Giáo án ôn tập Ngữ văn 9 bài: Thơ hiện đại Việt Nam

Dưới đây là giáo án ôn tập bài: Thơ hiện đại Việt Nam. Bài học nằm trong chương trình Ngữ văn 9. Tài liệu dùng để dạy thêm vào buổi 2 - buổi chiều. Dùng để ôn tập và củng cố kiến thức cho học sinh. Giáo án là bản word, có thể tải về để tham khảo.

Xem: =>

Xem toàn bộ:

 

Ngày soạn: …/…/…

Ngày dạy: …/…/…

BUỔI 10: ÔN TẬP THƠ HIỆN ĐẠI VIỆT NAM

(Văn bản: Ánh trăng – Nguyễn Duy)

  1. MỤC TIÊU
  2. Kiến thức:

- Nắm rõ được vài nét về tác giả và hoàn cảnh ra đời tác phẩm.

- Hiểu được kỉ niệm về một thời gian lao nhưng nặng nghĩa tình của người lính.

- Cảm nhận được sự kết hợp hài hòa giữa yếu tố trữ tình và yếu tố tự sự trong bố cục, ngôn ngữ và hình ảnh giàu suy nghĩ, mang ý nghĩa biểu tượng.

  1. Năng lực
  2. Năng lực chung

- Năng lực tự chủ và tự học: Tìm kiếm thông tin, đọc sách giáo khoa, quan sát tranh ảnh để hiểu về nội dung đã học

- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Thảo luận nhóm để thực hiện phiếu học tập, hợp tác giải quyết vấn đề để hiểu về văn bản đã học.

- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Năng lực trình bày và trao đổi thông tin trước lớp.

  1. Năng lực riêng biệt

- Đọc – hiểu văn bản thơ được sáng tác sau năm 1975

- Vận dụng kiến thức về thể loại và sự kết hợp các phương thức biểu đạt trong tác phẩm thơ để cảm thụ và phân tích thơ.

3.Về phẩm chất

- Có tình yêu thiên nhiên, trân trọng quá khứ.

- Giáo dục bảo vệ môt trường.

- Tự tin, tự chủ, yêu quê hương đất nước, có trách nhiệm với cộng đồng và đất nước.

  1. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

- Giáo viên: Giáo án, sách giáo khoa, phiếu học tập.

- Học sinh: Thiết bị học tập cần thiết

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

  1. KHỞI ĐỘNG
  2. a. Mục tiêu: Tạo tâm thế và định hướng chú ý cho HS; tạo vấn đề vào chủ đề.
  3. b. Nội dung hoạt động: HS trả lời câu hỏi.
  4. c. Sản phẩm học tập: HS suy nghĩ trả lời.
  5. Tổ chức thực hiện:

- GV đặt đề bài: Kể tên một số bài thơ, truyện ngắn viết về trăng mà em biết.

- GV dẫn dắt vào phần ôn tập.

  1. HỆ THỐNG LẠI KIẾN THỨC

Hoạt động 1: Ôn tập kiến thức khái quát về tác giả và tác phẩm “Ánh trăng”

  1. Mục tiêu: Hệ thống lại những kiến thức khái quát về tác giả và tác phẩm “Ánh trăng”
  2. Nội dung hoạt động: HS thảo luận, trả lời câu hỏi được phân công.
  3. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS.
  4. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Nhiệm vụ 1: Nhắc lại kiến thức khái quát về tác giả Nguyễn Duy.

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

- GV yêu cầu HS tìm hiểu thông tin về tác giả Nguyễn Duy:

+ Năm sinh.

+ Quê quán

+ Sự nghiệp và phong cách sáng tác.

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ

- HS thực hiện nhiệm vụ.

Bước 3: Báo cáo kết quả

- GV mời một số HS trình bày kết quả trước lớp, yêu cầu cả lớp lắng nghe, nhận xét.

Bước 4: Nhận xét, đánh giá

- GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức.

 

 

 

 

 

Nhiệm vụ 2: Nhắc lại kiến thức khái quát về tác phẩm “Ánh trăng”

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

- GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi:

+ Nhóm 1: Bài thơ ra đời trong hoàn cảnh nào? Khái quát giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ?

+ Nhóm 2: Bài thơ được sáng tác theo thể thơ nào? Nêu phương thức biểu đạt, bố cục và mạch cảm xúc của bài thơ?

+ Nhóm 3: Bài thơ là sự kết hợp rất nhuần nhuyễn giữa yếu tố tự sự và trữ tình. Em có nhận xét gì về sự kết hợp này?

+ Nhóm 4: Nêu ý nghĩa nhan đề của bài thơ?

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ

- HS thực hiện nhiệm vụ.

Bước 3: Báo cáo kết quả

- GV mời một số HS trình bày kết quả trước lớp, yêu cầu cả lớp lắng nghe, nhận xét.

Bước 4: Nhận xét, đánh giá

- GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức.

I. Tác giả:

- Nguyễn Duy (1948)

- Quê quán: Thanh Hoá.

- Ông thuộc thế hệ nhà thơ quân đội trưởng thành trước cuộc chiến chống Mỹ cứu nước.

- Sau chiến tranh, Nguyễn Duy vẫn say sưa và tiếp tục con đường thơ của mình. Thơ ông ngày càng đậm đà, ổn định một phong cách, một giọng điệu “quen thuộc mà không nhàm chán”.

- Thơ Nguyễn Duy có giàu chất triết lý, thiên về chiều sâu nội tâm với những trăn trở, day dứt, suy tư.

- Các tác phẩm chính: Cát trắng (thơ 1973), ánh trăng (1978), Mẹ và em (thơ 1987)…

-  Tác giả đã được nhận các giải thưởng: Giải nhất thơ tuần báo “Văn nghệ (1973); Giải A về thơ của hội nhà văn Việt Nam (1985).

II. Tác phẩm:

a. Hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ ra đời năm 1978 tại thành phố Hồ Chí Minh. (Ba năm sau ngày kết thúc chiến tranh, giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước).

b. Khái quát nội dung, nghệ thuật:

* Nội dung:

 -  Bài thơ là lời nhắc nhở về những năm tháng gian lao đã qua của cuộc đời người lính gắn bó với thiên nhiên, đất nước, bình dị, hiền hậu.

 -  Từ đó, gợi nhắc người đọc thái độ sống “uống nước nhớ nguồn”, ân nghĩa thuỷ chung cùng quá khứ.

* Nghệ thuật:

 -  Giọng điệu tâm tình, tự nhiên kết hợp giữa yếu tố trữ tình và tự sự.

 -  Hình ảnh giàu tính biểu cảm: trăng giàu ý nghĩa biểu tượng.

c. Thể thơ - Phương thức biểu đạt: Thể thơ 5 chữ - phù hợp với phương thức biểu đạt kết hợp hài hoà giữa biểu cảm (trữ tình) và tự sự.

d. Bố cục của bài thơ:

* Mạch vận động cảm xúc: Bài thơ là câu chuyện nhỏ được kể theo trình tự thời gian từ quá khứ đến hiện tại với các mốc sự kiện trong cuộc đời con người. Dòng cảm xúc của nhà thơ cũng được bộc lộ theo mạch tự sự. Theo dòng tự sự ấy mạch cảm xúc đi từ quá khứ đến hiện tại và lắng kết trong cái “giật mình” cuối bài thơ.

* Bố cục: Bài thơ chia làm 3 phần:

- Đoạn 1: 3 khổ thơ đầu: Ký ức về vầng trăng trong quá khứ của tác giả và trong hiện tại.

-  Đoạn 2: Khổ 4: Tình huống bất ngờ khiến hồi ức ùa về.

 -  Đoạn 3: 2 khổ cuối: Sự hối hận của tác giả vì đã lãng quên vầng trăng.

e. Nhận xét về sự kết hợp giữa yếu tố tự sự và yếu tố trữ tình:

- Bài thơ mang dáng dấp một câu chuyện nhỏ, một lời tâm tình kể theo trình tự thời gian. Dòng cảm hứng trữ tình của nhà thơ men theo mạch tự sự đó. ở quãng thời gian quá khứ đã có một sự biến đổi, một sự thực đáng chú ý: bắt đầu từ hồi ức về “hồi nhỏ”, “hồi chiến tranh” sống gần gũi, gắn bó với thiên nhiên, với vầng trăng: “ngỡ không bao giờ quên - cái vầng trăng tình nghĩa”. Tiếp đó là sự đổi thay của hoàn cảnh hiện tại: “Từ hồi về thành phố”, con người sống với những tiện nghi hiện đại mà quên đi vầng trăng: “vầng trăng đi qua ngõ - như người dưng qua đường”.

 -  Trong dòng diễn biến theo thời gian, sự việc bất thường ở khổ thơ thứ tư: “Thình lình đèn điện tắt” chính là bước ngoặt để tác giả bộc lộ cảm xúc, thể hiện chủ đề tác phẩm. Vầng trăng tròn ở ngoài kia, trên kia đối lập với “phòng buyn - đinh tối om”. Chính vì xuất hiện đột ngột trong bối cảnh ấy, vầng trăng bất ngờ mà tự nhiên đã gợi ra bao kỷ niệm nghĩa tình.

f. Ý nghĩa nhan đề

- Nhan đề “Ánh trăng” trước hết là một phần của thiên nhiên với tất cả những gì gần gũi, thân thuộc nhất.

- “Ánh trăng” là biểu tượng cho quá nhứ nghĩa tình, thủy chung gắn bó với lịch sử hào hùng của dân tộc.

- Gợi cho ta liên tưởng đến những con người giản dị mà thủy chung nghĩa tình: nhân dân , đồng đội.

 

Hoạt động 2: Ôn tập kiến thức trọng tâm về tác phẩm “Ánh trăng”

  1. Mục tiêu: Hệ thống lại những kiến thức trọng tâm về tác phẩm “Ánh trăng”
  2. Nội dung hoạt động: HS thảo luận, trả lời câu hỏi được phân công.
  3. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS.
  4. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Nhiệm vụ: Nhắc lại các biện pháp tu từ được sử dụng trong tác phẩm “Ánh trăng”

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

- GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi:

+ Nhóm 1: Chỉ ra tên và tác dụng của các biện pháp nghệ thuật trong hai khổ thơ đầu trong bài thơ “Ánh trăng” của Nguyễn Duy?

+ Nhóm 2: Chỉ ra tên và tác dụng của các biện pháp nghệ thuật trong hai khổ thơ giữa trong bài thơ “Ánh trăng” của Nguyễn Duy?

+ Nhóm 3: Chỉ ra tên và tác dụng của các biện pháp nghệ thuật trong hai khổ thơ cuối trong bài thơ “Ánh trăng” của Nguyễn Duy?

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ

- HS thực hiện nhiệm vụ.

Bước 3: Báo cáo kết quả

- GV mời một số HS trình bày kết quả trước lớp, yêu cầu cả lớp lắng nghe, nhận xét.

Bước 4: Nhận xét, đánh giá

- GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức.

III. Kiến thức trọng tâm

1. Hai khổ thơ đầu

- Điệp từ: hồi + với

→ Tác dụng: Cách kể chuyện thân mật, gần gũi từ đó tô đậm thêm sự gắn bó chan hòa của con người với thiên nhiên, với những tươi đẹp của tuổi thơ.

- Liệt kê: đồng, sông, bể, rừng

→ Tác dụng: Liệt kê những kỉ niệm gắn bó với tuổi thơ và năm tháng chiến đấu ác liệt của tác giả.

- Nhân hóa: “vầng trăng thành tri kỷ”

→ Tác dụng: trăng là người bạn thân thiết, tri âm tri kỉ, là đồng chí cùng chia sẻ những vui buồn trong chiến trận với người lính – nhà thơ. Ông phải hành quân giữa đêm, trên những nẻo đường chông gai ra mặt trận, những phiên gác giữa rừng khuya lạnh lẽo, những tối nằm yên giấc dưới màn trời đen đặc, người lính đều có vầng trăng bên cạnh, cùng trải qua bao gian khổ của cuộc sống chiến đấu, cùng chia ngọt sẻ bùi, đồng cam cộng khổ; cùng hân hoan trong niềm vui thắng trận, cung xao xuyến, bồn chồn, khắc khoải mỗi khi người lính nhớ nhà, nhớ quê…

- So sánh: “hồn nhiên như cây cỏ”

→ Tác dụng: cho ta thấy rõ hơn vẻ đẹp bình dị, mộc mạc,trong sáng, rất đỗi vô tư, hồn nhiên của vầng trăng. Đó cũng chính là hình ảnh con người lúc bấy giờ: vô tư, hồn nhiên, trong sáng.

- Nhân hóa “vầng trăng tình nghĩa”

→ Tác dụng: Trăng là người bạn thân thiết, có tình nghĩa, sống thủy chung, son sắt không bao giờ quên đi con người.

2. Hai khổ thơ giữa

- “quen ánh điện cửa gương”

+ Biện pháp: hoán dụ  “ánh điện, cửa gương”

→ Tác dụng: ánh điện, cửa gương đại diện cho những thứ sang trọng, hiện đại ở thành phố nơi mà tác giả sinh sống, từ đó mà tác giả đã lãng quên đi quá khứ ân tình thủy chung.

- “vầng trăng đi qua ngõ”

+ Biện pháp: nhân hóa

→ Tác dụng: Làm cho hình ảnh ánh trăng trở nên gần gũi, sinh động. Trang lúc nào cũng dõi theo, theo sát con người, duy chỉ có con người là coi vầng trăng là “người dưng”

- “như người dưng qua đường”

+ Biện pháp: so sánh

→ Tác dụng: Nhấn mạnh thái độ của con người xem vầng trăng như người lạ, người không quen biết, tất cả những kỷ niệm thời quá khứ bỗng dưng không còn nữa.

3. Hai khổ thơ cuối

- “ngửa mặt lên nhìn mặt”

+ Biện pháp ẩn dụ từ “mặt”

→ Tác dụng: Đối diện giữa con người và vầng trăng, giữa hiện tại với quá khứ ân tình thủy chung.

- Cấu trúc song hành (như là... là), điệp ngữ (như là, là)

→ Tác dụng: diễn tả những dòng kí ức về một thời gắn bó, chan hòa với thiên nhiên bỗng từ từ ùa về. Thể hiện rõ tâm trạng nghẹn ngào, xúc động của tác giả trước quá khứ

- Liệt kê: đồng, sông, bể

→ Tác dụng: giọng thơ dồn dập, nhấn mạnh cảm xúc đối diện của tác giả với quá khứ.

- Ẩn dụ: “Trăng cứ tròn vành vạnh”

→ Tác dụng: là tượng trưng cho quá khứ nghĩa tình, thủy chung, đầy đặn, bao dung, nhân hậu.

- Nhân hóa: Hình ảnh “ánh trăng im phăng phắc”

→ Tác dụng: mang ý nghĩa nghiêm khắc nhắc nhở, là sự trách móc trong lặng im. Chính cái im phăng phắc của vầng trăng đã đánh thức con người, làm xáo động tâm hồn người lính năm xưa. Con người “giật mình” trước ánh trăng là sự bừng tỉnh của nhân cách, là sự trở về với lương tâm trong sạch, tốt đẹp. Đó là lời ân hận, ăn năn day dứt, làm đẹp con người.

 

  1. BÀI TẬP LUYỆN TẬP VẬN DỤNG
  2. Mục tiêu: HS khái quát lại nội dung bài học thông qua hệ thống câu hỏi và bài tập.
  3. Nội dung hoạt động: HS thảo luận, hoàn thành phiếu học tập.
  4. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của các câu hỏi, bài tập.
  5. Tổ chức thực hiện:
  6. Dạng đề đọc hiểu

Nhiệm vụ 1: GV phát đề cho HS, yêu cầu HS tự hoàn thành các bài tập theo hình thức cá nhân.

PHIẾU BÀI TẬP 1

Cho câu thơ:

“Hồi nhỏ sống với đồng”

Câu 1. Hãy chép chính xác những câu thơ tiếp theo để hoàn thành hai khổ thơ? Nêu nội dung chính của hai khổ thơ em vừa chép?

Câu 2. Hai khổ thơ em vừa chép của tác giả nào? Hãy giới thiệu đôi nét về tác giả đó và hoàn cảnh sáng tác bài thơ? Hoàn cảnh sáng tác đó có ảnh hưởng gì đến chủ đề bài thơ?

Câu 3. Trong khổ thơ đầu tác giả sử dụng những biên pháp tu từ gì? Nêu tác dụng?

Câu 4. Em hiểu nghĩa câu thơ “vầng trăng thành tri kỉ” như thế nào? Chép lại câu thơ có từ tri kỉ trong chương trình ngữ văn 9, ghi rõ tên tác giả và tác phẩm?

Câu 5. Em hiểu như thế nào về hai dòng thơ đầu của khổ thơ thứ hai? Việc tác giả sử dụng từ “ngỡ” ở cuối khổ thơ thứ hai có tác dụng gì?

Câu 6. Em hãy viết đoạn văn khoảng 10 đến 12 câu theo cách diễn dịch, sử dụng lời dẫn trực tiếp và một câu ghép để làm rõ nội dung hai khổ thơ em vừa chép?

 

GỢI Ý ĐÁP ÁN

Câu 1: 

Hồi nhỏ sống với đồng

với sông rồi với bể

hồi chiến tranh ở rừng

vầng trăng thành tri kỷ

 

Trần trụi với thiên nhiên

hồn nhiên như cây cỏ

ngỡ không bao giờ quên

cái vầng trăng tình nghĩa

- Nội dung chính: Hai đoạn thơ đã ghi lại những kỉ niệm đẹp, tình cảm gắn bó giữa con người và vầng trăng trong quá khứ.

Câu 2:

- Tác giả Nguyễn Duy:

+ Tên khai sinh là Nguyễn Duy Nhuệ, sinh năm 1948, quê ở Thanh Hóa.

+ Ông thuộc thế hệ những nhà thơ trưởng thành trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước:

 Trước đổi mới: Nguyễn Duy tập trung viết về đề tài chiến tranh và quê hương với khuynh hướng phi sử thi, phản ánh những vẻ đẹp đơn sơ, bình dị, những mất mát, hi sinh và cuộc sống lam lũ của người nông dân.

 Sau đổi mới: Nguyễn Duy mạnh mẽ, táo bạo, dám phơi bày những bất cập của xã hội đương thời.

+ Phong cách sáng tác: Có sự thống nhất của nhiều yếu tố đối lập: mộc mạc, dân dã mà tinh tế sâu sắc; ngang tàng, tếu táo mà thiết tha sâu lắng, nhân tình; tự nhiên ngẫu hứng mà trau truốt công phu.

- Hoàn cảnh sáng tác:

+ Được sáng tác năm 1978, ba năm sau khi đất nước được thống nhất. Lúc này tác giả đang sống và làm việc tại thành phố Hồ Chí Minh.

+ Thời điểm đó, có những người từng trải qua thử thách gian khổ, từng gắn bó với thiên nhiên, nhân dân, đồng đội, sau khi ra khỏi thời đạn bom, được sống trong hòa bình, giữa những tiện nghi hiện đại… đã quên đi những nghĩa tình của thời đã qua. Trước hiện tượng đó, nhà thơ viết bài thơ như lời tự nhắc nhở về những năm tháng gian lao xưa. Đồng thời, bài thơ còn có ý nghĩa gợi nhắc, củng cố ở người đọc thái độ sống “uống  nước nhớ nguồn”, ân nghĩa thủy chung cùng quá khứ.

Câu 3. Biện pháp tu từ ở khổ thơ 1:

- Điệp ngữ và liệt kê: Từ “ với” được  lặp lại cùng phép liệt kê (đồng, sông, bể, rừng) nhấn mạnh sự gắn bó gần gũi, chan hòa giữa con người và thiên nhiên qua các khong gian sống khác nhau.

- Nhân hóa: “Vầng trăng” được nhân hóa thành “tri kỉ”, thể hiện sự gắn bó thấu hiểu giữa con người và vầng trăng.

Câu 4. Nghĩa của câu thơ “Vầng trăng thành tri kỉ”: vầng trăng là bạn bè thân thiết với con người.

“Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ” (Đồng chí- Chính Hữu)

Câu 5.

- Hai dòng đầu của khổ thơ thứ hai miêu tả những kí ức đẹp của người lính - đó là những năm tháng được sống hồn nhiên, tâm hồn rộng mở.

+ “Trần trụi…”: giữa con người và thiên nhiên không còn khoảng cách

+ So sánh “hồn nhiên như cây cỏ”: con người hoàn toàn vô tư, không tính toán.

- “Ngỡ” có nghĩa là tưởng vậy mà không phải vậy, diễn tả một sự ngộ nhận. Xuất hiện trong câu thơ cuối khổ thơ thứ hai, nó báo hiệu những chuyển biến của câu chuyện cũng như trong tình cảm của con người với vầng trăng.

Câu 6. Gồm các ý cơ bản sau:

Câu chủ đề: Hai đoạn thơ đã ghi lại những kỉ niệm đẹp, tình cảm gắn bó giữa con người và vầng trăng trong quá khứ.

Các câu khai triển:

- Thời thơ ấu con người gắn bó với vầng trăng, gắn liền với những hình ảnh “đồng, sông, bể”

- Khi trưởng thành, trở thành người lính, người và vầng trăng vẫn là những người bạn thân thiết

- Tình bạn giữa người và vầng trăng tròn/hồn nhiên, vô tư; trăng và người/có nhiều kỉ niệm đẹp trong quá khứ. (câu ghép)

- Điệp ngữ và liệt kê: Từ “với” được lặp lại cùng phép liệt kê (đồng, sông, bể, rừng) nhấn mạnh sự gắn bó gần gũi, chan hòa giữa con người và thiên nhiên qua các khong gian sống khác nhau.

- Nhân hóa: “Vầng trăng” được nhân hóa thành “tri kỉ”, thể hiện sự gắn bó thấu hiểu giữa con người và vầng trăng.

- Hai dòng đầu của khổ thơ thứ hai miêu tả những kí ức đẹp của người lính - đó là những năm tháng được sống hồn nhiên, tâm hồn rộng mở.

+ “Trần trụi…”: giữa con người và thiên nhiên không còn khoảng cách

+ So sánh “hồn nhiên như cây cỏ”: con người hoàn toàn vô tư, không tính toán.

- “Ngỡ” có nghĩa là tưởng vậy mà không phải vậy, diễn tả một sự ngộ nhận. Xuất hiện trong câu thơ cuối khổ thơ thứ hai, nó báo hiệu những chuyển biến của câu chuyện cũng như trong tình cảm của con người với vầng trăng.

- Liên hệ: Đoạn thơ thể hiện tình yêu thiên nhiên sâu sắc

- Bài học: Mỗi chúng ta phải biết sống yêu thiên nhiên, hòa hợp với thiên nhiên, từ đó mỗi người phải làm cho thiên nhiên ngày một đẹp hơn.

Câu kết: Tóm lại, với việc sử dụng thành công các biện pháp nghệ thuật điệp ngữ, liệt kê, ẩn dụ, so sánh, hai khổ thơ đã làm hiện kên những kỉ niệm trong quá khứ đầy lãng mạn và đẹp đẽ giữa con người và vầng trăng.

 

PHIẾU BÀI TẬP 2

Cho câu thơ:

“Từ hồi về thành phố”

Câu 1. Hãy chép tiếp những câu thơ tiếp theo để hoàn thiện hai khổ thơ? Nêu nội dung chính hai khổ thơ đó?

Câu 2. Cả bài thơ chỉ có duy nhất một dấu chấm cuối bài. Điều đó có tác dụng gì?

Câu 3. Chỉ ra và nêu tác dụng của các phép tu từ được sử dụng ở khổ thơ 3?

Câu 4. Ghi lại các từ láy và nêu tác dụng của chúng trong hai khổ thơ em vừa chép?

Câu 5. Nhận xét về cách sử dụng từ ngữ trong câu thơ “vội bật tung cửa sổ”. Câu thơ cho thấy điều gì về nhân vật trữ tình?       

   

GỢI Ý ĐÁP ÁN

Câu 1.

“Từ hồi về thành phố

quen ánh điện cửa gương

vầng trăng đi qua ngõ

như người dưng qua đường

 

Thình lình đèn điện tắt

phòng buyn-đinh tối om

vội bật tung cửa sổ

đột ngột vầng trăng tròn”

- Nội dùng chính: Hai đoạn thơ đã ghi lại những cảm xúc và suy nghĩ của tác giả về vầng trăng trong hiện tại.

Câu 2. Cả bài thơ chỉ có duy nhất một dấu chấm cuối bài, làm cho cảm xúc thơ được liền mạch, đồng thời khiến bài thơ như một câu chuyện nhỏ được kể theo trình tự thời gian.

Câu 3.

- Hoán dụ “ánh điện, của gương” tượng trưng cho cuộc sống đầy đủ tiện nghi nơi phố thị. Phép hoán dụ đã làm rõ sự thay đổi về hoàn cảnh sống của con người từ hồi về thành phố: khép kín, tách biệt và xa rời thiên nhiên. Đó là một trong những lí do dẫn đến sự thay đổi trong thái độ, tình cảm của con người với vầng trăng.

- Hình ảnh nhân hóa, so sánh: “vầng trăng đi qua ngõ/ như người dưng qua đường” diễn tả sự thay đổi trong tình cảm của con người: Vầng trăng thì vẫn còn đấy, thủy chung tình, nghĩa nhưng con người thì hững hờ, thờ ơ không nhận ra.

→ Các phép tu từ ở khổ 3 đã vẽ lên chân dung người lính năm nào, nay là một con người bội bạc, quay lưng lại với quá khứ.

Câu 4.

- Các từ “thình lình, đột ngột”

+ Từ láy “thình lình” diễn tả sự bất ngờ của tình huống đèn điện tắt.

+ Từ láy “đột ngột” diễn tả sự bất ngờ của cuộc gặp gỡ giữa người và trăng cũng như tâm trạng thảng thốt của con người khi gặp lại người bạn tình nghĩa năm nào mà mình đã lãng quên.

Câu 5. Cách sử dụng từ ngữ trong câu thơ “vội bật tung của sổ”: Tính từ “vội” và động từ mạnh “bật tung” đi liền nhau, diễn tả sự gấp gáp vội vàng, cho thấy sự ngột ngạt của một con người (đã quen với tiện nghi, sung sướng) khi đứng trước bóng tối. Hành động đó gợi giây phút tâm hồn con người khao khát dược thoát khỏi không gian tù túng, chật hẹp.

- Câu thơ cho ta thấy sự vội vàng, khẩn trương của con người khi đi tìm nguồn sáng.

 

Nhiệm vụ 2: GV phát phiếu bài tập theo nhóm, chia lớp thành 4 nhóm, mỗi nhóm cùng thảo luận và hoàn thành bài tập.

PHIẾU BÀI TẬP 3

Cho đoạn thơ:

“Ngửa mặt lên nhìn mặt

có cái gì rưng rưng

như là đồng là bể

như là sông là rừng

 

Trăng cứ tròn vành vạnh

kể chi người vô tình

ánh trăng im phăng phắc

đủ cho ta giật mình”

Câu 1. Giải thích nghĩa của hai từ “mặt” trong câu thơ “Ngửa mặt lên nhìn mặt”. Từ nào được dùng theo nghĩa gốc? Từ nào được dừng theo nghĩa chuyển? Chỉ ra phương thức chuyển nghĩa trong trường hợp này? Phân tích cái hay của việc sử dụng từ “mặt”?

Câu 2. Từ “rưng rưng” thuộc kiểu từ gì xét theo cấu tạo? Nó biểu lộ tâm trạng gì của nhân vật trữ tình?

Câu 3. Chỉ ra và nêu tác dụng của các biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong hai khổ thơ em vừa chép?

Câu 4. Nêu cảm nhận của em về hình ảnh “Vầng trăng tròn” và “Trăng cứ tròn vành vạnh”

Câu 5. Tìm các từ láy trong hai khổ thơ em vừa chép và nêu tác dụng?

Câu 6. Hình ảnh “Vầng trăng” trong bài thơ có ý nghĩa gì? Tại sao suốt bài thơ tác giả có tới 4 lần gọi là “vầng trăng” mà nhan đề và khổ thơ cuối lại viết “ánh trăng”.

Câu 7. Em hiểu thế nào về cái “giật mình” của nhân vật trữ tình? Viết một câu khái quát nhất về cái giật mình của người trong thơ?

Câu 8. Đọc bài thơ “Ánh trăng” em cảm nhận được bài học sâu sắc nào? Viết đoạn văn từ ba đến năm câu ?

Câu 9. Nêu chủ đề của bài thơ. Cảm nhận về đoạn thơ cuối của bài từ 8 đến 10câu (sử dụng thành phần tình thái và phụ thái)

Câu 10. Trăng còn xuất hiện ở trong một số bài thơ trong chương trình Ngữ văn 9 mà em đã học. Ghi lại từ đó hãy phân tích và so sánh trăng trong những bài trên?

* Gợi ý:

- Nhóm 1 : câu 1,2,3

- Nhóm 2 : câu 3,4,5

- Nhóm 3 : 6,7,8

- Nhóm 4 : câu  9,10

 

GỢI Ý ĐÁP ÁN

Câu 1.

- Giải thích: từ “mặt” thứ nhất chỉ một bộ phận trên cơ thể người, tính từ trán xuống cằm (nghĩa gốc). Từ “mặt” thứ hai chỉ mặt trăng (nghĩa chuyển).

- Từ “mặt” thứ hai được chuyển nghĩa theo phương thức ẩn dụ

- Phân tích cái hay của từ “mặt”:

+ Từ “mặt” (thứ 2) mang ý nghĩa ẩn dụ sâu xa, gợi cái hồn, tinh thần của sự vật:

+ “Mặt” gợi hình ảnh mặt trăng, thiên nhiên tươi mát, là gương mặt người bạn tri kỉ, quá khứ nghĩa tình, lương tâm của chính mình (tự vấn).

+ Hai từ “mặt” trong cùng 1 câu thơ tạo tư thế mặt đối mặt, đối diện đàm tâm giữa người và trăng, thức tỉnh mọi người hướng tới lối sống cao đẹp: ân nghĩa thủy chung, bao dung, độ lượng.       

Câu 2. Xét theo cấu tạo từ “rưng rưng” thuộc kiểu từ láy, diễn tả sự xúc động nghẹn ngào của con người khi gặp lại vầng trăng. “Rưng rưng” là khoảnh khắc đầu tiên của sự thức tỉnh.

Câu 3.

- Nghệ thuật điệp ngữ “như là” và phép liệt kê “đồng, sông, bể, rừng” cho thấy những kỉ niệm trong quá khứ đang ùa về đồng hiện trong tâm trí người lính cũng như niềm xúc động của người lính khi gặp lại vầng trăng - người bạn tình nghĩa năm nào.

- Nghệ thuật nhân hóa “ánh trăng im phăng phắc” gợi đến một cái nhìn nghiêm khắc song cũng đầy bao dung độ lượng. Sự im lặng ấy khiến chi nhân vật trữ tình “giật mình” thức tỉnh.

Câu 4. Hình ảnh “Vầng trăng tròn” và “Trăng cứ tròn vành vạnh” nói lên sự tròn đầy cũng như sự vẹn nguyên, thủy chung, không thay đổi của quá khứ.

Câu 5.

- Từ láy “vành vạnh” miêu tả sự tròn đầy của vầng trăng, cho thấy sự vẹn nguyên của quá khứ.

- Từ láy “phăng phắc” miêu tả sự im lặng tuyệt đối, gợi cái nhìn nghiêm khắc mà bao dung độ lượng của vầng trăng, đủ khiến con người giật mình thức tỉnh.

Câu 6.

- Ý nghĩa “vầng trăng”: Vầng trăng trong bài thơ là một hình ảnh đa nghĩa

+ Vầng trăng là hình ảnh thiên nhiên hồn nhiên, tươi mát, là người bạn suốt thời tuổi thơ, rồi thời chiến tranh ở rừng.

+ Vầng trăng tượng trưng cho quá khứ vẹn nguyên, chẳng thể phai mờ, là người bạn, là nhân chứng nghĩa tình mà nghiêm khắc nhắc nhở nhà thơ và mỗi chúng ta. Con người có thể vô tình, có thể lãng quên nhưng vầng trăng trong quá khứ thì luôn tràn đầy, bất diệt.

- Trong bài thơ, bốn lần tác giả viết là “vầng trăng” trong khi nhan đề và khổ thơ cuối lại là “ánh trăng” vì:

+ Đối với tác giả, “vầng trăng” là người bạn tri ân tri kỉ, từ hồi thơ ấu và khi ở chiến trường. Vì thế xuyên suốt bài thơ là hình ảnh “vầng trăng”.

+ Còn hình ảnh “ánh trăng” là ánh sáng của vầng trăng, quầng sáng của vầng trăng, là sự tinh tế, nhẹ nhàng ở thiên nhiên. Vầng trăng có lúc tròn, lúc khuyết nhưng ánh trăng luôn có màu vàng không đổi, soi sáng, tỏa mát xuống cõi lòng con người làm cho con người thêm thanh thản, nhẹ nhàng. Ánh trăng còn là ánh sáng trong mỗi tâm hồn con người. Hình ảnh ánh trăng mang ý nghĩa rộng hơn hình ảnh vầng trăng.

+ Tác giả đã rất tinh tế trong việc dùng ánh trăng thay vì vầng trăng trong nhan đề và khổ thơ cuối. Đó cũng là sáng tạo độc đáo của thơ góp phần làm cho bài thơ “ánh trăng” có giá trị về nội dung và nghệ thuật.

Câu 7.

- Cái “giật mình” của con người là sự thức tỉnh, thể hiện sự ăn năn, hối lỗi, tự đấu tranh để sống tốt đẹp hơn, là sự trở về với lương tâm trong sạch, tốt đẹp.

- Nhận ra những cám dỗ vật chất khiến con người đánh mất đi những giá trị tinh thần đẹp đẽ.

- Nhận ra bài học không được lãng quên quá khứ, thờ ơ, bội bạc với nghĩa tình sâu nặng, thiêng liêng phải biết nâng niu, trân trọng quá khứ, sống ân nghĩa thủy chung.

 Với khoảnh khắc “giật mình”, nhà thơ đã gieo vào lòng người đọc niềm tin và sức sống mạnh liệt của lương tri con người.

- Câu khái quát nhất về cái “giật mình” của những con người: Giật mình để con người tự hoàn thiện mình.

Câu 8. Bài thơ “Ánh trăng” của Nguyễn Duy đã cho em một bài học sâu sắc:

- Thiên nhiên không thể thiếu trong đời sống tinh thần của con người, mỗi chúng ta phải yêu quý và hòa hợp với thiên nhiên. Không chỉ thế bài thơ còn cho ta thấy truyền thống “Uống nước nhớ nguồn” , ân nghĩa thủy chung – đó là truyền thống tốt đẹp của dân tộc, chúng ta phải luôn biết ơn quá khứ, biết ơn những người đã biết ơn xây dựng đất nước.

- Bên cạnh đó, bài thơ còn cho ta thêm một bài học, cuộc sống phải biết bao dung độ lượng, biết nhận ra lỗi lầm và sửa chữa lỗi lầm để cuộc sống tốt đẹp hơn.

Câu 9. Chủ đề bài thơ: Bài thơ là tiếng lòng, là những suy ngẫm thấm thía, nhắc nhở ta về thái độ, tình cảm đối với những năm tháng quá khứ, gian lao, nghĩa tình đối với thiên nhiên, đất nước  bình dị, hiền hậu. Bài thơ có ý nghĩa nhắc nhở củng cố người đọc thái độ sáng “Uống nước nhớ nguồn”, ân nghĩa cùng quá khứ.

- Câu mở đoạn: Đoạn thơ được trích trong bài “Ánh trăng” của Nguyễn Duy -  một nhà thơ trẻ trưởng thành trong cuộc kháng chiến chống Kĩ cứu nước - đã thể hiện tình cảm, thái độ của vầng trăng và cái giật mình, hối hận của con người .

- Các câu khai triển:

- Hình ảnh “trăng cứ tròn vành vạnh”:

+ Diễn tả vầng trăng tròn đầy, tỏa sáng giữa thiên nhiên bao la.

+ Bên cạnh đó, còn tượng trưng cho vẻ đẹp của quá khứ nghĩa tình, vẫn tròn đầy, tron vẹn mặc cho con người thay đổi, vô tình.

- Nghệ thuật nhân hóa “ánh trăng im phăng phắc” gợi đến một cái nhìn nghiêm khắc song cũng đầy bao dung độ lượng. Sự im lặng ấy khiến chi nhân vật trữ tình “giật mình” thức tỉnh.

- Từ “giật mình” chính là một sự sáng tạo của Nguyễn Duy trong ý thơ:

+ Giật mình là cảm giác tâm lí của một người biết suy nghĩ chợt nhận ra sự vô tình, bạc bẽo, nông nổi trong cách sống của mình.

+ Giật mình là để nhớ lại quá khứ, để ăn năn tự trách, tự thấy cần phải thay đổi cách sống.

+ Giật mình cũng là để tự nhắc nhở bản thân phải trân trọng những gì đã qua để làm bước đệm cho ngày hôm nay.

- Trăng vẫn thủy chung, vẹn nguyên, tình cảm không phai mờ. Sự bao dung, độ lượng và nghiêm khắc của vầng trăng đã làm cho con người “giật mình”. Cái “giật mình” của sự hối hận trước những tình cảm thay đổi của con người. Có lẽ, đó cũng là cái giật mình của mỗi chúng ta?

- Câu kết đoạn: Bằng nghệ thuật nhân hóa cùng với thể thơ năm chữ, Nguyễn Duy đã cho chúng ta một bài học sâu sắc về lẽ sống: sự chung thủy, biết ơn quá khứ, ân nghĩa thủy chung là một lối sống đẹp đáng để chúng ta suy ngẫm.

Câu 10.

- Trong chương trình ngữ văn lớp 9 em đã học, một số bài thơ có hình ảnh vầng trăng là:

+ “Đoàn thuyền đánh cá” – Huy Cận

Câu thơ: “Cái đuôi em quẫy trăng vàng chóe”

+ “Đồng chí” – Chính Hữu – Câu thơ “Đầu súng trăng treo”

- Phân tích và so sánh trăng trong 3 câu thơ:

+ Trăng trong bài thơ “Ánh Trăng” của Nguyễn Duy là một người bạn ân nghĩa, thủy chung, tình cảm luôn vẹn nguyên.

+ Còn ánh trăng trong bài “Đoàn thuyền đánh cá” của Huy Cận lại chỉ vẻ đẹp của biển cả với nhiều màu sắc rực rỡ.

+ Trăng trong bài thơ “Đồng chí” của Chính Hữu lại là 1 hình ảnh lãng mạn. Trăng cho thấy đêm đã về khuya,trăng xuống thấp dần như chạm vào đầu ngọn súng tạo cảm giác trăng treo đầu súng. Trăng ở đây còn thể hiện 1 ước mơ hòa bình, một cuộc sống ấm no hạnh phúc.

 Như vậy Trăng trong cả 3 bài thơ có sự khác nhau nhưng mỗi sự khác nhau ấy là một vẻ đẹp của cuộc sống: vẻ đẹp của tình người, vẻ đẹp của thiên nhiên và vẻ đẹp của sự ước mơ.

 

  1. Dạng đề nghị luận văn học

Nhiệm vụ 3: GV phát phiếu bài tập theo nhóm, chia lớp thành 3 nhóm, các nhóm thảo luận trong 7 phútđại diện nhóm lên bảng trình bày.

PHIẾU BÀI TẬP 4

Đề bài: Phân tích bài thơ Ánh trăng (Nguyễn Duy).

 

GỢI Ý ĐÁP ÁN

* Gợi ý:

1. Mở bài cần có những yêu cầu gì?

 

 

2. Nêu những luận điểm cần triển khai trong phần thân bài?

- Nhóm 1 : Luận điểm 1: Vầng trăng trong quá khứ.

- Nhóm 2 :Luận điểm 2: Vầng trăng trong hiện tại.

- Nhóm 3 :Luận điểm 3 : Cảm xúc, suy ngẫm của nhân vật trữ tình.

3. Phần kết bài cần có nội dung gì?

I. Mở bài: Cần nêu được:

- Giới thiệu tác giả.

- Giới thiệu văn bản.

- Nêu nội dung chính của văn bản.

II. Thân bài:

1. Luận điểm 1: Vầng trăng trong quá khứ.

2. Luận điểm 2: Vầng trăng trong hiện tại.

3. Luận điểm 3: Cảm xúc, suy ngẫm của nhân vật trữ tình.

 

III. Kết bài: Khái quát giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ .

I. Mở bài tham khảo:

- Nguyễn Duy là gương mặt nhà thơ trẻ, trưởng thành trong kháng chiến chống Mĩ. Thơ Nguyễn Duy trẻ trung, linh hoạt, bất ngờ trong cấu tứ ngôn từ, đậm âm hưởng dân ca đồng quê nhưng cũng giàu màu sắc triết lí, giàu chiêm nghiệm khiến người đọc phải giật mình suy nghĩ.

- Bài thơ Ánh trăng được Nguyễn Duy sáng tác năm 1978 tại thành phố Hồ Chí Minh, in trong tập thơ cùng tên. Bài thơ như một lời nhắc nhở về những năm tháng gian lao đã qua của cuộc đời người lính gắn bó với thiên nhiên, đất nước bình dị, hiền hậu. Từ đó nhắc nhở mỗi chúng ta về tình cảm uống nước nhớ nguồn, ân tình thủy chung với quá khứ, với những người đã khuất và cả đối với chính mình.

II. Thân bài:

1. Luận điểm 1 :  Vầng trăng trong hoài niệm

- Thời thơ ấu: trăng là vẻ đẹp của thiên nhiên vĩnh hằng, là bầu bạn của tuổi thơ, trăng ngập tràn trên cánh đồng, dòng sông, bãi bể... người đi đâu, làm gì cũng có vầng trăng làm bạn. Trăng đã nuôi lớn tâm hồn tuổi ấu thơ.

- Khi trưởng thành: người lính chiến đấu ở rừng sâu, vầng trăng thành tri kỉ. Trăng là ánh sáng trong những đêm tối chiến tranh. Trăng đến làm bạn với người chân thành, vô tư, tình cảm giữa người với trăng vốn đã đẹp nay lại càng đẹp hơn.

- Trong hoài niệm, người và trăng đến với nhau tự nhiên, chân thành, tình nghĩa, không dễ gì chia cắt được khiến người : ngỡ không bao giờ quên suốt những năm tháng từ  tuổi ấu thơ ở quê nhà đến hồi chiến tranh ở rừng. Trăng là biểu tượng cho vẻ đẹp bình dị và vĩnh hằng của đời sống.

2. Luận điểm 2 :Vầng trăng thời hiện tại

- Chiến tranh qua đi, cuộc sống bình yên trở lại, người lính may mắn từ rừng sâu trở về nơi thành phố. Cuộc sống thị thành đủ đầy, hiện đại văn minh với ánh điện, cửa gương, phòng buyn – đinh, ... đối lập hoàn toàn với quá khứ khi xưa. Cuộc sống đổi thay, lòng người cũng thay đổi. Mối quan hệ giữa người và trăng không còn như xưa nữa:

“vầng trăng đi qua ngõ

như người dưng qua đường

- Trăng vẫn như xưa, vẫn ngày ngày qua ngõ, vẫn dõi theo người nhưng người đã ngoảnh mặt lằm ngơ, coi trăng như người xa lạ. Sự vô tình đến mức tàn nhẫn.

- Tình huống bất ngờ xảy ra:

Thình lình đèn điện tắt

phòng buyn – đinh tối om

- Giữa bóng tối của màn đêm là ánh sáng rực rỡ tràn đầy của vầng trăng. Dù cuộc gặp gỡ giữa người và trăng không hẹn trước, người vẫn bất ngờ nhận ra “đột ngột vầng trăng tròn”. Phải đến khi đèn tắt, con người mới lại nhìn thấy và nhận ra vầng trăng tròn”. Dù cuộc sống đổi thay, lòng người đổi thay, trăng vẫn thủy chung, tình nghĩa, vẫn là thứ ánh sáng trong ngần như xưa

- Trong cuộc gặp gỡ đột ngột, bất ngờ, vầng trăng đã làm thức dậy trong tâm trí con người bao cảm xúc:

Ngửa mặt lên nhìn mặt

có cái gì rưng rưng

như là đồng là bể

như là sông là rừng

- “Ngửa mặt lên nhìn mặt” trăng và người đã có cuộc đối diện đàm tâm. Đó là khoảnh khắc bất ngờ gặp lại cố nhân. Nhìn trăng, lòng người xúc động trào dâng: “có cái gi rưng rưng”. Cùng với trạng thái rưng rưng, tất cả những kỉ niệm hồn nhiên tuổi ấu thơ, kỉ niệm nghĩa tình của một thời gian lao chiến đấu nơi rừng sâu cũng ùa về.

- Như vậy, vầng trăng hiện tại đánh thức quá khứ tươi đẹp đã ngủ yên trong lòng người “từ hồi về thành phố”. Trăng là hình ảnh tượng trưng cho quá khứ nghĩa tình chẳng thể mờ phai, luôn tròn đầy, bất diệt.

3. Luận điểm 3 : Cảm xúc và suy nghĩ của nhân vật trữ tình

- Trong niềm xúc động rưng rưng, người lính nhìn trăng và suy ngẫm. Trăng vẫn tròn, vẫn sáng đẹp, vẫn thứ ánh sáng rực rỡ trong ngần, vẫn vẹn nguyên, thủy chung không hề hao khuyết.

+ “Trăng cứ tròn vành vạnh” như tượng trưng cho quá khứ đẹp đẽ,vẹn nguyên chẳng thể phai mờ.

+ “Ánh trăng im phăng phắc”: Phép nhân hóa khiến vầng trăng hiện ra như một con người cụ thể, một người bạn, một nhân chứng, rất nghĩa tình chỉ lặng lẽ, vị tha, bao dung nhưng cũng rất nghiêm khắc đang nhắc nhở con người đừng quên đi quá khứ.

- Sự bao dung nhưng cũng rất nghiêm khắc của vầng trăng đã có sức cảm hóa lớn khiến con người “giật mình” nhìn lại mình, nhận ra sự vô tình không nên có, sự lãng quên đáng trách của mình. Thấy trăng tròn bao nhiêu, người nhận ra mình hao khuyết bấy nhiêu.

- Ánh sáng đẹp đẽ, vô nguồn của vầng trăng không chỉ soi tỏ không gian đêm thành phố, soi vào “phòng buyn – đinh tối om”, gọi về những kỉ niệm người đã vô tình quên lãng mà còn cảm hóa, đánh thức lương tri, lẽ sống làm người, nhắc nhở con người phải sống ân tình, thủy chung cùng quá khứ. Ánh trăng là ánh sáng của lương tri, ánh sáng của đạo làm người.

III. Kết bài tham khảo:

- Với thể thơ năm trữ, ngôn ngữ thơ giản dị mà hàm xúc sâu xa, kết hợp hài hòa giữa tự sự , trữ tình và suy ngẫm sâu lắng, Ánh trăng là một câu chuyện đời thường được kể bằng thơ rất giàu ý nghĩa triết lí.

- Bài thơ như một lời nhắc nhở về những năm tháng gian lao đã qua của cuộc đời người lính gắn bó với thiên nhiên, đất nước bình dị, hiền hậu. Từ đó nhắc nhở mỗi chúng ta về tình cảm uống nước nhớ nguồn, ân tình thủy chung với quá khứ, với những người đã khuất và cả đối với chính mình.

 

PHIẾU BÀI TẬP 5

Đề bài: Xuyên suốt bài thơ “Ánh trăng” của Nguyễn Duy là hình tượng ánh trăng. Em hiểu hình tượng đó như thế nào?

* Gợi ý:

+ Nhóm 1: Viết mở bài và kết bài.

+ Nhóm 2: Cảm nhận và suy nghĩ về vẻ đẹp của vầng trăng, với những kỷ niệm nghĩa tình trong quá khứ.

+ Nhóm 3: Cảm nhận, suy nghĩ về sự thay đổi nhận thức của con người...

 

GỢI Ý ĐÁP ÁN

1. Mở bài:

- Giới thiệu về tác giả và hoàn cảnh ra đời của bài thơ.

- Cảm nhận và suy nghĩ chung về vẻ đẹp của vầng trăng.

2. Thân bài:

a. Cảm nhận và suy nghĩ về vẻ đẹp của vầng trăng, với những kỷ niệm nghĩa tình trong quá khứ.

- Ánh trăng là hình ảnh của thiên nhiên..., là người bạn tri kỉ suốt thời tuổi nhỏ, thời chiến tranh ở rừng.

- Vầng trăng trong quá khứ là người bạn bình dị, hiền hậu, nghĩa tình, trong sáng và thủy chung, là quá khứ vẹn nguyên chẳng thể phai mờ.

- Vầng trăng là thiên nhiên , đất nước, là vẻ đẹp vĩnh hằng của cuộc sống...

- Là nhân chứng nghĩa tình, hiền hậu, bao dung và cũng rất nghiêm khắc để con người phải “giật mình” thức tỉnh lương tâm.

- Vầng trăng vừa là hình ảnh nhân hóa, vừa là hình ảnh ẩn dụ mang ý nghĩa tượng trưng.

* Cảm nhận, suy nghĩ về sự thay đổi nhận thức của con người...

- Người bạn tri kỉ trong quá khứ là vầng trăng đã có lúc bị lãng quên...

- Hoàn cảnh, tình huống bất ngờ “Thình lình đèn vụt tắt” làm con người chợt nhận ra sự vô tình vô nghĩa.

- Cảm xúc rưng rưng là một sự thức tỉnh chân thành... con người rút ra bài học về cách sống ân nghĩa thủy chung.

3. Kết bài: Bài thơ đánh thức lương tâm con người bằng một câu chuyện nhỏ với hình tượng thơ độc đáo: Ánh trăng.

 

PHIẾU BÀI TẬP 6

Đề bài: Niềm tâm sự thầm kín của Nguyễn Duy qua bài thơ “Ánh trăng”.

* Gợi ý:

+ Nhóm 1: Cảm nghĩ về vầng trăng quá khứ.

+ Nhóm 2: Cảm nghĩ về vầng trăng hiện tại.

+ Nhóm 3: Niềm suy tư của tác giả và tấm lòng của vầng trăng.

 

GỢI Ý ĐÁP ÁN

1. Mở bài

- Ánh trăng là đề tài quen thuộc của thi ca, là cảm hứng sáng tác vô tận cho các nhà thơ.

- Với Nguyễn Duy, ánh trăng không chỉ là niềm thơ mà còn  được biểu đạt một hàm nghĩa mới, mang dấu ấn của tình cảm thời đại: Ánh trăng là biểu tượng cho quá khứ trong mỗi đời người.

2. Thân bài.

a. Cảm nghĩ về vầng trăng quá khứ.

- Ánh trăng gắn với những kỉ niệm trong sáng thời thơ ấu tại làng quê.

- Ánh trăng gắn bó với những kỉ niệm không thể nào quên của cuộc chiến tranh ác liệt của người lính trong rừng sâu.

b. Cảm nghĩ về vầng trăng hiện tại:

- Vầng trăng tri kỉ ngày nào nay đã trở thành “người dưng” - người khách qua đường xa lạ.

+ Sự thay đổi của hoàn cảnh sống- không gian khác biệt, thời gian cách biệt, điều kiện sống cách biệt.

+ Hành động “vội bật tung cửa sổ” và cảm giác đột ngột “nhận ra vầng trăng tròn”, cho thấy quan hệ giữa người và trăng không còn là tri kỉ, tình nghĩa như xưa vì con người lúc này thấy trăng như một vật chiếu sáng thay thế cho điện sáng mà thôi.

+  Câu thơ rưng rưng - lạnh lùng - nhức nhối, xót xa  miêu tả một điều gì bội bạc, nhẫn tâm vẫn thường xảy ra trong cuộc sống. 

c. Niềm suy tư của tác giả và tấm lòng của vầng trăng.

-  Trăng và con người đã gặp nhau trong một giây phút tình cờ.

+ Vầng trăng xuất hiện vẫn một tình cảm tràn đầy, không mảy may sứt mẻ.

+ “Trăng tròn” → tình cảm trọn vẹn, chung thuỷ như năm xưa.

+ Tư thế “ngửa mặt lên nhìn mặt” là tư thế đối mặt: “mặt” ở đây chính là vầng trăng tròn (nhân hoá). Con người thấy mặt trăng là thấy được người bạn tri kỉ ngày nào. 

- Ánh trăng đã thức dậy những kỉ niệm quá khứ tốt đẹp, đánh thức lại tình cảm bạn bè năm xưa, đánh thức lại những gì con người đã lãng quên.

+ Cảm xúc “rưng rưng” là biểu thị của một tâm hồn đang rung động, xao xuyến, gợi nhớ gợi thương khi gặp lại bạn tri kỉ.

+ Nhịp thơ hối hả dâng trào như tình người dào dạt. Niềm hạnh phúc của nhà thơ như đang được sống lại một giấc chiêm bao.

- Ánh trăng hiện lên đáng giá biết bao, cao thượng vị tha biết chừng nào.

 Câu thơ thầm nhắc nhở chính mình và cũng đồng thời nhắc nhở chúng ta, những người đang sống trong hoà bình, hưởng những tiện nghi hiện đại, đừng bao giờ quên công sức đấu tranh cách mạng của biết bao người đi trước.

3. Kết bài:

- Bài thơ “Ánh trăng” là một lần “giật mình” của Nguyễn Duy về sự vô tình trước thiên nhiên, vô tình với những kỉ niệm nghĩa tình của một thời đã qua.

- Nó gợi ra trong lòng chúng ta nhiều suy ngẫm sâu sắc về cách sống, cách làm người, cách sống  ân nghĩa thuỷ chung ở đời.

 

  1. CỦNG CỐ - DẶN DÒ

- GV củng cố các kiến thức khái quát về văn bản.

- Hướng dẫn về nhà: 

Đề bài: Em hãy đóng vai người lính trong bài thơ Ánh trăng kể lại câu chuyện.

Bài làm tham khảo

Tôi đã được sinh ra và lớn lên ở quê hương. Tuổi thơ tôi gắn liền với những cánh đồng bát ngát thẳng cánh cò bay, với những dòng sông hiền hòa chở nặng phù sa, với những hồ bể trong đầy tôm cá. Đối với tôi, đó là những năm tháng tuyệt vời nhất. 

Năm tháng cứ trôi đi êm đềm. Rồi một ngày kia, chiến tranh bùng nổ. Để bảo vệ cho Tổ quốc thân yêu, tôi phải rời quê hương để đi lính. Cuộc sống của tôi lúc này đã thay đổi. Tôi dần dần gắn bó với những ngọn núi, với cánh rừng hoang vu sặc mùi bom đạn. Nhưng trong lòng tôi vẫn khắc khoải một nỗi nhớ da diết. Tôi nhớ làng, nhớ gia đình, nhớ lối xóm. Trong những lúc như thế, tôi thường nhìn trăng. Vầng trăng như một người bầu bạn cùng tôi, có thể an ủi, làm nguôi ngoai đi nỗi nhớ quê hương. Trăng chia sẻ cùng tôi biết bao tâm tư tình cảm, bao nỗi nhớ. Trong suốt chặng hành trình gian lao cực khổ, trong cuộc sống trần trụi với thiên nhiên, cây cỏ, vầng trăng mộc mạc như một người bạn tri kỷ, luôn đồng hành và sát cánh bên tôi. Đã có lúc, tôi ngỡ rằng hứa sẽ không và không bao giờ quên cái vầng trăng tình nghĩa ấy. 

Và chiến tranh kết thúc, hòa bình lặp lại. Thoát khỏi cuộc sống bần cùng, nghèo khổ trong chiến tranh là cái khát vọng lớn nhất của những người lính chúng tôi. Vì vậy, tôi về sống ở thành phố, trong một căn phòng buyn-đinh tiện nghi. Cuộc sống ở thành phố rất hiện đại. Đâu đâu cũng có những ánh điện, cửa gương. Dần dà, tôi đã quen cái cuộc sống của thành thị. Và trong chính sự xa hoa đó, tôi đã quên đi vầng trăng – người bạn tri kỷ của mình. Mỗi tối, trăng đi qua ngõ mà như người dưng qua đường. Xa lạ, không quen, không biết, vầng trăng đã bị tôi – một người bạn thân thiết, gắn bó của một thời – lãng quên. 

Rồi một ngày nọ, đèn điện bỗng vụt tắt. Căn phòng trở nên tối om. Theo phản  xạ, tôi bèn bật tung cánh cửa sổ để ánh sáng lan vào. Và đập vào mắt tôi là vầng trăng tròn vành vạnh tỏa sáng trên bầu trời đêm. Tôi với trăng, mặt đối mặt, nhìn nhau, thật lâu. Bỗng, trong lòng tôi có cái gì đó rưng rưng, Bao nhiêu ký ức chợt ùa về. Hình ảnh của những cánh đồng bao la, những dòng sông, những hồ bể, những cánh rừng cứ hiện lên trong đầu tôi. Đã bao nhiêu năm qua, trăng vẫn không thay đổi, vẫn tròn vành vạnh như lúc xưa. Chỉ có tôi là đã thay đổi. Tôi đã quá thờ ơ với trăng, đã vô tình quên đi những kỷ niệm đẹp đẽ giữa trăng và tôi. Trăng cứ nhìn tôi, im lặng. Tôi bỗng giật mình. Sự im lặng của trăng cứ như một lời trách móc tôi, oán hận tôi vì sao đã quên đi người bạn tri kỷ. 

Tôi thật sự hối hận vì đã quên trăng. Đối mặt với người bạn cũ, lòng tôi cứ nghẹn ngào, nước ở khóe mắt cứ muốn trào ra. Và tôi đã hứa, lời hứa thật lòng, khắc sâu trong đầu tôi, là không bao giờ được quên trăng – người bạn ân nghĩa, thủy chung đã gắn bó cùng tôi ở suốt chặng đường chiến đấu gian lao vất vả trong quá khứ.

Trên chỉ là 1 phần của giáo án. Giáo án khi tải về có đầy đủ nội dung của bài. Đủ nội dung của học kì I + học kì II

Cần nâng cấp lên VIP

Khi nâng cấp lên tài khoản VIP, sẽ tải được tài liệu + nhiều hữu ích khác. Như sau:

  • Giáo án đồng bộ word + PPT: đủ cả năm
  • Trắc nghiệm cấu trúc mới: Đủ cả năm
  • Ít nhất 10 đề thi cấu trúc mới ma trận, đáp án chi tiết
  • Trắc nghiệm đúng/sai cấu trúc mới
  • Câu hỏi và bài tập tự luận
  • Lý thuyết và kiến thức trọng tâm
  • Phiếu bài tập file word
  • File word giải bài tập
  • Tắt toàn bộ quảng cáo
  • Và nhiều tiện khác khác đang tiếp tục cập nhật..

Phí nâng cấp:

  • 1000k/6 tháng
  • 1150k/năm(12 tháng)

=> Khi nâng cấp chỉ gửi 650k. Tải về và dùng thực tế. Thấy hài lòng thì 3 ngày sau mới gửi số phí còn lại

Cách nâng cấp:

  • Bước 1: Chuyển phí vào STK: 1214136868686- Cty Fidutech- Ngân hàng MB
  • Bước 2: Nhắn tin tới Zalo Fidutech - nhấn vào đây để thông báo và nhận các tài liệu

Xem toàn bộ:

Tài liệu giảng dạy

Xem thêm các bài khác

Chat hỗ trợ
Chat ngay