Câu hỏi tự luận ngữ văn 8 kết nối bài 5: Thực hành tiếng việt - Câu hỏi tu từ

Bộ câu hỏi tự luận Ngữ văn 8 Kết nối tri thức. Câu hỏi và bài tập tự luận bài 5: Thực hành tiếng việt - Câu hỏi tu từ. Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Thông hiểu, nhận biết, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học Ngữ văn 8 Kết nối tri thức.

BÀI 5: NHỮNG CÂU CHUYỆN HÀI

THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT: CÂU HỎI TU TỪ
(14 câu)

 

1. NHẬN BIẾT (5 câu)

Câu 1: Câu hỏi tu từ là gì? Tác dụng của câu hỏi tu từ là gì?

Trả lời:

- Câu hỏi tu từ là câu hỏi không dùng để hỏi mà để khẳng định, phủ định, bộc lộ cảm xúc,... Khác với câu hỏi thông thường, câu hỏi tu từ được sử dụng nhằm đạt một số hiệu quả giao tiếp như tăng sắc thái biểu cảm, biểu đạt ý nghĩa một cách tế nhị, uyển chuyển.

- Trong giao tiếp, câu hỏi tu từ nhằm thu hút sự quan tâm của người nghe, làm cho lời nói thêm uyển chuyển, giàu sắc thái biểu cảm.

- Câu hỏi tu từ được dùng trong văn học nhằm làm tăng sắc thái biểu cảm, gợi ra nhiều ý nghĩa, tạo hiệu quả thẩm mĩ cho văn bản.

 

Câu 2: Xác định mục đích của các câu hỏi trong những ví dụ dưới đây. Từ đó cho biết câu hỏi nào là câu hỏi tu từ?

  1. – Có đi xem phim với tớ không?

– Cậu không thấy tớ còn nhiều bài tập thể này à?

  1. Mẹ ơi, trên mây có người gọi con:

“Bọn tớ chơi từ khi thức dậy cho đến lúc chiều tà. Bọn tớ chơi với bình minh vàng, bọn tớ chơi với vầng trăng bạc”.

Con hỏi: “Nhưng làm thế nào mình lên đó được?"

Họ đáp: "Hãy đến nơi tận cùng trái đất, đưa tay lên trời, cậu sẽ được nhấc bổng lên tận tầng mây".

“Mẹ mình đang đợi ở nhà" – con bảo – “Làm sao có thể rời mẹ mà đến được?".

Trả lời:

  1. a) Câu thứ nhất là câu có mục đích hỏi. Câu thứ hai có hình thức là câu hỏi nhưng lại biểu thị sự từ chối (không đi xem phim được). Vậy câu thứ hai là câu hỏi tu từ.
  2. b) Câu “Nhưng làm thế nào mình lên đó được?" là câu có mục đích hỏi. Câu “Làm sao có thể rời mẹ mà đến được?" dùng hình thức câu hỏi nhưng là để khẳng định (không thể đi chơi ở những nơi kì thú, xa xôi). Vậy câu “Làm sao có thể rời mẹ mà đến được?" là câu hỏi tu từ.

 

Câu 3: Chỉ ra một số câu hỏi tu từ trong đoạn trích vở kịch “Trưởng giả học làm sang”. Giải thích vì sao đó là những câu hỏi tu từ.

Trả lời:

Một số câu hỏi tu từ trong đoạn trích là:

- “Thế này là thế nào?”: Câu này nhằm mục đích là thể hiện sự khó chịu, chướng mắt của ông Jourdain khi thấy hoa áo bị may ngược.

- “Lại còn phải bảo cái đó à?”: Câu này nhằm mục đích là chê trách, không đồng tình của ông Jourdain với cách làm của phó máy.

- “Mày không thôi đi phỏng?”: Câu này nhằm mục đích là bắt con người hầu không cười nữa.

- “Con ranh con, lạ chưa kìa?”: Câu này nhằm mục đích là thể hiện sự khó hiểu của ông Jourdain trước hành động cười của con người hầu.

 

Câu 4: Hãy viết lại các câu hỏi tu từ em tìm được ở câu 3 phần Nhận biết thành câu kể (kết thúc bằng dấu chấm) sao cho vẫn giữa được ý nghĩa thông báo của câu. So sánh hiệu quả của câu hỏi tu từ và hiệu quả của câu kể.

Trả lời:

- “Thế này là thế nào?” “Làm thế này là không được rồi.”

- “Lại còn phải bảo cái đó à?” “Bác phải tự hiểu là làm như thế mới đúng.”

- “Mày không thôi đi phỏng?” “Tao yêu cầu mày dừng ngay.”

- “Con ranh con, lạ chưa kìa?” “Hành động, thái độ của con ranh con đúng là lạ.”

So sánh hiệu quả:

- Câu hỏi tu từ mang tính biểu cảm, phản ánh cao, tác động mạnh đến người nghe trong khi câu kể không có tính biểu cảm cao, chỉ mang tính thông báo.

- Câu hỏi tu từ phù hợp trong vở kịch, tức là khi giao tiếp, hơn nhiều so với câu kể.

 

Câu 5: Chuyển đổi các câu sau đây sang hình thức câu hỏi tu từ:

  1. Tôi không làm sao đến sớm hơn được, ấy là tôi đã cho hai chục chú thợ bạn xúm lại chiếc áo của ngài đấy.
  2. Hãy thong thả, chú mình.

Trả lời:

  1. a) Làm sao tôi có thể đến sớm hơn được khi mà tôi phải cho hai chục chú thợ bạn xúm lại chiếc áo của ngài?
  2. b) Chú mình việc gì phải vội cơ chứ?

 

2. THÔNG HIỂU (4 câu)

Câu 1: Những câu kết thúc bằng dấu chấm hỏi trong đoạn văn dưới đây có phải câu hỏi tu từ không? Vì sao?

Ơi ơi người em gái xoã tóc bên cửa sổ! Em yêu mùa xuân có phải vì nghe thấy rạo rực nhựa sống trong cành mai, gốc đào, chồi mận ở ngoài vườn? Chàng trai kia yêu mùa xuân, phải chăng là tại lúc đôi mùa giao tiễn nhau, chàng tưởng như nghe thấy đổi núi chuyển mình, sông hồ rung động trong cuộc đổi thay thường xuyên của cuộc đời? Mà người thiếu phụ nọ ở chân trời góc biển yêu mùa xuân có phải là vì đấy là mùa xanh lên hi vọng được trở về nơi bến đợi sông chờ để ngâm lại khúc bạc đầu với người ra đi chưa biết ngày nào trở lại?

Trả lời:

- Những câu kết thúc bằng dấu chấm hỏi trong đoạn văn là những câu hỏi tu từ. Vì chúng không phải là những câu hỏi trả lời có/không thông thường mà trong văn bản này, chúng có tác dụng thể hiện cảm xúc, tâm trạng của nhân vật. Trong trường hợp này những câu hỏi có thể là thể hiện tâm trạng buồn, nhung nhớ, chờ đợi.

 

Câu 2: Hãy đặt câu hỏi tu từ cho từng tình huống sau đây:

  1. Bày tỏ cảm xúc khi được nhận một món quà từ người thân.
  2. Bày tỏ suy nghĩ về một nhân vật trong tác phẩm văn học đã học hoặc đã đọc.

Trả lời:

Hãy đặt câu hỏi dựa trên cảm nhận thực tế của em.

  1. a) Làm sao em có tin đây là món quà của chị mình cơ chứ?
  2. b) Làm có nào tin được Trần Quốc Toản lại liều lĩnh đến thế? (cho truyện “Lá cờ thêu sáu chữ vàng”)

 

Câu 3: Xét những đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:

a)

Năm nay đào lại nở, 

Không thấy ông đồ xưa.

Những người muôn năm cũ

Hồn ở đâu bây giờ?

  1. b) Cai lệ không để cho chị được nói hết câu, trợn ngược hai mắt, hắn quát: 

– Mày định nói cho cha mày nghe đấy à? Sưu của nhà nước mà dám mở mồm xin khất!

  1. c) Đệ vỡ rồi!... Đệ vỡ rồi, thời ông cách cổ chúng mày, thời ông bỏ tù chúng mày! Có biết không?... Lính đâu? Sao bay dám để cho nó chạy xồng xộc vào đây như vậy? Không còn phép tắc gì nữa à?
  2. d) Một người hằng ngày chỉ cặm cụi lo lắng vì mình, thế mà khi xem truyện hay ngâm thơ có thể vui, buồn, mừng, giận cùng những người ở đâu đâu, vì những chuyện ở đâu đâu, há chẳng phải là chứng cớ cho cái mãnh lực lạ lùng của văn chương hay sao?
  3. e) Đến lượt bố tôi ngây người ra như không tin vào mắt mình.

– Con gái tôi vẽ đây ư? Chả lẽ lại đúng là nó, cái con Mèo hay lục lọi ấy!

Câu hỏi:

– Trong những đoạn trích trên, câu nào là câu nghi vấn?

– Câu nghi vấn trong những đoạn trích trên có dùng để hỏi không? Nếu không dùng để hỏi thì dùng để làm gì?

- Nhận xét về dấu kết thúc những câu nghi vấn trên. (Có phải bao giờ cũng là dấu chấm hỏi không?)

Trả lời:

Có các câu nghi vấn sau:

- Đoạn trích (a): "Những người muôn năm cũ / Hồn ở đâu bây giờ?"

- Đoạn trích (b): "Mày định nói cho cha mày nghe đấy à?"

- Đoạn trích (c): "Có biết không?”; "Lính đâu?”; "Sao bay dám để cho nó chạy xồng xộc vào đây như vậy?"; "Không còn phép tắc gì nữa à?"

- Đoạn trích (d): Cả đoạn trích là một câu nghi vấn.

- Đoạn trích (e): "Con gái tôi vẽ đây ư?”; "Chả lẽ lại đúng là nó, cái con Mèo hay lục lọi ấy!"

Mục đích của các câu nghi vấn trên:

- Đoạn trích (a): bộc lộ tình cảm, cảm xúc (sự hoài niệm, tiếc nuối).

- Đoạn trích (b): đe doạ.

- Đoạn trích (c): cả bốn câu đều dùng để đe doạ.

- Đoạn trích (d): khẳng định.

- Đoạn trích (e): cả hai câu đều bộc lộ cảm xúc (sự ngạc nhiên).

Nhận xét về dấu kết thúc các câu nghi vấn trong những đoạn trích trên: Không phải tất cả các câu nghi vấn đều kết thúc bằng dấu chấm hỏi. Câu nghi vấn thứ hai ở (e) kết thúc bằng dấu chấm than, chứ không phải là dấu chấm hỏi.

 

Câu 4: Đọc những đoạn trích sau và trả lời câu hỏi.

  1. a) Hỡi ơi lão Hạc! Thì ra đến lúc cùng lão cũng có thể làm liều như ai hết... Một người như thế ấy!... Một người đã khóc vì trót lừa một con chó!... Một người nhịn ăn để tiền lại làm ma, bởi không muốn liên luỵ đến hàng xóm, láng giềng... Con người đáng kính ấy bây giờ cũng theo gót Binh Tư để có ăn ư? Cuộc đời quả thật cứ mỗi ngày một thêm đáng buồn...

b)

Nào đâu những đêm vàng bên bờ suối

Ta say mồi đứng uống ánh trăng tan?

Đâu những ngày mưa chuyển bốn phương ngàn

Ta lặng ngắm giang sơn ta đổi mới?

Đâu những bình minh cây xanh nắng gội, 

Tiếng chim ca giấc ngủ ta tưng bừng? 

Đâu những chiều lênh láng máu sau rừng 

Ta đợi chết mảnh mặt trời gay gắt, 

Để ta chiếm lấy riêng phần bí mật?

− Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu?

  1. c) Mỗi chiếc lá rụng là một cái biểu hiện cho một cảnh biệt li. Vậy thì sự biệt li không chỉ có một nghĩa buồn rầu, khổ sở. Sao ta không ngắm sự biệt li theo tâm hồn một chiếc lá nhẹ nhàng rơi?
  2. d) Vâng, thử tưởng tượng một quả bong bóng không bao giờ vỡ, không thể bay mất, nó cứ còn mãi như một vật lì lợm... Ôi, nếu thế thì còn đâu là quả bóng bay?

Câu hỏi:

– Trong những đoạn trích trên, câu nào là câu nghi vấn?

– Những câu nghi vấn đó được dùng để làm gì?

Trả lời:

Có những câu nghi vấn sau:

  1. a) “Con người đáng kính ấy bây giờ cũng theo gót Binh Tư để có ăn ư?”
  2. b) Tất cả ngoại trừ câu “Than ôi!” không phải là câu nghi vấn.
  3. c) “Sao ta không ngắm sự biệt li theo tâm hồn một chiếc lá nhẹ nhàng rơi?”
  4. d) “Ôi, nếu thế thì còn đâu là quả bóng bay?”

- Mục đích, chức năng của các câu nghi vấn trên:

+ Trong (a): bộc lộ tình cảm, cảm xúc (sự ngạc nhiên). 

+ Trong (b): phủ định; bộc lộ tình cảm, cảm xúc. 

+ Trong (c): cầu khiến; bộc lộ tình cảm, cảm xúc.

+ Trong (d): phủ định; bộc lộ tình cảm, cảm xúc.

Lưu ý: Trong câu (d) có cả đặc điểm hình thức của câu cảm thán (từ “ôi”), nhưng đó vẫn là câu nghi vấn. Tuy nhiên, dù có xếp câu này vào kiểu nào đi nữa thì chức năng của nó cũng không thay đổi: dùng để thể hiện ý phủ định và bộc lộ tình cảm, cảm xúc.

 

3. VẬN DỤNG (3 câu)

Câu 1: Trong giao tiếp, nhiều khi những câu nghi vấn như "Anh ăn cơm chưa?", "Cậu đọc sách đấy à?", "Em đi đâu đấy?" không nhằm để hỏi. Vậy trong những trường hợp đó, câu nghi vấn dùng để làm gì? Mối quan hệ giữa người nói và người nghe ở đây như thế nào?

Trả lời:

- Trong nhiều trường hợp giao tiếp, những câu như vậy dùng để chào. Người nghe không nhất thiết phải trả lời, mà có thể đáp lại bằng một câu chào khác (có thể cũng là một câu nghi vấn).

- Người nói và người nghe có quan hệ rất thân mật.

 

Câu 2: Hãy tìm 2 ví dụ trong đời sống về câu nói có hình thức câu nghi vấn nhưng hầu như không bao giờ dùng để hỏi mà dùng để yêu cầu một điều gì đó.

Trả lời:

Trong đời sống, có những câu mà về hình thức là câu nghi vấn nhưng hầu như không bao giờ dùng để hỏi mà là để chào hoặc yêu cầu một điều gì đó.

Ví dụ, khi muốn yêu cầu ai đó cho mượn bật lửa, ta có thể nói:

– Anh có bật lửa không?

Hay khi muốn chào một người bạn, ta có thể nói:

– Cậu vừa đi học về đấy à?

 

Câu 3: Đọc đoạn trích sau và cho biết tại sao câu cuối cùng của đoạn trích không đánh dấu chấm hỏi (?) mà đánh dấu chấm than (!)?

Má nuôi tôi liền can thiệp ngay:

– Nó làm được mà! Ông thì lúc nào cũng chê ổng chê eo thằng bé. Để không có ông, coi nó có làm được không!

Trả lời:

Câu cuối cùng của đoạn trích tuy có những dấu hiệu của câu nghi vấn ... có... không nhưng người nói không nhằm mục đích hỏi mà nhằm mục đích cảm thán. 

 

4. VẬN DỤNG CAO (2 câu)

Câu 1: Xét những đoạn trích sau và trả lời câu hỏi.

  1. a) – Sao cụ lo xa quá thế? Cụ còn khoẻ lắm, chưa chết đâu mà sợ! Cụ cứ để tiền ấy mà ăn, lúc chết hãy hay! Tội gì bây giờ nhịn đói mà tiền để lại?

– Không, ông giáo ạ! Ăn mãi hết đi thì đến lúc chết lấy gì mà lo liệu?

  1. b) Nghe con giục, bà mẹ đến hỏi phú ông. Phú ông ngần ngại. Cả đàn bò giao cho thằng bé không ra người không ra ngợm ấy, chăn dắt làm sao?

Câu hỏi:

– Trong những đoạn trích trên, câu nào là câu nghi vấn? Đặc điểm hình thức nào cho biết đó là câu nghi vấn?

– Những câu nghi vấn đó được dùng để làm gì?

– Trong những câu nghi vấn đó, câu nào có thể thay thế được bằng một câu không phải là câu nghi vấn mà có ý nghĩa tương đương? Hãy viết những câu có ý nghĩa tương đương đó.

Trả lời: 

– Có những câu nghi vấn sau:

  1. a) "Sao cụ lo xa quá thế?"; "Tội gì bây giờ nhịn đói mà tiền để lại?"; "Ăn mãi hết đi thì đến lúc chết lấy gì mà lo liệu?"
  2. b) "Cả đàn bò giao cho thằng bé không ra người không ra ngợm ấy, chăn dắt làm sao?"

- Mục đích của các câu nghi vấn trên:

+ Trong (a): câu 1: phủ định; câu 2: phủ định; câu 3: phủ định.

+ Trong (b): bộc lộ sự băn khoăn, ngần ngại.

- Câu có thể thay thế:

  1. a) "Sao cụ lo xa quá thế?" >>> "Cụ không phải lo xa quá như thế."

"Tội gì bây giờ nhịn đói mà tiền để lại?" >>> "Không nên nhịn đói mà để tiền lại."

"Ăn mãi hết đi thì đến lúc chết lấy gì mà lo liệu?" >>> "Ăn hết thì lúc chết không có tiền để mà lo liệu."

  1. b) "Cả đàn bò giao cho thằng bé không ra người không ra ngợm ấy, chăn dắt làm sao?" >>> "Không biết chắc là thằng bé có thể chăn dắt được đàn bò hay không."

 

Câu 2: Xét những đoạn trích sau và trả lời câu hỏi.

  1. a) Dưới gốc tre, tua tủa những mầm măng. Măng trồi lên nhọn hoắt như một mũi gai khổng lồ xuyên qua đất luỹ mà trỗi dậy, bẹ măng bọc kín thân cây non, ủ kĩ như áo mẹ trùm lần trong lần ngoài cho đứa con non nớt. Ai dám bảo thảo mộc tự nhiên không có tình mẫu tử?
  2. b) Vua sai lính điệu em bé vào, phán hỏi:

– Thằng bé kia, mày có việc gì? Sao lại đến đây mà khóc?

Câu hỏi:

– Trong những đoạn trích trên, câu nào là câu nghi vấn? Đặc điểm hình thức nào cho biết đó là câu nghi vấn?

– Những câu nghi vấn đó được dùng để làm gì?

– Trong những câu nghi vấn đó, câu nào có thể thay thế được bằng một câu không phải là câu nghi vấn mà có ý nghĩa tương đương? Hãy viết những câu có ý nghĩa tương đương đó.

Trả lời:

- Có những câu nghi vấn sau:

  1. a) "Ai dám bảo thảo mộc tự nhiên không có tình mẫu tử?"
  2. b) "Thằng bé kia, mày có việc gì?"; "Sao lại đến đây mà khóc?"

- Mục đích của các câu nghi vấn trên:

Trong (a): khẳng định.

Trong (b): câu 1: hỏi; câu 2: hỏi.

- Câu có thể thay thế:

  1. a) "Thảo mộc tự nhiên có tình mẫu tử."
  2. b) Không có.



=> Giáo án dạy thêm văn 8 kết nối bài 5: Câu hỏi tu từ

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: Câu hỏi tự luận ngữ văn 8 kết nối tri thức - Tại đây

Tài liệu khác

Tài liệu của bạn

Tài liệu môn khác

Tài liệu mới cập nhật

Chat hỗ trợ
Chat ngay