Giáo án hóa học 10 chân trời bài 11: Liên kết hydrogen và tương tác van der vaals (2 tiết)

Giáo án bài 11: Liên kết hydrogen và tương tác van der vaals (2 tiết) sách hóa học 10 chân trời. Được thiết kế theo công văn 5512, chi tiết, đầy đủ. Giáo án là bản word, có thể tải về và dễ dàng chỉnh sửa. Bộ giáo án có đầy đủ các bài trong học kì 1 + học kì 2 của hóa học 10 chân trời. Kéo xuống dưới để tham khảo

Xem toàn bộ: Soạn giáo án Hoá học 10 chân trời sáng tạo theo công văn mới nhất

Ngày soạn: .../.../...

Ngày dạy: .../.../...

BÀI 11. LIÊN KẾT HYDROGEN VÀ TƯƠNG TÁC VAN DER VAALS
(2 tiết)

  1. MỤC TIÊU:
  2. Kiến thức: Học xong bài này, HS đạt các yêu cầu sau:
  • Trình bày được khái niệm liên kết hydrogen. Vận dụng để giải thích được sự xuất hiện liên kết hydrogen.
  • Nêu được vai trò, ảnh hưởng của liên kết hydrogen tới tính chất vật lí của nước.
  • Nêu được khái niệm về tương tác van der waals và ảnh hưởng của tương tác này tới nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi của các chất khác.
  1. Năng lực
  • Năng lực chung:
  • Năng lực tự chủ và tự học: Chủ động, tích cực tìm hiểu về các loại lực liên kết phân tử, qua đó hiểu và giải thích được tính chất vật lí của các chất.
  • Năng lực giao tiếp và hợp tác: Sử dụng ngôn ngữ khoa học để diễn đạt về sự hình thành liên kết hydrogen; tương tác van der Waals; Hoạt động nhóm một cách hiệu quả đúng theo yêu cầu của GV, đảm bảo các thành viên trong nhóm đều được tham gia và trình bày báo cáo.
  • Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Thảo luận với các thành viên trong nhóm nhằm giải quyết các vấn đề trong bài học để hoàn thành nhiệm vụ học tập.
  • Năng lực riêng:
  • Năng lực nhận thức hóa học: HS thấy được tầm quan trọng của các loại lực liên kết phân tử trong sự tồn tại của thế giới cung quanh.
  • Tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ hóa học: Hóa học giúp con người khám phá, hiểu biết và tiến đến chinh phục tự nhiên.
  • Vận dụng kiến thức kĩ năng đã học: Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để giải thích được tính chất vật lí của các chất và so sánh được tính chất vật lí giữa các chất với nhau.
  1. Phẩm chất
  • Tham gia tích cực hoạt động nhóm phù hợp với khả năng của bản thân
  • Chăm chỉ tích cực xây dựng bài, có trách nhiệm, chủ động chiếm lĩnh kiến thức theo sự hướng dẫn của GV.
  • Hình thành tư duy logic, lập luận chặt chẽ, và linh hoạt trong quá trình suy nghĩ.
  1. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
  2. Đối với GV: SGK, Tài liệu giảng dạy, giáo án PPT.
  3. Đối với HS: SGK, vở ghi, giấy nháp, đồ dùng học tập (bút, thước...), bảng nhóm, bút viết bảng nhóm.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

  1. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG (MỞ ĐẦU)
  2. a) Mục tiêu: Hoạt động này giúp HS vừa liên hệ kiến thức vừa kết nối vào nội dung chính của bài mới.
  3. b) Nội dung: HS hoạt động cá nhân trả lời câu hỏi mở đầu liên quan đến bài học.
  4. c) Sản phẩm: Câu trả lời của HS cho câu hỏi mở đầu.
  5. d) Tổ chức thực hiện:

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

- GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi mở đầu: Các nhà hóa học đã nghiên cứu và kết luận rằng nếu không có liên kết hydrogen thì nước sẽ sôi ở -80 độ C. Như vậy, nếu trong điều kiện thường, nước sẽ tồn tại ở thể khí (hơi nước). Khi đó, trên Trái Đất sẽ chẳng có các đại dương, sông, hồ,… và cũng không bao giờ có mưa. Mọi sự sống sẽ không tồn tại. Trái Đất sẽ là một hành tinh chết nếu không có sự hiện diện của liên kết hydrogen.

Liên kết hydrogen giữa các phân tử nước được tạo thành như thế nào? Ảnh hưởng của liên kết hydrogen tới tính chất vật lí của nước ra sao?

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ

- HS quan sát và chú ý lắng yêu cầu và đưa ra đáp án.

Bước 3: Báo cáo, thảo luận:

- Các HS xung phong phát biểu trả lời.

Bước 4: Kết luận, nhận xét:

Đáp án:

- GV nhận xét, đánh giá và dẫn dắt vào bài mới: Để biết được đáp án chính xác cho câu hỏi “Liên kết hydrogen giữa các phân tử nước được tạo thành như thế nào? Ảnh hưởng của liên kết hydrogen tới tính chất vật lí của nước ra sao?”. Chúng ta cùng nhau đi tìm hiểu bài mới: Bài 11. Liên kết hydrogen và tương tác van der Waals.

  1. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI

Hoạt động 1: Tìm hiểu về liên kết hydrogen

  1. a) Mục tiêu: HS trình bày bản chất của liên kết hydrogen.
  2. b) Nội dung: HS làm việc nhóm, trả lời các câu hỏi trong sgk và hình thành nên kiến thức.
  3. c) Sản phẩm: Khái niệm liên kết hydrogen và đáp án các câu hỏi, luyện tập trong sgk.
  4. d) Tổ chức thực hiện:

HĐ CỦA GV VÀ HS

SẢN PHẨM DỰ KIẾN

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:

- GV chia lớp thành 6 nhóm, mỗi nhóm lần lượt quan sát các hình 11.2 và 11.3 trong sgk. GV yêu cầu các nhóm HS, đọc thông tin trong sgk, thảo luận trả lời các câu hỏi 1, 2, 3 sgk trang 67, 68.

- GV yêu cầu HS rút ra kết luận khái niệm liên kết hydrogen từ các đáp án của câu hỏi 1, 2, 3 sgk trang 67, 68.

- GV yêu cầu HS làm việc cá nhân trả lời luyện tập sgk trang 68.

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:

- HS theo dõi SGK, chú ý nghe, tiếp nhận kiến thức.

- HS thảo luận nhóm suy nghĩ trả lời câu hỏi.

Bước 3: Báo cáo, thảo luận:

- Đại diện nhóm HS giơ tay phát biểu hoặc lên bảng trình bày.

- Một số HS khác nhận xét, bổ sung cho bạn.

Bước 4: Kết luận, nhận định:

- GV nhận xét kết quả thảo luận nhóm, thái độ làm việc.

- GV tổng quát lưu ý lại kiến thức trọng tâm và yêu cầu HS ghi chép đầy đủ vào vở.

1. Liên kết hydrogen

- Trả lời câu hỏi 1 sgk trang 67: Do oxy có độ âm điện mạnh hơn sunfur nên O-H phân cực mạnh hơn so với liên kết S-H.

- Trả lời câu hỏi 2 sgk trang 68: Liên kết hydrogen giữa các phân tử là lực hút tĩnh điện giữa các nguyên tử H (đã liên kết với một nguyên tử mang độ âm điện lớn, thường là F, O, N) ở phân tử này với một nguyên tử phi kim mang điện tích âm lớn (thường là F, O, N) còn cặp hóa trị chưa tham gia liên kết ở phân tử khác.

- Trả lời câu hỏi 3 sgk trang 68: Do lực hút tĩnh điện yếu giữa nguyên tử hydrogen tích một phần điện tích dương với một nguyên tử dó điện tích âm nên liên kết hydro yếu hơn so với liên kết cộng hóa trị và liên kết ion là các loại liên kết hình thành nên liên kết hóa học ở các phân tử.

=> Kết luận: Liên kết hydrogen là một loại liên kết yếu, được hình thành giũa nguyên tử H (đã liên kết với một nguyên tử có độ âm điện lớn, thường là F, O, N) với một nguyên tử khác có độ âm điện  lớn ( thường là F,O,N) còn cặp electron hóa trị chưa tham gia liên kết.

- Trả lời câu luyện tập sgk trang 68: Nước có nhiệt độ sôi cao hơn H2S do giữa nước có liên kết hydrogen giữa các phân tử. Do sunfur (S) có độ âm điện nhỏ nên giữa các phân tử H2S không có khả năng tạo liên kết hydrogen với nhau.

Trên chỉ là 1 phần của giáo án. Giáo án khi tải về có đầy đủ nội dung của bài. Đủ nội dung của học kì I + học kì II

MỘT VÀI THÔNG TIN:

  • Word được soạn: Chi tiết, rõ ràng, mạch lạc
  • Powerpoint soạn: Hiện đại, đẹp mắt để tạo hứng thú học tập
  • Word và powepoint đồng bộ với nhau

PHÍ GIÁO ÁN:

  • Giáo án word: 250k/học kì - 300k/cả năm
  • Giáo án Powerpoint: 300k/học kì - 400k/cả năm
  • Trọn bộ word + PPT: 400k/học kì - 450k/cả năm

=> Khi đặt sẽ nhận đủ giáo án cả năm ngay vào luôn

CÁCH TẢI:

  • Bước 1: Chuyển phí vào STK: 10711017 - Chu Văn Trí- Ngân hàng ACB (QR)
  • Bước 2: Nhắn tin tới Zalo Fidutech - nhấn vào đây để thông báo và nhận giáo án

=> Khi đặt, sẽ nhận giáo án ngay và luôn. Tặng kèm phiếu trắc nghiệm + đề kiểm tra ma trận

Xem toàn bộ: Soạn giáo án Hoá học 10 chân trời sáng tạo theo công văn mới nhất

GIÁO ÁN WORD LỚP 10 - SÁCH CHÂN TRỜI

GIÁO ÁN POWERPOINT LỚP 10 - SÁCH CHÂN TRỜI

Xem thêm các bài khác

I. GIÁO ÁN WORD HÓA HỌC 10 CHÂN TRỜI SÁNG TẠO

MỞ ĐẦU

Giáo án hoá học 10 chân trời bài 1: Nhập môn hóa học (2 tiết)

GIÁO ÁN WORD CHƯƠNG 1: CẤU TẠO NGUYÊN TỬ

Giáo án hoá học 10 chân trời bài 4: Cấu trúc lớp vỏ electron của nguyên tử (5 tiết)

GIÁO ÁN WORD CHƯƠNG 2: BẢNG TUẦN HOÀN CÁC NGUYÊN TỐ HÓA HỌC

II. GIÁO ÁN POWERPOINT HÓA HỌC 10 CHÂN TRỜI SÁNG TẠO

GIÁO ÁN POWERPOINT CHƯƠNG 2: BẢNG TUẦN HOÀN CÁC NGUYÊN TỐ HÓA HỌC

 

III. GIÁO ÁN CHUYÊN ĐỀ HÓA HỌC 10 CHÂN TRỜI SÁNG TẠO

Chat hỗ trợ
Chat ngay