Giáo án Vật lí 12 chân trời Bài 17: Hiện tượng phóng xạ
Giáo án Bài 17: Hiện tượng phóng xạ sách Vật lí 12 chân trời sáng tạo. Được thiết kế theo công văn 5512, chi tiết, đầy đủ. Giáo án là bản word, có thể tải về và dễ dàng chỉnh sửa. Bộ giáo án có đầy đủ các bài trong học kì 1 + học kì 2 của Vật lí 12 chân trời sáng tạo. Kéo xuống dưới để tham khảo chi tiết.
Xem: => Giáo án vật lí 12 chân trời sáng tạo
Các tài liệu bổ trợ khác
Xem toàn bộ: Giáo án vật lí 12 chân trời sáng tạo đủ cả năm
Ngày soạn:…/…/…
Ngày dạy:…/…/…
BÀI 17: HIỆN TƯỢNG PHÓNG XẠ
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
Sau bài học này, HS sẽ:
Nêu được tính chất tự phát và ngẫu nhiên của sự phân rã phóng xạ.
Nêu được một số tính chất của các phóng xạ α, β và γ.
Định nghĩa được chu kì bán rã, hằng số phóng xạ, độ phóng xạ.
2. Năng lực
Năng lực chung:
Năng lực tự chủ tự học: Chủ động trao đổi với bạn để hoàn thành phiếu học tập và lắng nghe kết quả của cặp HS khác khi trình bày kết quả về hiện tượng phóng xạ.
Năng lực giao tiếp hợp tác: Giao tiếp và hợp tác hiệu quả với bạn khi thực hiện nhiệm vụ minh hoạ cho biện pháp an toàn phóng xạ.
Năng lực giải quyết vấn đề: Xác định và tìm hiểu về hiện tượng phóng xạ.
Năng lực vật lí:
Nhận thức vật lí: Nêu được bản chất tự phát và ngẫu nhiên của sự phân rã phóng xạ; định nghĩa được độ phóng xạ, hằng số phóng xạ; định nghĩa được chu kì bán rã; mô tả được sơ lược một số tính chất của các phóng xạ α, β và γ.
Tìm hiểu tự nhiên: Xác định được độ phóng xạ và đánh giá rủi ro từ độ phóng xạ trong môi trường.
Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: Vận dụng được liên hệ H = λN và công thức x = x0e–λt, với x là độ phóng xạ, số hạt chưa phân rã hoặc tốc độ số hạt đếm được.
3. Phẩm chất
Chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm trong học tập và thí nghiệm.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU:
1. Đối với giáo viên:
SGK, SBT, SGV Vật lí 12, Kế hoạch bài dạy.
Hình vẽ và đồ thị trong SGK: Hình ảnh khả năng đâm xuyên của các loại tia phóng xạ qua vật chất, hình ảnh sự lệch hướng của các tia phóng xạ trong điện trường đều,…
Phiếu học tập.
Máy chiếu, máy tính (nếu có).
2. Đối với học sinh:
SGK, SBT Vật lí 12.
Hình vẽ liên quan đến nội dung bài học và các dụng cụ học tập theo yêu cầu của GV.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu: HS xác định được mục tiêu của bài học về hiện tượng phóng xạ.
b. Nội dung: GV cho HS thảo luận về nội dung mở đầu trong SGK, HS phát biểu ý kiến của bản thân để hình dung ra kiến thức liên quan đến hiện tượng phóng xạ và những điều thắc mắc về hiện tượng phóng xạ, từ đó GV định hướng HS vào nội dung của bài học.
c. Sản phẩm học tập: HS nêu được các nội dung về hiện tượng phóng xạ, phát hiện vấn đề và giải quyết vấn đề cần tìm hiểu.
d. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV kể chuyện kể lịch sử Vật lí về Henri Becquerel đã phát hiện muối Uranium tự phát ra các bức xạ mô hình năm 1896. Năm 1898, Pierre Curie và Marie Currie đã phát hiện hai nguyên tố phóng xạ mới là Polonium và Radium.
- GV nêu vấn đề: Hiện tượng phóng xạ có bản chất là gì? Có những loại tia phóng xạ nào?
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS suy nghĩ cá nhân và trả lời câu hỏi.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- GV gọi 2 – 4 HS nêu những thắc mắc về hiện tượng phóng xạ.
Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, ghi nhận câu trả lời và dẫn dắt vào bài mới: Phóng xạ là một hiện tượng quan trọng trong lĩnh vực vật lí hạt nhân. Phóng xạ là hiện tượng nguy hiểm nhưng nó cũng được ứng dụng trong khoa học, công nghệ và y học. Để có được câu trả lời đầy đủ và chính xác. Chúng ta cùng tìm hiểu bài học mới: Bài 17: Hiện tượng phóng xạ.
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 1. Định nghĩa và tìm hiểu các tính chất cơ bản của hiện tượng phóng xạ
a. Mục tiêu: HS nêu được định nghĩa hiện tượng phóng xạ, nêu được bản chất tự phát và ngẫu nhiên của sự phân rã phóng xạ.
b. Nội dung: GV hướng dẫn HS thực hiện theo các hoạt động trong SGK để tìm hiểu về hiện tượng phóng xạ.
c. Sản phẩm: Kết quả HS thực hiện các yêu cầu, gợi ý, dẫn dắt của GV để nêu được khái niệm hiện tượng phóng xạ, bản chất tự phát và ngẫu nhiên của hiện tượng phóng xạ.
d. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV giới thiệu khái niệm hiện tượng phóng xạ thông qua câu chuyện lịch sử Vật lí về hiện tượng phóng xạ. - GV yêu cầu HS đọc SGK và lần lượt thực hiện những nhiệm vụ sau: + Trả lời câu Thảo luận 1 (SGK – tr111): So sánh hiện tượng phóng xạ và phân hạch hạt nhân. + Nêu các tính chất của hiện tượng phóng xạ. - Sau khi HS trả lời, GV kết luận về khái niệm hiện tượng phóng xạ và tính chất của hiện tượng phóng xạ. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS đọc thông tin SGK, trao đổi, thảo luận trả lời các câu hỏi mà GV đưa ra. - GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết). Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện các nhóm báo cáo kết quả thảo luận: *Trả lời Thảo luận 1 (SGK – tr111) Phóng xạ và phân hạch hạt nhân đều là các quá trình biến đổi hạt nhân. Sự phân hạch chỉ xảy ra với những hạt nhân nặng không bền vững. Sản phẩm của quá trình phân hạch là hai hạt nhân có số khối trung bình và một số neutron. Sự phân hạch có thể xảy ra tự phát hoặc bằng cách bắn phá neutron. Hiện tượng phóng xạ xảy ra với những hạt nhân không bền vững có số khối đa dạng. Sản phẩm của quá trình phóng xạ là tia phóng xạ và hạt nhân con có vị trí tiến hoặc lùi một/hai ô trong bảng tuần hoàn so với hạt nhân mẹ. Quá trình phóng xạ xảy ra hoàn toàn tự phát và ngẫu nhiên. - GV mời HS khác nhận xét, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập - Từ kết quả thảo luận của nhóm, GV nhận xét, đánh giá quá trình HS thực hiện nhiệm vụ. - GV kết luận về nội dung Hiện tượng phóng xạ. - GV chuyển sang nội dung Bản chất của các tia phóng xạ. | I. HIỆN TƯỢNG PHÓNG XẠ 1. Định nghĩa - Phóng xạ là hiện tượng một hạt nhân không bền vững tự phát phân rã, phát ra các tia phóng xạ và biến đổi thành hạt nhân khác. 2. Các tính chất cơ bản của hiện tượng phóng xạ - Hiện tượng phóng xạ xảy ra có tính tự phát (không chịu tác động của các yếu tố bên ngoài như nhiệt độ, áp suất môi trường,…) và hoàn toàn ngẫu nhiên.
|
Hoạt động 2. Tìm hiểu bản chất của các tia phóng xạ
a. Mục tiêu: HS mô tả được sơ lược một số tính chất của các phóng xạ α, β và γ.
b. Nội dung: GV hướng dẫn HS thực hiện theo các hoạt động trong SGK để tìm hiểu về các dạng phóng xạ.
c. Sản phẩm: Kết quả HS thực hiện các yêu cầu, gợi ý, dẫn dắt của GV để nêu được các dạng phóng xạ.
d. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV đặt vấn đề: Có các dạng phóng xạ nào? Tính chất của các dạng phóng xạ đó là gì? - GV chia lớp thành 6 nhóm. - GV yêu cầu HS thảo luận theo nhóm và trả lời các câu hỏi sau: Nhóm 1,2: Tìm hiểu về tính chất phóng xạ alpha Nhóm 3,4: Tìm hiểu về tính chất phóng xạ beta Nhóm 5,6: Tìm hiểu về tính chất phóng xạ gamma - GV yêu cầu các nhóm thảo luận và trả lời nội dung Thảo luận (SGK – tr113) + Thảo luận 2 (SGK – tr113): So sánh các tính chất vật lí của hạt electron và positron. + Thảo luận 3 (SGK – tr113): Quan sát Hình 17.3, mô tả và giải thích về sự lệch hướng của các tia phóng xạ khi di chuyển trong điện trường đều. Giải thích vì sao tia ẞ+ lệch nhiều hơn tia a. - GV kết luận về các dạng phóng xạ. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS đọc thông tin SGK, trao đổi, thảo luận trả lời các câu hỏi mà GV đưa ra. - GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết). Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện các nhóm báo cáo kết quả thảo luận: *Trả lời Thảo luận 2 (SGK – tr113) Electron và positron có cùng khối lượng và độ lớn điện tích. Khác biệt duy nhất là electron mang đơn vị điện tích âm, positron mang đơn vị điện tích dương. *Trả lời Thảo luận 3 (SGK – tr113) Tia γ không bị lệch trong điện trường vì nó không mang điện. Tia β– bị lệch về phía bản dương vì nó mang điện tích âm. Tia α và β+ bị lệch về phía bản âm vì chúng mang điện tích dương. Hạt α có độ lớn điện tích gấp đôi so với hạt β+ nhưng khối lượng hạt α lớn gấp nhiều lần so với hạt β+ . Vì vậy, trong điện trường, mặc dù lực điện tác dụng lên hạt α lớn gấp đôi lực điện tác dụng lên hạt β+ nhưng gia tốc mà hạt α thu được nhỏ hơn nhiều lần so với gia tốc của hạt β+. Kết quả là hạt β+ bị lệch nhiều hơn so với hạt α. - GV mời HS khác nhận xét, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập - Từ kết quả thảo luận của nhóm, GV nhận xét, đánh giá quá trình HS thực hiện nhiệm vụ. - GV kết luận về nội dung Bản chất của các tia phóng xạ. - GV chuyển sang nội dung Định luật phóng xạ. Độ phóng xạ. | II. BẢN CHẤT CỦA CÁC TIA PHÓNG XẠ 1. Tia alpha - Tia α là hạt nhân He, được phóng ra từ hạt nhân mẹ có tốc độ khoảng 2.107 m/s. - Có khả năng ion hoá mạnh và đâm xuyên kém. 2. Tia beta - Phóng xạ β gồm 2 loại: phóng xạ β+ và β- . - Hai tia phóng xạ β+ và β- có bản chất tương ứng là hạt electron và hạt positron phóng ra từ hạt nhân mẹ với tốc độ xấp xỉ tốc độ ánh sáng trong chân không. - Tia β có khả năng ion hoá kém hơn và đâm xuyên mạnh hơn tia α. 3. Tia gamma - Quá trình hạt nhân đó chuyển từ trạng thái kích thích về trạng thái có mức năng lượng thấp hơn và phát ra bức xạ điện từ γ. có bước sóng rất ngắn, cỡ nhỏ hơn 10-11 m, còn gọi là tia γ. - Tia γ là sóng điện từ có bước sóng rất ngắn, cũng là các hạt photon có năng lượng cao. Tia γ có khả năng đâm xuyên lớn hơn nhiều lần so với tia α và β. |
Hoạt động 3. Tìm hiểu về định luật phóng xạ
a. Mục tiêu: HS định nghĩa được hằng số phóng xạ và chu kì bán rã; viết được biểu thức của định luật phóng xạ.
b. Nội dung: GV hướng dẫn HS thực hiện theo các hoạt động trong SGK để tìm hiểu về định nghĩa hằng số phóng xạ và chu kì bán rã, viết biểu thức của định luật phóng xạ.
c. Sản phẩm: Kết quả HS thực hiện các yêu cầu, gợi ý, dẫn dắt của GV để nêu định nghĩa hằng số phóng xạ và chu kì bán rã, viết biểu thức của định luật phóng xạ.
d. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV giao lần lượt các nhiệm vụ sau cho các nhóm: + Trả lời câu Thảo luận 4 (SGK – tr114) Quan sát Hình 17.4, xác định những thời điểm mà số hạt của chất phóng xạ đã giảm đi và còn lại một nửa, một phần tư và một phần tám so với số hạt ban đầu. ………………… | III. ĐỊNH LUẬT PHÓNG XẠ. ĐỘ PHÓNG XẠ 1. Định luật phóng xạ - Chu kì bán rã (T) là khoảng thời gian để một nửa số hạt nhân của một mẫu phóng xạ phân rã. ……………….. |
--------------------------------------
--------------------- Còn tiếp ----------------------
Trên chỉ là 1 phần của giáo án. Giáo án khi tải về có đầy đủ nội dung của bài. Đủ nội dung của học kì I + học kì II
Hệ thống có đầy đủ các tài liệu:
- Giáo án word (350k)
- Giáo án Powerpoint (400k)
- Trắc nghiệm theo cấu trúc mới (200k)
- Đề thi cấu trúc mới: ma trận, đáp án, thang điểm..(200k)
- Phiếu trắc nghiệm câu trả lời ngắn (200k)
- Trắc nghiệm đúng sai (200k)
- Lý thuyết bài học và kiến thức trọng tâm (200k)
- File word giải bài tập sgk (150k)
- Phiếu bài tập để học sinh luyện kiến thức (200k)
- .....
Nâng cấp lên VIP đê tải tất cả ở tài liệu trên
- Phí nâng cấp VIP: 900k
=> Chỉ gửi 500k. Tải về dùng thực tế. Nếu hài lòng, 1 ngày sau mới gửi phí còn lại
Cách tải hoặc nâng cấp:
- Bước 1: Chuyển phí vào STK: 1214136868686 - cty Fidutech - MB(QR)
- Bước 2: Nhắn tin tới Zalo Fidutech - nhấn vào đây để thông báo và nhận tài liệu
Xem toàn bộ: Giáo án vật lí 12 chân trời sáng tạo đủ cả năm
ĐẦY ĐỦ GIÁO ÁN CÁC BỘ SÁCH KHÁC
Đủ giáo án word và powerpoint các môn lớp 12 kết nối tri thức
Đủ giáo án word và powerpoint các môn lớp 12 cánh diều
GIÁO ÁN WORD LỚP 12 CHÂN TRỜI SÁNG TẠO
Giáo án toán 12 chân trời sáng tạo
Giáo án đại số 12 chân trời sáng tạo
Giáo án hình học 12 chân trời sáng tạo
Giáo án sinh học 12 chân trời sáng tạo
Giáo án hoá học 12 chân trời sáng tạo
Giáo án vật lí 12 chân trời sáng tạo
Giáo án ngữ văn 12 chân trời sáng tạo
Giáo án lịch sử 12 chân trời sáng tạo
Giáo án kinh tế pháp luật 12 chân trời sáng tạo
Giáo án âm nhạc 12 chân trời sáng tạo
Giáo án Tin học 12 - Định hướng Khoa học máy tính chân trời sáng tạo
Giáo án Tin học 12 - Định hướng Tin học ứng dụng chân trời sáng tạo
Giáo án hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp 12 chân trời sáng tạo bản 1
Giáo án hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp 12 chân trời sáng tạo bản 2
GIÁO ÁN POWERPOINT LỚP 12 CHÂN TRỜI SÁNG TẠO
Giáo án powerpoint đại số 12 chân trời sáng tạo
Giáo án powerpoint hình học 12 chân trời sáng tạo
Giáo án powerpoint Tin học 12 - Định hướng Khoa học máy tính chân trời sáng tạo
Giáo án powerpoint Tin học 12 - Định hướng Tin học ứng dụng chân trời sáng tạo
Giáo án powerpoint hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp 12 chân trời sáng tạo bản 2
GIÁO ÁN CHUYÊN ĐỀ LỚP 12 CHÂN TRỜI SÁNG TẠO
Giáo án chuyên đề ngữ văn 12 chân trời sáng tạo
Giáo án chuyên đề toán 12 chân trời sáng tạo
Giáo án chuyên đề kinh tế pháp luật 12 kết nối tri thức
Giáo án chuyên đề vật lí 12 chân trời sáng tạo
Giáo án chuyên đề hoá học 12 chân trời sáng tạo
Giáo án chuyên đề sinh học 12 chân trời sáng tạo
Giáo án chuyên đề lịch sử 12 chân trời sáng tạo
Giáo án chuyên đề địa lí 12 chân trời sáng tạo
Giáo án chuyên đề âm nhạc 12 chân trời sáng tạo
Giáo án chuyên đề Tin học 12 - Định hướng Tin học ứng dụng chân trời sáng tạo
Giáo án chuyên đề Tin học 12 - Định hướng Khoa học máy tính chân trời sáng tạo
GIÁO ÁN POWERPOINT CHUYÊN ĐỀ LỚP 12 CHÂN TRỜI SÁNG TẠO
Giáo án powerpoint chuyên đề ngữ văn 12 chân trời sáng tạo
Giáo án powerpoint chuyên đề địa lí 12 chân trời sáng tạo
Giáo án powerpoint chuyên đề Tin học Khoa học máy tính 12 chân trời sáng tạo
GIÁO ÁN DẠY THÊM LỚP 12 CHÂN TRỜI SÁNG TẠO
Giáo án dạy thêm ngữ văn 12 chân trời sáng tạo
Giáo án powerpoint dạy thêm ngữ văn 12 chân trời sáng tạo
Giáo án dạy thêm toán 12 chân trời sáng tạo
Giáo án powerpoint dạy thêm toán 12 chân trời sáng tạo