn tập Ngữ văn 9 bài: Văn bản "Nói với con"
Dưới đây là giáo án ôn tập bài: Văn bản "Nói với con". Bài học nằm trong chương trình Ngữ văn 9. Tài liệu dùng để dạy thêm vào buổi 2 - buổi chiều. Dùng để ôn tập và củng cố kiến thức cho học sinh. Giáo án là bản word, có thể tải về để tham khảo.
Xem: =>
Ngày soạn: …/…/…
Ngày dạy: …/…/…
BUỔI 10 : ÔN TẬP VĂN BẢN “NÓI VỚI CON”
( Y PHƯƠNG)
I.MỤC TIÊU
- Kiến thức: Giúp học sinh:
- Cảm nhận được tình cảm gia đình ấm cúng, tình yêu quê hương thắm thiết, niềm tự hào về sức sống mạnh mẽ, bền bỉ của “người đồng mình” và mong mỏi của một người cha với con qua cách diễn tả độc đáo của nhà thơ Y Phương.
- Tình cảm thắm thiết của cha mẹ với con cái.
- Tình yêu và niềm tự hào về vẻ đẹp, sức sống mãnh liệt của quê hương.
- Hình ảnh và cách diễn đạt độc đáo của tác giả trong bài thơ.
- Năng lực
Năng lực chung
- Năng lực tự chủ và tự học: Tìm kiếm thông tin, đọc sách giáo khoa, quan sát tranh ảnh để hiểu về nội dung đã học
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Thảo luận nhóm để thực hiện phiếu học tập, hợp tác giải quyết vấn đề để hiểu về văn bản đã học.
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Năng lực trình bày và trao đổi thông tin trước lớp.
Năng lực riêng biệt
- Đọc - hiểu một văn bản thơ trữ tình.
- Phân tích cách diễn đạt độc đáo, giàu hình ảnh, gợi cảm của thơ ca miền núi.
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ.
- Năng lực cảm thụ văn học.
- Về thái độ, phẩm chất:
- Yêu quê hương đất nước, yêu con người, chăm học, chăm làm, trung thực, trách nhiệm.
- Tự lập, tự tin, tự chủ.
- Thái độ: Trân trọng tình yêu cha mẹ trong cuộc sống, biết kế tục và gìn giữ bản sắc truyền thống của cha ông.
II.THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
- Giáo viên:
- Soạn bài, tham khảo tài liệu
- Dự kiến phương án tích hợp - liên hệ:
+ Văn - Văn : Một số văn bản nói về tình cảm gia đình, cha con...
+ Văn - TV : Điệp từ, nhân hóa, so sánh...
+ Văn - TLV :Văn miêu tả, tự sự, biểu cảm
- Học sinh:
- Đọc thuộc văn bản
- Nắm chắc các kiến thức đã học trên lớp.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu: Tạo tâm thế và định hướng chú ý cho HS; tạo vấn đề vào chủ đề.
b. Nội dung hoạt động: HS trả lời câu hỏi.
c. Sản phẩm học tập: HS suy nghĩ trả lời.
Tổ chức thực hiện:
- GV nêu đề bài: Các em đọc thuộc lòng bài thơ Nói với con.
- GV dẫn dắt vào phần ôn tập.
HỆ THỐNG LẠI KIẾN THỨC
Hoạt động 1: Ôn tập lại những kiến thức về văn bản “Nói với con”
- Mục tiêu: Hệ thống lại những kiến thức về văn bản “Nói với con”
- Nội dung hoạt động: HS thảo luận, trả lời câu hỏi được phân công.
- Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS.
- Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Nhiệm vụ 1: Nhắc lại kiến thức khái quát về tác giả Y Phương. Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - GV yêu cầu HS tìm hiểu thông tin về tác giả Y Phương: + Năm sinh. + Quê quán + Sở trường và phong cách sáng tác. + Giải thưởng và tác phẩm tiêu biểu Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - HS thực hiện nhiệm vụ. Bước 3: Báo cáo kết quả - GV mời một số HS trình bày kết quả trước lớp, yêu cầu cả lớp lắng nghe, nhận xét. Bước 4: Nhận xét, đánh giá - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức.
Nhiệm vụ 2: Nhắc lại kiến thức khái quát về tác phẩm “Nói với con” Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi: + Nhóm 1: Nêu xuất xứ và thể thơ của tác phẩm. + Nhóm 2: Khái quát giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản. + Nhóm 3: Nêu mạch cảm xúc và bố cục của văn bản. + Nhóm 4: Giải thích ý nghĩa của các từ sau: người đồng mình, lờ, khe, thung. Tác giả đặt tên bài là “Nói với con” có ý nghĩa gì? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - HS thực hiện nhiệm vụ. Bước 3: Báo cáo kết quả - GV mời một số HS trình bày kết quả trước lớp, yêu cầu cả lớp lắng nghe, nhận xét. Bước 4: Nhận xét, đánh giá - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức. | I. Tác giả: - Y Phương tên khai sinh là Hứa Vĩnh Sước, dân tộc Tày, sinh năm 1948. - Quê quán ở huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng. - Y Phương nhập ngũ năm 1968, phục vụ trong quân đội đến năm 1981 chuyển về công tác tại Sở Văn hoá - Thông tin tỉnh Cao Bằng. - Từ năm 1993, ông là chủ tịch Hội văn học nghệ thuật Cao Bằng. - Thơ ông thể hiện tâm hồn chân thật, mạnh mẽ và trong sáng, cách tư duy giàu hình ảnh của con người miền núi. - Năm 2007, Y Phương được trao tặng Giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật. - Một số tác phẩm: Nói với con (1980), Người núi hoa (1982), Tiếng hát tháng giêng (1986), Lửa hồng một góc (1987), Lời chúc (1991), Đàn then (1996), Thơ Y Phương (2002)... II. Tác phẩm: a. Xuất xứ: in trong tập Thơ Việt Nam (1945 - 1985). - Thể thơ: tự do b. Khái quát giá trị nội dung và nghệ thuật. * Nội dung: Bài thơ thể hiện tình cảm gia đình ấm cúng, ca ngợi truyền thống cần cù, sức sống mạnh mẽ của quê hương và dân tộc mình. Bài thơ giúp ta hiểu thêm về sức sống và vẻ đẹp tâm hồn của một dân tộc miền núi, gợi nhắc tình cảm gắn bó với truyền thống, với quê hương và ý chí vươn lên trong cuộc sống. * Nghệ thuật: - Giọng điệu trìu mến tha thiết, thể hiện qua lời tâm sự của cha với con, của thế hệ đi trước với thế hệ mai sau. - Thể thơ tự do làm cho cảm xúc cụ thể, rõ ràng. - Nhịp điệu lúc nhẹ nhàng bay bổng, khi khúc chiết rành rột, lúc mạnh mẽ âm vang → lời khuyên của cha thấm sâu vào con. - Ngôn ngữ cụ thể mà giàu khái quát, bao hàm nhiều ý nghĩa, hình ảnh thơ độc đáo. c. Mạch cảm xúc và bố cục * Mạch cảm xúc: - Mượn lời nói với con, Y Phương gợi về cội nguồn sinh dưỡng mỗi con người, bộc lộ niềm tự hào về sức sống bền bỉ của quê hương mình. - Bài thơ đi từ tình cảm gia đình mà mở rộng ra là tình cảm quê hương, từ những kỷ niệm gần gũi, thiết tha mà nâng lên thành lẽ sống. Cảm xúc, chủ đề của bài thơ được bộ lộ, dẫn dắt một cách tự nhiên, có tầm khái quát nhưng vẫn thấm thía. * Bố cục: 2 phần: - Đoạn 1: (Từ “Chân phải… trên đời”): người cha nói với con về tình cảm cội nguồn. - Đoạn 2: (phần còn lại): Người cha nói về truyền thống quê hương và dặn dò con trên đường đời. d. Giải nghĩa từ: - Người đồng mình: người vùng mình, người miền mình. Đây có thể hiểu cụ thể là những người cùng sống trên một miền đất, cùng một quê hương, cùng một dân tộc. - Lờ: một loại dụng cụ dùng để đánh bắt cá, được đan bằng những nan vót tròn. - Ken: làm cho thật kín bằng cách đệm thêm vào những chỗ hở. Người miền núi thường dùng nhiều tấm ván gỗ dựng chắc sát nhau thành vách nhà. Kem ở đây là động từ, được hiểu như đan, cài, kết. - Thung (thung lũng): dải đất trũng và kéo dài nằm giữa hai sườn đồi, núi. e. Ý nghĩa nhan đề: - Nhan đề của bài thơ chỉ có ba từ đơn giản: “nói với con” trước hết người đọc thấy được hành động “nói” và đối tượng của hành động đó là “với con”. Nhan đề cho thấy bài thơ giống như một lời tâm sự của người cha đối với con. - Y Phương đã gửi vào trong đó lời nhắn nhủ, hy vọng thế hệ sau (người con) có thể tiếp tục tiếp nối, phát huy và giữ vững truyền thống tốt đẹp của quê hương, đất nước. Không chỉ vậy, đó còn là lời nhắc nhở con cần phải biết rõ cội nguồn của mình, từ đó sống sao cho xứng đáng, cho phù hợp, tốt đẹp. - Mạch cảm xúc của bài, dòng chảy cảm xúc và ý nghĩ đi từ những gì nhỏ bé đời thường nhất, từ gia đình đến quê hương và đất nước. Đó cũng chính là lẽ sống mà chúng ta cần phải ghi nhớ và thực hiện trong cuộc đời này. → Nhan đề bài thơ đã khái quát được ý nghĩa của toàn bài thơ. |
- BÀI TẬP LUYỆN TẬP VẬN DỤNG
- Mục tiêu: HS khái quát lại nội dung bài học thông qua hệ thống câu hỏi và bài tập.
- Nội dung hoạt động: HS thảo luận, hoàn thành phiếu học tập.
- Sản phẩm học tập: Câu trả lời của các câu hỏi, bài tập.
- Tổ chức thực hiện:
- Dạng đề đọc hiểu
Nhiệm vụ 1: GV phát đề cho HS, yêu cầu HS tự hoàn thành các bài tập theo hình thức cá nhân.
PHIẾU BÀI TẬP 1 Đọc kĩ những câu thơ sau và trả lời câu hỏi: “Người đồng mình thương lắm con ơi Cao đo nỗi buồn Xa nuôi chí lớn Dẫu làm sao thì cha vẫn muốn Sống trên đá không chê đá gập ghềnh Sống trong thung không chê thung nghèo đói Sống như sông như suối Lên thác xuống ghềnh Không lo cực nhọc” Câu 1: Nêu nội dung chính của khổ thơ trên? Nhận xét về cách sử dụng từ ngữ trong hai câu thơ: “Người đồng mình yêu lắm con ơi” ,“Người đồng mình thương lắm con ơi”? Câu 2: Giải nghĩa từ “thung”? Câu 3: Cuộc sống của người đồng mình được tái hiện như thế nào trong những câu thơ trên? Câu 4: Phân tích giá trị của các biện pháp tu từ trong khổ thơ? Câu 5: Tìm thành ngữ được sử dụng trong khổ thơ và nêu tác dụng của thành ngữ đó?
GỢI Ý ĐÁP ÁN Câu 1: - Nội dung: Những phẩm chất cao quý của người đồng mình. - Hai câu thơ: “Người đồng mình yêu lắm con ơi”,“Người đồng mình thương lắm con ơi” chỉ khác nhau ở hai từ : “yêu” và “thương”. Từ “yêu” phù hợp với cảm xúc tự hào ở khổ thơ 1 khi nói về những nét đáng yêu, đáng quý của “người đồng mình”. Từ “thương” phù hợp với mạch cảm xúc ở khổ thơ 2 khi nói về cuộc sống nhọc nhằn, vất vả của “người đồng mình”. Từ “yêu” đến “thương” là cả một sự thấu hiểu, cảm thương chân thành, sâu sắc. Cách dùng từ của nhà thơ thật tinh tế, giàu ý nghĩa. Câu 2: Giải nghĩa từ “thung”(thung lũng) là dải đất trũng và kéo dài nằm giữa hai sườn đồi, núi. Câu 3: Nhà thơ đã tái hiện chân thực cuộc sống nghèo khó, vất vả của “người đồng mình” qua các hình ảnh: đá gập gềnh, thung nghèo đói. Câu 4: - Phép điệp: Điệp cấu trúc “Sống trên đá không chê đá gập ghềnh/ Sống trong thung không chê thung nghèo đói” nhấn mạnh tấm lòng thủy chung, gắn bó với quê hương của người đồng mình. - Hình ảnh so sánh “Sống như sông như suối” chỉ lối sống hồn nhiên, trong sáng, mạnh mẽ, phóng khoáng , vượt lên mọi khó khăn của “người đồng mình”- cũng là điều cha mong ước ở con. Câu 5: Thành ngữ “Lên thác xuống ghềnh” gợi cuộc sống nhiều thử thách, chông gai, không dễ dàng bằng phẳng của “người đồng mình”. |
PHIẾU BÀI TẬP 2 Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi: “Chân phải bước tới cha Chân trái bước tới mẹ Một bước chạm tiếng nói Hai bước tới tiếng cười Người đồng mình yêu lắm con ơi Đan lờ cài nan hoa Vách nhà ken câu hát Rừng cho hoa Con đường cho những tấm lòng Cha mẹ mãi nhớ về ngày cưới Ngày đầu tiên đẹp nhất trên đời” (Nói với con- Y Phương) Câu 1: Bài thơ được viết theo thể thơ nào? Tác dụng của việc sử dụng thể thơ đó? Câu 2: Tác giả đã chỉ ra cội nguồn sinh dưỡng của con là những yếu tố nào? Câu 3: Nhận xét về cách sử dụng từ ngữ ở bốn câu thơ đầu? Câu 4: Em hiểu thế nào về cụm từ “người đồng mình” ? Tại sao khi nói với con về người đồng mình, người cha lại nhắc tới ngày cưới của cha mẹ. Câu 5: Cuộc sống của “người đồng mình” được tái hiện qua những hình ảnh nào? Qua đó em có cảm nhận gì về vẻ đẹp của họ? Câu 6: Tìm thành phần biệt lập có trong khổ thơ? Câu 7: Hãy tìm các biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong đoạn thơ và nêu tác dụng? Câu 8: Câu thơ “Rừng cho hoa” khiến em liên tưởng đến những câu thơ nào trong một bài thơ đã học ở chương trình Ngữ văn 9 cũng nói về sự hào phóng của thiên nhiên dành cho con người? Cho biết tên tác giả.
GỢI Ý ĐÁP ÁN Câu 1: Bài thơ được viết theo thể thơ tự do với những câu thơ dài, ngắn khác nhau, rất linh hoạt, phù hợp với việc giãi bày, tâm sự. Nhờ đó, nhà thơ dễ dàng bộc bạch tâm tư, xúc cảm, khi ân cần, tha thiết, trầm lắng, khi mạnh mẽ, nghiêm khắc. Câu 2: Cội nguồn sinh dưỡng của con là gia đình (4 câu đầu và 2 câu cuối khổ 1) với tình yêu sâu sắc, ví đại của cha mẹ; là quê hương- nơi có những “người đồng mình” chăm chỉ, khéo léo trong lao động, có tâm hồn phóng khoáng, lạc quan; nơi có núi rừng tươi đẹp, hào phóng. Câu 3: Ở bốn câu thơ đầu, nhà thơ có cách diễn đạt rất đặc biệt: “chạm tiếng nói”, “tới tiếng cười”. Nghệ thuật ẩn dụ chuyển đổi cảm giác- tiếng cười phải cảm nhận bằng thính giác nay được tác giả cảm nhận bằng xúc giác - đã khắc họa hình ảnh em bé đang chập chững tập đi thật dễ thương; đồng thời hữu hình hóa niềm vui, niềm hạnh phúc của gia đình nhỏ. Câu 3: Cấu trúc đối xứng giữa các cặp câu ( 1-2, 4-3) tạo âm điệu vui tươi cho đoạn thơ. Câu 4: - “người đồng mình”: là người bản mình, người vùng mình, người dân quê mình gần gũi, thân thương. - Khi nói với con về người đồng mình, người cha nhắc tới ngày cưới để người con nhắc tới cội nguồn, quê hương, gia đình. Câu 5: Cuộc sống của “người đồng mình” được tái hiện qua những hình ảnh “Đan lờ cài nan hoa Vách nhà ken câu hát” → Câu thơ trên gợi đôi bàn tay cần cù, khéo léo, tài hoa trong lao động của con người. Câu sau tả thực cuộc sống sinh hoạt đời thường của người đồng mình: vách nhà không chỉ được ken bằng gỗ mà còn được ken bằng những câu hát say sưa; qua đó gợi tâm hồn lạc quan của người đồng mình. Câu 6: - Thành phần gọi đáp “ con ơi”. - Thành phần phụ chú “ Ngày đầu tiên đẹp nhất trên đời”. Câu 7: Các biện pháp nghệ thuật: - Điệp cấu trúc giữa các cặp câu 1 và 2, 3 và 4, 8 và 9 tạo sự nhịp nhàng cho đoạn thơ. - Điệp ngữ “bước tới” và hình ảnh ẩn dụ chuyển đổi cảm giác “chạm tiếng nói”, “tới tiếng cười” đã khắc họa hình ảnh em bé tập đi, đồng thời hữu hình hóa niềm vui, niềm hạnh phúc của gia đình nhỏ. - Hình ảnh ẩn dụ “đan lờ cài nan hoa” (những chiếc nan tre dưới bàn tay của “người đồng mình” trở nên đẹp đẽ như nan hoa) cho thấy sự khéo léo, tài hoa của “người đồng mình” trong lao động, đồng thời bộc lộ niềm tự hào của nhà thơ về “ người dồng mình” - Hình ảnh ẩn dụ “vách nhà ken câu hát” (vách nhà không chỉ được ken bằng gỗ mà còn được ken bằng những câu hát) gợi tâm hồn lạc quan của người đồng mình. - Thủ pháp nhân hóa: + “Rừng cho hoa”, tả thực vẻ đẹp của những rừng hoa mà thiên nhiên, quê hương ban tặng, gợi sự giàu có hào phóng của thiên nhiên, quê hương. + “Con đường cho những tấm lòng”, gợi liên tưởng đến những con đường trở về nhà, về bản; gợi đến tấm lòng tình cảm của “người đồng mình” với gia đình, quê hương, xứ sở. - Điệp từ “cho” cho thấy tấm lòng rộng mở, hào phóng, sẵn sàng ban tặng tất cả những gì đẹp nhất, tuyệt vời nhất của quê hương, thiên nhiên. → Nếu như gia đình là cội nguồn sinh thành và dưỡng dục con thì quê hương bằng văn hóa lao động đã nuôi dưỡng và chở che cho con thêm khôn lớn, trưởng thành. Câu 8: Câu thơ “Rừng cho hoa” khiến em liên tưởng đến câu thơ trong bài thơ “Đoàn thuyền đánh cá” của Huy Cận” “Biển cho ta cá như lòng mẹ Nuôi lớn đời ta tự thuở nào” |
- Dạng đề nghị luận xã hội:
Nhiệm vụ 4: GV phát phiếu bài tập, các em lập dàn ý cho đề bài dưới đây.
PHIẾU BÀI TẬP 3 Đề bài: Bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ” cho ta thấy niềm mong muốn được sống có ích, cống hiến cho đời là một lẽ tự nhiên như con chim mang đến tiếng hót, bông hoa toả hương sắc cho đời của Thanh Hải. Trong bài “Một khúc ca xuân”, Tố Hữu cũng có những suy ngẫm tương tự: “Sống là cho đâu chỉ nhận riêng mình”.
GỢI Ý ĐÁP ÁN Đảm bảo các ý cơ bản: - Giải thích khái niệm: + “Cho” là biết hi sinh, cống hiến, biết sống vì người khác. “Nhận” là hưởng thụ, đem phần về cho mình, sống chỉ biết có mình. → Ý nghĩa của câu nói: Sống không phải chỉ biết hưởng thụ, mà phải biết hi sinh, cống hiến, phải biết quan tâm đến mọi người. (Mối quan hệ giữa trách nhiệm và quyền lợi). → Quan niệm sống đẹp. - Tại sao sống không phải chỉ biết hưởng thụ, mà phải biết hi sinh, cống hiến, phải biết quan tâm đến mọi người? + Thành quả của mỗi người đạt được trong cuộc sống không phải tự dưng có được mà phải trải qua một quá trình. Ngoài sự nỗ lực, phấn đấu của bản thân còn là sự hi sinh, giúp đỡ, cống hiến của bao người. + Vì vậy, lối sống chỉ vì mình, chỉ biết hưởng thụ mà không biết hi sinh, cống hiến là một lối sống ích kỉ, không thể chấp nhận. Xét về mặt đạo lí: đó là sự vô ơn, bội nghĩa. Xét về qui luật phát triển xã hội: đó là lối sống lạc hậu, trì trệ, kìm hãm sự phát triển… + Nêu một số biểu hiện tích cực, phê phán hành động đi ngược lại lối sống đó. - Khẳng định – Bài học rút ra: + Quan niệm sống của Tố Hữu là quan niệm sống đúng đắn ở mọi thời đại. + Hơn ai hết, thanh niên cần phải xác định rõ trách nhiệm, tình thương của mình. + Cần phải biết kết hợp hài hoà giữa quyền lợi và trách nhiệm, giữa “cho” và “nhận”; nhận thức rõ ý nghĩa cao quý khi mang lại niềm vui, niềm hạnh phúc cho người khác; cho cộng đồng, đất nước. |
- Dạng đề nghị luận văn học:
Nhiệm vụ 4: GV phát phiếu bài tập, các em lập dàn ý cho đề bài dưới đây.
PHIẾU BÀI TẬP 4 - Đề 1: Trình bày cảm nhận về 2 khổ thơ đầu bài “Mùa xuân nho nhỏ” - Thanh Hải. - Đề 2: Trình bày cảm nhận về 3 khổ thơ cuối bài “Mùa xuân nho nhỏ”- Thanh Hải. - Đề 3: “Thơ là tiếng lòng” (Tố Hữu). Hãy lắng nghe tiếng lòng của nhà thơ Thanh Hải qua việc phân tích đoạn thơ sau: “Mọc giữa dòng sông xanh
GỢI Ý ĐÁP ÁN I. Lập dàn ý chung đề 1,2: 1. Mở bài: Giới thiệu tác giả, tác phẩm, dẫn dắt, nêu nội dung và trích dẫn đoạn trích. 2. Thân bài: - Cảm nhận từng khổ thơ theo thứ tự nêu nội dung khổ thơ, phân tích từ nghệ thuật rồi cảm nhận nội dung; tiểu kết lại khổ thơ thứ nhất và dẫn chuyển sang khổ 2. - Đánh giá: Khái quát lại nghệ thuật, nội dung của đoạn thơ; liên hệ với các tác phẩm cùng thể loại hay từng thời kì. 3. Kết bài: Khẳng định lại vấn đề và liên hệ bản thân. II. Lập đề bài chi tiết đề 3: 1. Mở bài: - Giới thiệu về tác giả Thanh Hải. - Giới thiệu về bài thơ (Hoàn cảnh ra đời và nội dung cơ bản). - Giới thiệu, trích dẫn nhận định, trích dẫn đoạn thơ. 2. Thân bài: a. Giải thích nhận định - Tiếng lòng: thế giới nội tâm con người. - Thơ: thể loại văn học thuộc phương thức trữ tình. - Thơ là tiếng lòng: ý chỉ nội dung bài thơ là sự giãi bày, bộc lộ những rung động, cảm xúc của người làm thơ. → Ý kiến này đề cập tới đặc trưng quan trọng nhất của thơ ca: là tiếng nói của tình cảm, là tiếng lòng. Mỗi bài thơ là sự đồng cảm, tri âm giữa tác giả và bạn đọc, đó chính là vai trò của tiếng nói tâm hồn trong thơ. b. Chứng minh nhận định - Tiếng lòng của Thanh Hải trong khổ thơ đầu là cảm xúc tha thiết, trìu mến của tác giả trước bức tranh thiên nhiên khi đất trời vào xuân. + Hình ảnh vẻ đẹp của mùa xuân xứ Huế được khắc họa qua: hoa tím, sông xanh, bầu trời cao rộng. + Âm thanh tiếng chim chiền chiện báo xuân về như kết tinh thành “từng giọt long lanh”. + Vẻ đẹp của mùa xuân thể hiện qua góc nhìn của tác giả cũng như tấm lòng trân trọng của tác giả trước thiên nhiên, cuộc đời. + Lời trò chuyện thân mật cùng tự nhiên và sự trân trọng sự sống được thể hiện qua hành động “đưa tay hứng” của tác giả. Từng giọt long lanh rơi Tôi đưa tay tôi hứng + Giọt long lanh được hiểu theo nghĩa ẩn dụ chuyển đổi cảm giác, từ chỗ âm thanh được cảm nhận bằng thính giác chuyển sang cảm nhận bằng thị giác và xúc giác “đưa tay hứng”. + Nghệ thuật đảo ngữ, ẩn dụ chuyển đổi cảm giác, nhân hóa. → Tác giả say đắm trong mùa xuân của thiên nhiên đất trời với tâm thế đón nhận trân trọng. - Tiếng lòng của Thanh Hải trong khổ thơ thứ hai là cảm xúc của tác giả trước mùa xuân đất nước. + Các điệp ngữ “mùa xuân”, “lộc” như trải rộng khung cảnh hiện thực gắn với cuộc sống chiến đấu và lao động của nhân dân. + Mùa xuân đất nước được gợi ra qua hai hình ảnh tiêu biểu: “người cầm súng” và “người ra đồng”. “Người cầm súng” và “người ra đồng” là biểu tượng cho hai nhiệm vụ chiến đấu và lao động để xây dựng bảo vệ tổ quốc. + Điệp từ “tất cả” và điệp cấu trúc câu “tất cả như…” cùng với những từ láy “hối hả”, “xôn xao” gợi lên hình ảnh đất nước vào xuân như bừng lên sức sống với khí thế hối hả, khẩn trương, tưng bừng, nhộn nhịp. Với việc lặp lại cấu trúc câu “Tất cả như” và lối so sánh trực tiếp cũng góp phần diễn tả không khí rộn ràng nhộn nhịp của những năm tháng gian lao mà hào hùng. c. Đánh giá: - Đoạn thơ với thể thơ 5 chữ có nhạc điệu trong sáng thiết tha với những hình ảnh đẹp, giản dị, gợi cảm; giọng thơ nhỏ nhẹ như lời tâm sự gửi gắm. + Tác giả sử dụng nhiều hình ảnh ẩn dụ, so sánh đẹp, sáng tạo, sử dụng điệp ngữ, nghệ thuật đảo trật tự từ. - Đoạn thơ đã thể hiện tiếng lòng của nhà thơ Thanh hải trước mùa xuân của thiên nhiên và mùa xuân của đất nước. - Cùng với các nhà thơ Hàn Mạc Tử, Nguyễn Bính, Xuân Diệu, Hồ Chí Minh, nhà thơ Thanh Hải đã góp cho nền thơ ca nước nhà một bài thơ hay, giàu ý nghĩa về mùa xuân. 3. Thân bài: - Khẳng định lại vấn đề. - Liên hệ bản thân. |
- CỦNG CỐ - DẶN DÒ
- GV nhấn mạnh kiến thức, kĩ năng cơ bản của buổi học.
- Bài tập về nhà: Viết bài tập 5 thành một bài văn hoàn chỉnh.
Trên chỉ là 1 phần của giáo án. Giáo án khi tải về có đầy đủ nội dung của bài. Đủ nội dung của học kì I + học kì II
Cần nâng cấp lên VIP
Khi nâng cấp lên tài khoản VIP, sẽ tải được tài liệu + nhiều hữu ích khác. Như sau:
- Giáo án đồng bộ word + PPT: đủ cả năm
- Trắc nghiệm cấu trúc mới: Đủ cả năm
- Ít nhất 10 đề thi cấu trúc mới ma trận, đáp án chi tiết
- Trắc nghiệm đúng/sai cấu trúc mới
- Câu hỏi và bài tập tự luận
- Lý thuyết và kiến thức trọng tâm
- Phiếu bài tập file word
- File word giải bài tập
- Tắt toàn bộ quảng cáo
- Và nhiều tiện khác khác đang tiếp tục cập nhật..
Phí nâng cấp:
- 1000k/6 tháng
- 1150k/năm(12 tháng)
=> Khi nâng cấp chỉ gửi 650k. Tải về và dùng thực tế. Thấy hài lòng thì 3 ngày sau mới gửi số phí còn lại
Cách nâng cấp:
- Bước 1: Chuyển phí vào STK: 1214136868686- Cty Fidutech- Ngân hàng MB
- Bước 2: Nhắn tin tới Zalo Fidutech - nhấn vào đây để thông báo và nhận các tài liệu