Giáo án ôn tập Ngữ văn 9 bài: Truyện hiện đại Việt Nam
Dưới đây là giáo án ôn tập bài: Truyện hiện đại Việt Nam. Bài học nằm trong chương trình Ngữ văn 9. Tài liệu dùng để dạy thêm vào buổi 2 - buổi chiều. Dùng để ôn tập và củng cố kiến thức cho học sinh. Giáo án là bản word, có thể tải về để tham khảo.
Xem: =>
Ngày soạn: …/…/…
Ngày dạy: …/…/…
BUỔI 14: ÔN TẬP TRUYỆN HIỆN ĐẠI VIỆT NAM
(Văn bản: Lặng lẽ Sa Pa – Nguyễn Thành Long)
I. MỤC TIÊU
- Kiến thức: Ôn tập củng cố khắc sâu kiến thức:
- Biết về tác giả Nguyễn Thành Long và tác phẩm truyện hiện đại viết về những người lao động mới trong kháng chiến chống Mĩ cứu nước.
- Cảm nhận được vẻ đẹp của các nhân vật trong truyện, chủ yếu là nhân vật anh thanh niên trong công việc thầm lặng, trong cách sống và những suy nghĩ, tình cảm, trong quan hệ với mọi người.
- Năng lực
Năng lực chung
- Năng lực tự chủ và tự học: Tìm kiếm thông tin, đọc sách giáo khoa, quan sát tranh ảnh để hiểu về nội dung đã học
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Thảo luận nhóm để thực hiện phiếu học tập, hợp tác giải quyết vấn đề để hiểu về văn bản đã học.
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Năng lực trình bày và trao đổi thông tin trước lớp.
Năng lực riêng biệt
- Hiểu, đánh giá được giá trị nội dung và nghệ thuật của truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa.
- Phát hiện đúng và hiểu được chủ đề của truyện, từ đó hiểu được niềm hạnh phúc của con người trong lao động sản xuất.
- Rèn kĩ năng cảm thụ và phân tích các yếu tố của các tác phẩm truyện: miêu tả nhân vật, những bức tranh thiên nhiên.
- Về phẩm chất
* Thái độ:
- Hình thành thói quen cảm thụ một văn bản truyện hiện đại.
- Qua hình tượng các nhân vật học sinh thêm mến yêu, kính phục trân trọng vẻ đẹp tâm hồn những con người đang lặng lẽ phấn đấu lao động để cống hiến cho đời.
* Phẩm chất:
- Yêu quê hương đất nước.
- Tự lập, tự tin, tự chủ.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
- Giáo viên: Giáo án, sách giáo khoa, phiếu học tập.
- Học sinh: Thiết bị học tập cần thiết
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu: Tạo tâm thế và định hướng chú ý cho HS; tạo vấn đề vào chủ đề.
b. Nội dung hoạt động: HS trả lời câu hỏi.
c. Sản phẩm học tập: HS suy nghĩ trả lời.
Tổ chức thực hiện:
- GV nêu đề bài: HS quan sát hình ảnh trên và cho biết là địa danh nổi tiếng nào ở nước ta?
- GV dẫn dắt vào phần ôn tập.
- HỆ THỐNG LẠI KIẾN THỨC
Hoạt động: Ôn tập lại những kiến thức về tác giả và tác phẩm “Lặng lẽ Sa Pa”
- Mục tiêu: Hệ thống lại những kiến thức về tác giả và tác phẩm “Làng”
- Nội dung hoạt động: HS thảo luận, trả lời câu hỏi được phân công.
- Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS.
- Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Nhiệm vụ 1: Nhắc lại kiến thức khái quát về tác giả Nguyễn Thành Long. Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - GV yêu cầu HS tìm hiểu thông tin về tác giả Nguyễn Thành Long: + Năm sinh – năm mất + Quê quán + Sở trường và đề tài sáng tác. + Phong cách sáng tác. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - HS thực hiện nhiệm vụ. Bước 3: Báo cáo kết quả - GV mời một số HS trình bày kết quả trước lớp, yêu cầu cả lớp lắng nghe, nhận xét. Bước 4: Nhận xét, đánh giá - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức. Nhiệm vụ 2: Nhắc lại kiến thức khái quát về tác phẩm “Lặng lẽ Sa Pa” Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi: + Nhóm 1: Nêu hoàn cảnh sáng tác, xuất xứ và bố cục của văn bản. + Nhóm 2: Tóm tắt văn bản. + Nhóm 3: Khái quát giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản. + Nhóm 4: Nêu tình huống cơ bản của truyện và tác dụng của tình huống ấy. + Nhóm 5: Hệ thống các nhân vật xuất hiện trong "Lặng lẽ Sa Pa" có đặc điểm gì? + Nhóm 6: Nêu ý nghĩa nhan đề của tác phẩm. Nhan đề ấy gợi lên cho chúng ta thông điệp nào mà tác giả muốn gửi gắm trong truyện? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - HS thực hiện nhiệm vụ. Bước 3: Báo cáo kết quả - GV mời một số HS trình bày kết quả trước lớp, yêu cầu cả lớp lắng nghe, nhận xét. Bước 4: Nhận xét, đánh giá - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức. | I. Tác giả: - Nguyễn Thành Long (1925 – 1991) - Quê quán: Quảng Nam. - Nhà văn chuyên viết truyện ngắn và tuỳ bút. - Nguyễn Thành Long là một trong những cây bút có nhiều đóng góp cho nền văn xuôi cách mạng nói riêng và văn học Việt Nam hiện đại nói chung. - Phong cách sáng tác: Truyện ngắn của Nguyễn Thành Long nhẹ nhàng, tình cảm, thường pha chút chất kí; ngôn ngữ trong sáng, giàu chất thơ và luôn xây dựng những nhân vật mang tính hình tượng.
II. Tác phẩm: a. Hoàn cảnh sáng tác: Truyện ngắn là kết quả chuyến đi thâm nhập thực tế trên Lào Cai - hè 1970 của tác giả. - Xuất xứ: in trong tập “Giữa trong xanh” năm 1972. b. Bố cục: Gồm 3 phần: - Phần 1: Từ đầu đến “Thế nào bác cũng thích vẽ hắn”. Hình ảnh anh thanh niên qua lời kể của bác lái xe. - Phần 2: Tiếp theo đến “có vật gì như thế”. Cuộc gặp gỡ và trò chuyện giữa anh thanh niên, cô kĩ sư và bác họa sĩ. - Phần 3. Còn lại. Cuộc chia tay của ba nhân vật. c. Tóm tắt Xe tới chân đỉnh Yên Sơn, bác lái xe dừng lại, giới thiệu với ông hoạ sĩ già và cô kỹ sư trẻ một anh thanh niên làm công tác khí tượng và vật lý địa cầu sống một mình trên núi. Trong cuộc gặp gỡ 30 phút ngắn ngủi, anh thanh niên kể về công việc của mình, công việc đơn giản nhưng gian khổ và cô đơn. Anh đã bộc lộ những suy nghĩ đúng đắn về công việc và cuộc đời. Khi ông hoạ sĩ định vẽ anh, anh đã giới thiệu những người khác mà anh cho là đáng vẽ hơn như ông kỹ sư vườn rau, nhà nghiên cứu sét. Những điều khám phá được ở anh thanh niên làm cho người khách vô cùng xúc động. Khi họ trở về, anh còn tặng cô gái một bó hoa và tặng bác già một làn trứng ăn đường. d. Nội dung Truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa” khắc hoạ thành công hình ảnh những người lao động bình thường, mà tiêu biểu là anh thanh niên làm công tác khí tượng ở một mình trên đỉnh núi cao. Qua đó truyện khẳng định vẻ đẹp của con người lao động và ý nghĩa những công việc thầm lặng. e. Nghệ thuật Truyện đã xây dựng được một tình huống truyện hợp lý, cách kể truyện tự nhiên, có sự kết hợp giữa tự sự, trữ tình với bình luận. f. Tình huống truyện - Tình huống cơ bản của truyện ngắn "Lặng lẽ Sa Pa" chính là cuộc gặp gỡ tình cờ của anh thanh niên làm việc một mình ở trạm khí tượng với bác lái xe và hai hành khách trên chuyến xe ấy - ông hoạ sĩ và cô kỹ sư lên thăm trong chốt lát nơi ở và nơi làm việc của anh thanh niên. - Tác dụng: + Tình huống gặp gỡ này là cơ hội thuận tiện để tác giả khắc hoạ "bức chân dung" nhân vật chính một cách tự nhiên, khách quan, không đột ngột. + Nhân vật chính được soi chiếu, đánh giá, cảm nhận một cách khách quan từ những nhân vật khác và sự bộc lộ của chính anh thanh niên thông qua cuộc gặp gỡ. + Đồng thời, qua "bức chân dung" (cả cuộc sống và những suy nghĩ) của người thanh niên, qua sự cảm nhận của các nhân vật khác (chủ yếu là ông hoạ sĩ) về anh và những người như anh, tác giả đã làm nổi bật được chủ đề của tác phẩm: "Trong cái lặng im của Sa Pa, dưới những dinh thự cũ kỹ của Sa Pa, Sa Pa mà chỉ nghe tên, người ta đã nghĩ đến chuyện nghỉ ngơi, có những con người làm việc và lo nghĩ như vậy cho đất nước". g. Đặc điểm của hệ thống các nhân vật xuất hiện trong "Lặng lẽ Sa Pa" - Nhân vật chính là anh thanh niên, tạo nên "một bức chân dung" hiện lên trong khoảnh khắc với những nét đẹp đáng quý, song chưa được xây dựng thành một tính cách hoàn chỉnh, và hầu như chưa có cá tính. - Các nhân vật trong truyện, từ nhân vật chính đến nhân vật phụ đều không có tên riêng, chỉ được gọi tên qua đặc điểm giới tính, nghề nghiệp, tuổi tác (anh thanh niên, bác lái xe, ông họa sĩ già, cô kĩ sư trẻ, ông kĩ sư, anh cán bộ...) - Các nhân vật phụ xuất có vai trò làm nổi bật phẩm chất của nhân vật chính và góp phần thể hiện chủ đề và tư tưởng của tác phẩm. → Họ là những con người vô danh, ở mọi lứa tuổi, ngành nghề, giới tính, ở nhiều nơi trên đất nước này đang ngày đêm lặng lẽ, say mê trong công việc để cống heiens cho đất nước. Điều đó làm tăng thêm sức khái quát của tác phẩm. h. Ý nghĩa nhan đề - Nhan đề Lặng lẽ Sa Pa ừa gợi lên chủ đề của tác phẩm, vừa gợi ra sắc điệu thẩm mĩ riêng cho truyện. Cách nói đảo ngữ ấy gây ấn tượng mạnh mẽ về sự lặng lẽ. - Lặng lẽ Sa Pa, đó chỉ là cái vẻ lặng lẽ bên ngoài của cảnh vật, một nơi ít người đến, nhưng thực ra nó lại không lặng lẽ chút nào. Điều mà tác giả muốn khám phá là đằng sau cái vẻ lặng lẽ của Sa Pa ấy là cuộc sống sôi nổi của những con người đầy trách nhiệm đối với công việc, đối với đất nước, với mọi người mà tiêu biểu là anh thanh niên làm công tác khí tượng một mình trên đỉnh núi cao. → Trong cái không khí lặng im của Sa Pa, Sa Pa mà nhắc tới người ta chỉ nghĩ đến chuyện nghỉ ngơi lại có những con người ngày đêm lao động hăng say, miệt mài lặng lẽ, âm thầm, cống hiến cho đất nước. Từ đó, tác giả muốn gợi ra những suy nghĩ, triết lý về ý nghĩa của công việc, của sự cống hiến bằng lao động miệt mài, tự giác của mỗi người trong sự nghiệp chung. |
- BÀI TẬP LUYỆN TẬP VẬN DỤNG
- Mục tiêu: HS khái quát lại nội dung bài học thông qua hệ thống câu hỏi và bài tập.
- Nội dung hoạt động: HS thảo luận, hoàn thành phiếu học tập.
- Sản phẩm học tập: Câu trả lời của các câu hỏi, bài tập.
- Tổ chức thực hiện:
- Dạng đề đọc hiểu
Nhiệm vụ 1: GV phát đề cho HS, yêu cầu HS tự hoàn thành các bài tập theo hình thức cá nhân.
PHIẾU BÀI TẬP 1 Cho đoạn văn: “Nắng bây giờ cũng bắt đầu len tới, đốt cháy rừng cây. Những cây thông chỉ cao quá đầu, rung tít trong nắng những ngón tay bằng bạc dưới cái nhìn bao che của những cây tử kinh thỉnh thoảng nhô cái đầu màu hoa cà lên trên màu xanh của rừng. Mây bị nắng xua, cuộn tròn lại từng cục, lăn trên các vòm lá ướt sương, rơi trên đường cái, luồn cả vào gầm xe.” Câu 1: Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên là gì? Câu 2: Đoạn văn trên được kể theo ngôi thứ mấy? Câu 3: Trong đoạn văn trên, cảnh vật thiên nhiên chủ yếu được miêu tả bằng biện pháp tu từ nào? Tác dụng của các biện pháp tu từ đó? Câu 4: Nhận xét về vai trò của thiên nhiên trong việc thể hiện chủ đề của tác phẩm?
GỢI Ý ĐÁP ÁN Câu 1: Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên là: Miêu tả. Câu 2: Đoạn văn trên được kể theo ngôi thứ 3. Câu 3: Trong đoạn văn trên, cảnh vật thiên nhiên chủ yếu được miêu tả bằng biện pháp tu từ là: - Nhân hoá : những cây thông - rung tít trong nắng những ngón tay bằng bạc, những cây tử kinh - nhô cái đầu màu hoa cà, nhìn bao che; nắng - xua mây. - Ẩn dụ: nắng lan tới, đốt cháy rừng cây, cây tử kinh như thỉnh thoảng nhô cái đầu màu tím hoa cà lên trên màu xanh của rừng. - Liệt kê: sự vật hiện lên sinh động , đầy sự sống và đồng thời thu hút, lôi cuốn người đọc. → Tác dụng: - Làm nổi bật vẻ đẹp thiên nhiên Sa pa lặng lẽ, thơ mộng và tràn đầy sức sống. - Tạo nên một đoạn văn đậm chất họa và chất thơ, góp phần làm nổi bật chủ đề của câu chuyện. Câu 4: Thiên nhiên có vai trò quan trọng trong việc thể hiện chủ đề của tác phẩm đồng thời thiên nhiên thơ mộng gợi vẻ đẹp lãng mạn, trữ tình đầy chất thơ của Sa Pa. Sa Pa mà chỉ nghe tên, người ta đã nghĩ đến chuyện nghỉ ngơi lại có những con người đang ngày đêm làm việc âm thầm cống hiến cho đất nước". |
PHIẾU BÀI TẬP 2 Cho đoạn văn sau: "... Họa sĩ nhấp chén trà nóng ba ngày nay ông mới lại gặp, không giấu vẻ thích thú, tự rót lấy một chén nữa, nói luôn: - Ta thỏa thuận thế này. Chuyện dưới xuôi, mười ngày nữa trở lại đây, tôi sẽ kể anh nghe. Tôi sẽ trở lại, danh dự đấy. Tôi cũng muốn biết cái yên lặng lúc một giờ sáng chon von trên cao nó thế nào. Bây giờ có cả ba chúng ta đây, anh hãy kể chuyện anh đi. Sao người ta bảo anh là người cô độc nhất thế gian? Rằng anh “thèm” người lắm? Anh thanh niên bật cười khanh khách: - Các từ ấy đều là của bác lái xe. Không, không đúng đâu. Một mình thì anh bạn trên trạm đỉnh Phan-xi păng ba nghìn một trăm bốn mươi hai mét kia mới một mình hơn cháu. Làm khí tượng, ở được cao thế mới là lí tưởng chứ…” (Lặng lẽ Sa Pa - Nguyễn Thành Long - Ngữ văn 9, tập 1 - NXB Giáo Dục, 2015) Câu 1: Trong đoạn trích trên, ông họa sĩ có nói: "Bây giờ có cả ba chúng ta ở đây". Em hãy cho biết ba nhân vật ấy là những ai? Họ gặp nhau trong hoàn cảnh nào? Câu 2: Tìm câu văn có thành phần khởi ngữ trong đoạn trích trên và xác định thành phần khởi ngữ trong câu đó. Câu 3: Vì sao trong tác phẩm, tác giả không đặt tên riêng cho nhân vật của mình mà chỉ gọi họ theo giới tính, lứa tuổi, nghề nghiệp? Câu 4: Giải thích vì sao người ta lại bảo nhân vật “anh” trong đoạn văn trên “là người cô độc nhất thế gian”?
GỢI Ý ĐÁP ÁN Câu 1: Trong đoạn trích trên, ông họa sĩ có nói: "Bây giờ có cả ba chúng ta ở đây". Ba nhân vật ấy là: ông họa sĩ, cô kĩ sư và anh thanh niên. - Hoàn cảnh gặp nhau là: Trên một chuyến xe khách Hà Nội-Lào Cai, bác lái xe đã giới thiệu với ông họa sĩ, cô kĩ sư về anh thanh niên là công tác khí tượng trên đỉnh Yên Sơn và sau đó họ đã có cuộc gặp gỡ tình cờ mà thú vị. Câu 2: Câu văn có thành phần khởi ngữ trong đoạn: - Câu văn 1: “Một mình thì anh bạn trên trạm đỉnh Phan-xi-păng ba nghìn một trăm bốn mươi hai mét kia mới một mình hơn cháu.” - Câu văn 2: “Làm khí tượng, ở được cao thế mới là lí tưởng chứ.” - Đây là một dụng ý trong nghệ thuật xây dựng truyện của nhà văn - Việc tác giả không đặt tên riêng cho nhân vật của mình mà chỉ gọi họ theo giới tính, lứa tuổi, nghề nghiệp vì muốn khẳng định những con người tốt đẹp trong truyện không chỉ là một cá nhân đơn lẻ mà là rất nhiều người. Họ ở Sa Pa, đến Sa Pa.. - Qua đó tác giả muốn ca ngợi những con người lao động bình dị đang ngày đêm âm thầm, lặng lẽ cống hiến hết sức mình cho công cuộc xây dựng đất nước... - Cách gọi như thế đã góp phần làm nổi bật chủ đề của tác phẩm. Câu 4: Người ta lại bảo nhân vật “anh” trong đoạn văn trên “là người cô độc nhất thế gian” vì anh thanh niên phải làm việc một mình trên núi cao Yên Sơn 2600 mét, ít cơ hội tiếp xúc với người khác. |
PHIẾU BÀI TẬP 3 Cho đoạn văn sau: “Gian khổ nhất là lần ghi và báo về lúc một giờ sáng. Rét, bác ạ. Ở đây có cả mưa tuyết đấy. Nửa đêm đang nằm trong chăn, nghe chuông đồng hồ chỉ muốn đưa tay tắt đi. Chui ra khỏi chăn, ngọn đèn bão vặn to đến cỡ nào vẫn thấy là không đủ sáng. Xách đèn ra vườn, gió tuyết và lặng im ở bên ngoài như chỉ chực đợi mình ra là ào ào xô tới. Cái lặng im lúc đó mới thật dễ sợ: nó như bị gió chặt ra từng khúc, mà gió thì giống như những nhát chổi lớn muốn quét đi tất cả, ném vứt lung tung…Những lúc im lặng lạnh cóng mà lại hừng hực như cháy. Xong việc, trở vào, không thể nào ngủ được.” (Nguyễn Thành Long – Lặng lẽ Sa Pa) Câu 1: Đoạn văn trên là lời nói của nhân vật nào, nói với ai? Những lời nói đó giúp em hình dung hoàn cảnh sống và làm việc của nhân vật ấy như thế nào? Câu 2: Nêu nội dung chính của đoạn trích trên. Câu 3: Xét theo câu ngữ pháp thì câu : “Rét,bác ạ” thuộc kiểu câu gì? Câu 4: Chỉ ra câu có sử dụng phép nhân hóa trong đoạn văn trên. Câu 5: Chỉ ra các từ láy được sử dụng trong đoạn văn.
GỢI Ý ĐÁP ÁN Câu 1: Đoạn văn là lời của anh thanh niên nói với ông họa sĩ - khi anh kể về công việc và cuộc sống của mình. - Lời tâm sự của anh thanh niên giúp người đọc hình dung những khó khăn, gian khổ cả về vật chất lẫn tinh thần… Anh phải làm việc trong hoàn cảnh khắc nghiệt ( phải thức dậy lúc nửa đêm, gió rét, bão tuyết…); phải đối mặt với cuộc sống cô đơn, một mình giữa cái im lặng đáng sợ của đất trời, núi rừng Sa Pa). Câu 2: Nội dung chính của đoạn trích trên là: Công việc khó khăn và tinh thần trách nhiệm của anh thanh niên. Câu 3: Xét theo câu ngữ pháp thì câu : “ Rét,bác ạ” thuộc kiểu câu rút gọn. Câu 4: Câu có sử dụng phép nhân hóa trong đoạn văn trên là: - “Xách đèn ra vườn, gió tuyết và lặng im ở bên ngoài như chỉ chực đợi mình ra là ào ào xô tới”. - “Cái lặng im lúc đó mới thật dễ sợ: Nó như bị gió chặt ra từng khúc, mà gió thì giống như những nhát chổi lớn muốn quét đi tất cả ném vứt lung tung”. Câu 5: Các từ láy được sử dụng trong đoạn văn: lung tung, hừng hực, ào ào. |
PHIẾU BÀI TẬP 4 Cho đoạn văn: "Anh hạ giọng, nửa tâm sự, nửa đọc lại một điều rõ ràng đã ngẫm nghĩ nhiều: - Hồi chưa vào nghề , những đêm bầu trời đen kịt , nhìn kĩ mới thấy một ngôi sao xa, cháu cũng nghĩ ngay ngôi sao kia lẻ loi một mình . Bây giờ làm nghề này cháu cũng không nghĩ như vậy nữa. Vả, khi ta làm việc, ta với công việc là đôi, sao gọi là một mình được? Huống chi Việc của cháu gắn liền với việc của bao anh em, đồng chí dưới kia. Công việc của cháu gian khổ thế đấy, chứ cất nó đi, cháu buồn đến chết mất. Còn người thì ai mà chả "thèm" hở bác? Mình sinh ra là gì, mình đẻ ở đâu, đâu mình vì ai mà làm việc? Đấy cháu tự nói với nhau thế đấy." (Trích Lặng lẽ Sa Pa - Nguyễn Thành Long) Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt của đoạn văn. Câu 2: Xác định thành phần biệt lập trong đoạn văn. Câu 3: Tìm 1 từ tượng thanh, 1 câu có thành phần khởi ngữ trong đoạn trích trên. Câu 4: Lời tâm sự trên là của ai, nói với ai, nói về điều gì? Lời tâm sự trên cho em hiểu gì về thái độ của người nói đối với nghề nghiệp mà anh đã chọn.
GỢI Ý ĐÁP ÁN Câu 1: Phương thức biểu đạt của đoạn văn là: Biểu cảm. Câu 2: Thành phần biệt lập trong đoạn văn là cảm thán: Huống chi. Câu 3: Từ tượng thanh: toe toe - Một câu có thành phần khởi ngữ trong đoạn trích trên là: Đấy, bác cũng chẳng “thèm” người là gì? Câu 4: Lời tâm sự trên là của anh thanh niên, nói với ông họa sĩ, về suy nghĩ của anh về công việc, về nỗi "thèm người". |
- Dạng đề nghị luận văn học
Nhiệm vụ 2: GV phát phiếu bài tập, các em lập dàn ý cho đề bài dưới đây.
PHIẾU BÀI TẬP 5 Đề bài: Cảm nhận của em về nhân vật anh thanh niên trong "Lặng lẽ Sa Pa"
GỢI Ý ĐÁP ÁN * Gợi ý:
|
PHIẾU BÀI TẬP 6 Đề bài: Cảm nhận của em về truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa” của Nguyễn Thành Long.
GỢI Ý ĐÁP ÁN 1. Mở bài: Giới thiệu chung về tác giả, hoàn cảnh ra đời tác phẩm. - Tác giả: Nguyễn Thành Long (1925 – 1991) quê ở huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam, viết văn từ thời kì kháng chiến chống Pháp. + Ông là cây bút chuyên viết truyện ngắn và kí. Ông là một cây bút cần mẫn và nghiêm túc trong lao động nghệ thuật, lại rất coi trọng thâm nhập thực tế đời sống. Sáng tác của Nguyễn Thành Long hầu như chỉ viết về những vẻ đẹp bình dị của con người và thiên nhiên đất nước. - Tác phẩm: + Truyện ngắn “Lặng lẽ SaPa” là kết quả của chuyến đi lên Lào Cai trong mùa hè năm 1970 của tác giả. Truyện rút từ tập “Giữa trong xanh” in năm 1972. + Cảm nhận chung của em về truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa. 2. Thân bài: - Truyện ngắn “Lặng lẽ SaPa” viết về những con người sống đẹp, có ích cho đời, có lí tưởng ước mơ, niềm tin yêu vững bền vào nghề nghiệp, kiến thức, trình độ khoa học mà nhân vật anh thanh niên là hiện thân vẻ đẹp đó. - Nhân vật anh thanh niên, ở tuổi đời hai mươi bảy tự nguyện rời nơi phồn hoa đô hội lên công tác ở đỉnh núi Yên Sơn cao 2600m. Điều kiện làm việc vô cùng khắc nghiệt, vất vả nhưng bằng lòng yêu nghề, tình yêu cuộc sống đã khiến anh quyết định gắn bó với công việc khí tượng kiêm vật lí địa cầu. - Khó khăn nhất mà anh phải vượt qua chính là sự cô đơn lạnh lẽo đến mức “thèm người” và được bác lái xe mệnh danh là “người cô độc nhất thế gian”. - Ngoài là người có học thức, có trình độ, anh thanh niên còn có một tâm hồn trong sáng, yêu đời, yêu cuộc sống. - Có niềm vui đọc sách, trồng rau, trồng hoa, nuôi gà cải thiện cuộc sống. Biết sắp xếp công việc, cuộc sống một cách ngăn nắp, chủ động. - Ở anh thanh niên còn toát lên bản tính chân thành, khiêm tốn, cởi mở, hiếu khách, luôn biết sống vì mọi người. - Qua lời kể của anh thanh niên, ông kĩ sư nông nghiệp ở vườn ươm su hào, anh kĩ sư lập bản đồ chống sét… đều là những người sống thầm lặng trên mảnh đất SaPa mà lao động cần mẫn, say mê quên mình vì công việc. - Bác lái xe trong vai người dẫn truyện là điểm dừng cho mọi cuộc gặp gỡ. Tạo nên sự hấp dẫn, tò mò tìm hiểu của người đọc. Ông họa sĩ là nhân vật hóa thân của nhà văn - người xem đây là một chuyến đi may mắn trong cuộc đời nghệ thuật của mình. Cô kĩ sư đã phát hiện ra nhiều điều mới mẻ trong chuyến đi đầu đời. - Nghệ thuật: Xây dựng tình huống hợp lí, cách kể chuyện tự nhiên, có sự kết hợp giữa tự sự, trữ tình với bình luận. 3. Kết bài: Nguyễn Thành Long đã góp một tiếng nói ca ngợi cuộc sống và tái hiện một cách đầy đủ những vẻ đẹp của con người. Khẳng định vẻ đẹp của con người lao động và ý nghĩa của những công việc thầm lặng. Niềm hạnh phúc của con người trong lao động có ích. |
PHIẾU BÀI TẬP 7 Đề bài: Cảm nhận của em về vẻ đẹp của thiên nhiên trong "Lặng lẽ Sa Pa".
GỢI Ý ĐÁP ÁN I. Mở bài: - Giới thiệu tác giả tác phẩm. - Nêu những nét đặc sắc về vẻ đẹp thiên nhiên trong Lặng lẽ Sa Pa. II. Thân bài - Trong "Lặng lẽ Sa Pa", thiện nhiên đẹp thơ mộng và độc đáo. Đó là vẻ đẹp của núi cao, thác đổ trắng xóa, vẻ đẹp của mây, nắng, sương, cây. Nhất là vẻ đẹp của nắng khiến cảnh sắc thêm lộng lẫy. Chất trữ tình toát lên từ những phong cảnh thiên nhiên đẹp và đầy thơ mộng của Sa Pa → thể hiện chất thơ, chất hoạ. - Cảnh được nhìn chủ yếu qua điểm nhìn của ông họa sĩ nên đẹp đến hai lần: Cái đẹp tự thân của nó và cái đẹp trong tâm hồn của người nghệ sĩ. Sa Pa cứ hiện dần lên, mỗi lúc một đẹp đẽ mơ màng, đến nỗi “ông hoạ sĩ và cô gái cũng nín bặt vì cảnh trước mặt hiện lên đẹp một cách kì lạ”: “Nắng bây giờ bắt đầu ... trong gầm xe” (SGK 181) “Lúc bấy giờ, nắng đã mạ bạc ...cô gái cảm thấy mình rạng rỡ theo” (SGK 188) - Đọc văn, có cảm giác được lần đầu ngắm những tác phẩm hội họa lung linh kì ảo, những bức tranh óng ánh sắc màu. Mỗi chữ, mỗi câu trong tác phẩm có hình khối, đường nét, màu sắc…đậm đà chất hội họa. Văn xuôi truyện ngắn mà giàu nhịp điệu, âm thanh, êm ái, mang âm hưởng, dáng dấp của một bài thơ, chất thơ bàng bạc trong toàn truyện… Lời văn giàu chất trữ tình, hình ảnh thạt mềm mại, ngôn ngữ giàu chất thơ. - Thiên nhiên làm nền tôn lên vẻ đẹp của con người, gợi liên tưởng sâu xa: những đỉnh núi cao vòi vọi gợi lên tầm cao của sự cống hiến và hi sinh; cái "hừng hực" của nắng, gió gợi nhiệt huyết "hừng hực như cháy" của con người. III. Kết bài: Nhấn mạnh đến giá trị nghệ thuật của Lặng lẽ Sa Pa. |
PHIẾU BÀI TẬP 8 Đề bài: Có ý kiến cho rằng: Truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa” là tiếng nói của tình yêu thương. Em hãy viết một đoạn văn theo lối quy nạp (12 – 15 câu) chứng minh ý kiến trên.
GỢI Ý ĐÁP ÁN a. Câu mở đoạn: - Giới thiệu về tác giả Nguyễn Thành Long. - Nêu hoàn cảnh ra đời của tác phẩm. b. Thân đoạn: Triển khai các ý chính: Đó là tình người đằm thắm, tha thiết: - Ông hoạ sĩ và cô kĩ sư mới chỉ gặp nhau mà coi nhau như cha con. - Anh thanh niên và bác lái xe trở nên thân thiết gắn bó, dành cho nhau những tình cảm chân thành. - Anh thanh niên đón những vị khách bất ngờ bằng tình cảm nồng hậu, sự trân trọng và quý mến để rồi lưu luyến khi chia tay. - Anh dành nói về ông kĩ sư vườn rau và anh cán bộ khoa học nghiên cứu sét... → Họ sống rất đẹp và tình yêu thương gắn bó giữa họ góp phần tạo nên nét đẹp ấy. c. Câu kết đoạn: - Khái quát nội dung cả đoạn. - Kết luận ý kiến của mình. |
- CỦNG CỐ - DẶN DÒ
- GV khái quát lại nội dung bài học.
- Bài tập về nhà:
+ Lập dàn ý và viết bài cho đề bài sau: Công việc, cách suy nghĩ và hành động của anh thanh niên trong tác phẩm này cho em suy nghĩ gì về thế hệ tuổi trẻ trong giai đoạn hiện nay?
+ Viết bài tập làm văn số 5.
Trên chỉ là 1 phần của giáo án. Giáo án khi tải về có đầy đủ nội dung của bài. Đủ nội dung của học kì I + học kì II
Cần nâng cấp lên VIP
Khi nâng cấp lên tài khoản VIP, sẽ tải được tài liệu + nhiều hữu ích khác. Như sau:
- Giáo án đồng bộ word + PPT: đủ cả năm
- Trắc nghiệm cấu trúc mới: Đủ cả năm
- Ít nhất 10 đề thi cấu trúc mới ma trận, đáp án chi tiết
- Trắc nghiệm đúng/sai cấu trúc mới
- Câu hỏi và bài tập tự luận
- Lý thuyết và kiến thức trọng tâm
- Phiếu bài tập file word
- File word giải bài tập
- Tắt toàn bộ quảng cáo
- Và nhiều tiện khác khác đang tiếp tục cập nhật..
Phí nâng cấp:
- 1000k/6 tháng
- 1150k/năm(12 tháng)
=> Khi nâng cấp chỉ gửi 650k. Tải về và dùng thực tế. Thấy hài lòng thì 3 ngày sau mới gửi số phí còn lại
Cách nâng cấp:
- Bước 1: Chuyển phí vào STK: 1214136868686- Cty Fidutech- Ngân hàng MB
- Bước 2: Nhắn tin tới Zalo Fidutech - nhấn vào đây để thông báo và nhận các tài liệu