Giáo án hóa học 10 chân trời bài 9: Liên kết ion
Giáo án bài 9: Liên kết ion sách hóa học 10 chân trời. Được thiết kế theo công văn 5512, chi tiết, đầy đủ. Giáo án là bản word, có thể tải về và dễ dàng chỉnh sửa. Bộ giáo án có đầy đủ các bài trong học kì 1 + học kì 2 của hóa học 10 chân trời. Kéo xuống dưới để tham khảo
Xem: => Giáo án hóa học 10 chân trời sáng tạo (bản word)
Các tài liệu bổ trợ khác
Xem toàn bộ: Soạn giáo án Hoá học 10 chân trời sáng tạo theo công văn mới nhất
Ngày soạn: . . . /. . . /. . .
Ngày dạy: . . . /. . . /. . .
BÀI 9. LIÊN KẾT ION
(2 tiết)
I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức: Học xong bài này, HS đạt các yêu cầu sau:
· Trình bày được sự liên kết ion (nêu một số ví dụ điển hình tuân theo quy tắc octet).
· Nêu được cấu tạo tinh thể NaCl. Giải thích được vì sao các hợp chất ion thường ở trạng thái rắn trong điều kiện thường (dạng tinh thể ion).
· Lắp ráp được mô hình NaCl (theo mô hình có sẵn).
2. Năng lực
- - Năng lực chung:
· Năng lực tự chủ và tự học: Chủ động, tích cực tìm hiểu về loại liên kết hóa học hình thành giữa kim loại điển hình và phi kim điển hình khi chúng phản ứng lại với nhau.
· Năng lực giao tiếp và hợp tác: Sử dụng ngôn ngữ khoa học để diễn đạt về sự hình thành các loại ion và liên kết ion; hoạt động nhóm một cách hiệu quả theo đúng yêu cầu của GV, đảm bảo các thành viên trong nhóm đều được tham gia thảo luận và thuyết trình.
- - Năng lực riêng:
· Năng lực nhận thức hóa học: Trình bày được sự hình thành liên kết ion; Nêu được cấu tạo tinh thể NaCl; giải thích được vì sao các hợp chất ion thường ở trạng thái rắn trong điều kiện thường; Lắp được mô hình tinh thể NaCl (theo mô hình có sẵn).
· Tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ hóa học: Khám phá, tìm hiểu những bí ẩn của tự nhiên cũng như ứng dụng trong cuộc sống dựa trên kiến thức về ion.
· Vận dụng kiến thức kĩ năng đã học: Giải thích được cách hình thành liên kết hóa học của các hợp chất ion, Ứng dụng của các hợp chất ion.
3. Phẩm chất
· Tham gia tích cực hoạt động nhóm phù hợp với khả năng của bản thân.
· Chăm chỉ tích cực xây dựng bài, có trách nhiệm, chủ động chiếm lĩnh kiến thức theo sự hướng dẫn của GV.
· Hình thành tư duy logic, lập luận chặt chẽ, và linh hoạt trong quá trình suy nghĩ.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Đối với GV: SGK, Tài liệu giảng dạy, giáo án PPT, bộ lắp ráp mô hình phân tử hóa học.
2. Đối với HS: SGK, vở ghi, giấy nháp, đồ dùng học tập (bút, thước. . . ), bảng nhóm, bút viết bảng nhóm.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG (MỞ ĐẦU)
a) Mục tiêu: Nêu vấn đề gợi mở kiến thức, tạo hứng thú học tập cho HS.
b) Nội dung: GV đưa ra câu hỏi mở đầu, HS dự đoán kiến thức.
c) Sản phẩm: Dự đoán của HS về liên kết ion.
d) Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
- GV nêu vấn đề: - GV nêu vấn đề: Hơn 50% dược phẩm được sử dụng trong y tế được sản xuất dưới dạng muối với mục đích thúc đẩy sự hấp thu các dược chất vào máu, tăng cường hiệu quả điều trị. Trong đó, thường gặp nhất là các muối hydrochloride, sodium hoặc sulfate.
Muối thường là các hợp chất chứa liên kết ion. Vậy liên kết ion là gì?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- HS quan sát và chú ý lắng yêu cầu và đưa ra đáp án. - HS quan sát và chú ý lắng yêu cầu và đưa ra đáp án.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận:
- Các HS xung phong phát biểu trả lời. - Các HS xung phong phát biểu trả lời.
Bước 4: Kết luận, nhận xét:
- GV nhận xét, đánh giá và dẫn dắt vào bài: - GV nhận xét, đánh giá và dẫn dắt vào bài: Để có được một đáp án chính xác nhất chi câu hỏi mở đầu, chúng ta cùng đi tìm hiểu: Bài 9. Liên kết ion.
B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
Hoạt động 1: Tìm hiểu về sự hình thành ion.
a) Mục tiêu: Sự hình thành cation và anion.
b) Nội dung: HS hoạt động nhóm, thảo luận trả lời câu hỏi của GV, câu hỏi trong sgk và hình thành kiến thức bài học.
c) Sản phẩm: Khái niệm cation và anion, đáp án câu 1, 2, 3 sgk trang 55, kết luận về sự hình thành ion của nguyên tử.
d) Tổ chức thực hiện:
HĐ CỦA GV VÀ HS | SẢN PHẨM DỰ KIẾN |
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: - GV yêu cầu HS đọc sgk và nêu khái niệm về cation và anion.
- GV chia lớp thành 2 – 3 nhóm, quan sát hình 9. 1 trong sgk, từng nhóm HS giải thích vì sao các cation và anion thu được lại bền vững về mặt hóa học? - GV yêu cầu nhóm HS thảo luận trả lời câu 1, 2, 3 sgk trang 55.
- GV yêu cầu nhóm HS đưa ra kết luận về sự hình thành ion: + Cation là gì? + Anion là gì? + + So sánh điện tích trên ion với số electron mà nguyên tử đã nhường hoặc đã nhận. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: - HS theo dõi SGK, chú ý nghe, tiếp nhận kiến thức. - HS suy nghĩ trả lời câu hỏi. Bước 3: Báo cáo, thảo luận: - Đại diện nhóm HS giơ tay phát biểu hoặc lên bảng trình bày. - Một số HS khác nhận xét, bổ sung cho bạn. Bước 4: Kết luận, nhận định: - GV nhận xét kết quả thảo luận nhóm, thái độ làm việc. - GV tổng quát lưu ý lại kiến thức trọng tâm và yêu cầu HS ghi chép đầy đủ vào vở. | 1. Ion và sự hình thành liên kết ion. - Khái niệm cation và anion: + Cation là các nguyên tử mang điện tích dương khi đã nhường electron. + Anion là các nguyên tử mang điện tích âm khi nhận thêm electron. - Giải thích: Các caton và anion bền vững về mặt hóa học vì có cấu hình của khí hiếm.
- Trả lời câu 1 sgk trang 55: + Ion sodium có 10 electron, còn hạt nhân có 11 proton. + Ion oxide có 10 electron, còn trong hạt nhân có 8 proton. - Trả lời câu 2 sgk trang 55: + Ion sodium chỉ còn 10 electron, trong khi hạt nhân có 8 proton nên ion oxide mang điện tích là (-10)+(+11) = +1 + Ion oxide có 10 electron, trong khi hạt nhân có 8 proton nên ion oxide mang điện tích là (-10) +(-8)= -2 - Trả lời câu 3 sgk trang 56: Ion Na + và ion O2 - đều được bền vững về hóa học. Chúng đều có cấu hình electron nguyên tử của nguyên tố khí hiếm neon. → Kết luận: + Khi nhường electron, nguyên tử trở thành ion dương (cation) + Khi nhận electron, nguyên tử trở thành ion âm (anion) + Giá trị điện tích trên ion bằng với số electron nhường hoặc nhận. |
Hoạt động 2: Tìm hiểu phản ứng của sodium với chlorine.
a) Mục tiêu: Quá trình hình thành liên lết ion trong phân tử sodium chloride.
b) Nội dung: HS hoạt động nhóm, thảo luận trả lời câu hỏi của GV, câu hỏi trong sgk và hình thành kiến thức bài học.
c) Sản phẩm: Quá trình hình thành liên kết ion trong phân tử NaCl khi cho sodium tác dụng với chlorine,
d) Tổ chức thực hiện:
HĐ CỦA GV VÀ HS | SẢN PHẨM DỰ KIẾN |
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: - GV trình bày quá trình hình thành liên kết ion.
- GV chia lớp thành 2-3 nhóm như hoạt động 1, cho HS quan sát Hình 9. 2 trong sgk ( hoặc video), yêu cầu mỗi nhóm HS giải thích từng bước trong quá trình hình thành liên kết ion trong phân tử NaCl khi cho sodium tác dụng với chlorine. (câu hỏi 5 sgk trang 56)
- GV yêu cầu HS thảo luận nhóm trả lời - GV yêu cầu HS thảo luận nhóm trả lời câu 4, 6 sgk trang 56 Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: - HS theo dõi SGK, chú ý nghe, tiếp nhận kiến thức. - HS suy nghĩ trả lời câu hỏi. Bước 3: Báo cáo, thảo luận: - Đại diện nhóm HS giơ tay phát biểu hoặc lên bảng trình bày. - Một số HS khác nhận xét, bổ sung cho bạn. Bước 4: Kết luận, nhận định: - GV nhận xét kết quả thảo luận nhóm, thái độ làm việc. - GV tổng quát lưu ý lại kiến thức trọng tâm và yêu cầu HS ghi chép đầy đủ vào vở. |
- Đầu tiên, các nguyên tử sẽ tham gia vào quá trình nhường, nhận electron để tạo nên các ion bền, mang điện tích trái dấu. Sau đó các ion mang điện tích trái dấu này sẽ hút nhau bởi lực hút tĩnh điện và tạo thành ion. - Giải thích: Nguyên tử sodium (Na) và chlorine (Cl) lần lượt có 1 electron và 7 electron ở lớp ngoài cùng. Khi cho sodium phản ứng với chlorine, nguyên tử Na đã nhường 1 electron cho nguyên tử Cl để trở thành các ion Na + và Cl - lần lượt có cấu hình electron bền của các khí hiếm neon và argon. Các ion trái dấu này hút nhau theo lực hút tĩnh điện tạo nên phân tử NaCl.
- Trả lời câu 4 sgk trang 55: + Những nguyên tố kim loại do có độ âm điện nhỏ và nguyên tử thường có 1, 2 hoặc 3 electron ở lớp ngoài cùng nên có xu hướng nhường electron, tạo thành cation. + Những nguyên tố phi kim có độ âm điện lớn và nguyên tử thường có 5, 6 hoặc 7 electron ở lớp ngoài cùng nên có xu hướng nhận thêm electron, tạo thành các anion. Trả lời câu 6 sgk trang 56: Các ion Na + và Cl - lần lượt có 10 electron và 18 electron nên chúng có cấu hình electron bền của các khí trơ tương ứng là neon (X=10) và argon (Z=18). |
Trên chỉ là 1 phần của giáo án. Giáo án khi tải về có đầy đủ nội dung của bài. Đủ nội dung của học kì I + học kì II
Hệ thống có đầy đủ các tài liệu:
- Giáo án word (350k)
- Giáo án Powerpoint (400k)
- Trắc nghiệm theo cấu trúc mới (200k)
- Đề thi cấu trúc mới: ma trận, đáp án, thang điểm..(200k)
- Phiếu trắc nghiệm câu trả lời ngắn (200k)
- Trắc nghiệm đúng sai (250k)
- Lý thuyết bài học và kiến thức trọng tâm (200k)
- File word giải bài tập sgk (150k)
- Phiếu bài tập để học sinh luyện kiến thức (200k)
- ...
Có thể chọn nâng cấp lên VIP đê tải tất cả ở tài liệu trên
- Phí nâng cấp VIP: 700k/năm
=> Chỉ gửi 450k. Tải về dùng thực tế. Nếu hài lòng, 1 ngày sau mới gửi phí còn lại
Cách nâng cấp:
- Bước 1: Chuyển phí vào STK: 1214136868686 - cty Fidutech - MB(QR)
- Bước 2: Nhắn tin tới Zalo Fidutech - nhấn vào đây để thông báo và nhận tài liệu
Xem toàn bộ: Soạn giáo án Hoá học 10 chân trời sáng tạo theo công văn mới nhất