Giáo án ôn tập Ngữ văn 6 Cánh diều bài 1: Truyện Thánh Gióng

Dưới đây là giáo án ôn tập bài 1: Truyện Thánh Gióng. Bài học nằm trong chương trình Ngữ văn 6 sách Cánh diều. Tài liệu dùng để dạy thêm vào buổi 2 - buổi chiều. Dùng để ôn tập và củng cố kiến thức cho học sinh. Giáo án là bản word, có thể tải về để tham khảo

Xem: => Giáo án Ngữ văn 6 sách cánh diều

Xem toàn bộ: Giáo án dạy thêm ngữ văn 6 cánh diều đủ cả năm

Ngày soạn;

Ngày dạy:

BÀI 1: TRUYỆN

(TRUYỀN THUYẾT VÀ CỔ TÍCH)

ÔN TẬP VĂN BẢN: THÁNH GIÓNG

I. MỤC TIÊU

  1. Kiến thức

Củng cố khắc sâu kiến thức văn bản Thánh Gióng về yếu tố hình thức (chi tiết, cốt truyện, nhân vật, yếu tố hoang đường,...), nội dung (đề tài, chủ đề, ý nghĩa, thái độ người kể,...) của truyện truyện thuyết mà các em đã được học.

  1. Năng lực

Năng lực chung:

- Năng lực tự chủ và tự học: Tìm kiếm thông tin, đọc sách giáo khoa, đọc tài liệu tham khảo.

- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Thảo luận nhóm để thực hiện phiếu học tập, hợp tác giải quyết vấn đề  để hiểu về văn bản đã học.

- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Năng lực trình bày và trao đổi thông tin trước lớp.

Năng lực đặc thù: Kể và tóm tắt được cốt truyện, sự việc chính của văn bản.Ý nghĩa của văn bản, từ bài học liên hệ với thực tế.

 3.Về phẩm chất:

- Chăm chỉ: Có ý thức vận dụng kiến thức, kĩ năng học được ở nhà trường, trong sách báo và từ các nguồn tin cậy khác vào học tập và đời sống hằng ngày.

- Yêu nước: Rèn luyện bản thân phát triển các phẩm chất tốt đẹp: tôn trọng, tự hào về lịch sử dân tộc, tinh thần yêu nước chống giặc ngoại xâm.

 II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

- Học liệu: Ngữ liệu/ Sách giáo khoa, phiếu học tập.

- Thiết bị: Máy tính, máy chiếu.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

KHỞI ĐỘNG

a) Mục tiêu: Tạo tâm thế và định hướng chú ý cho học sinh; tạo vấn đề vào chủ đề
b) Nội dung hoạt động: HS huy động kiến thức đã học và trả lời câu hỏi
c) Sản phẩm học tập: HS chia sẻ cảm nghĩ của mình về bài hát.
d) Tổ chức hoạt động:

- GV yêu cầu HS: Truyện Thánh Gióng thuộc thể loại văn học nào?

- GV nhận xét, cùng HS ôn lại kiến thức bài học.

HỆ THỐNG LẠI KIẾN THỨC

a. Mục tiêu: Hệ thống lại và nắm vững những nội dung chính của văn bản Thánh Gióng
b. Nội dung hoạt động: HS thảo luận, trả lời câu hỏi được phân công.
c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS.
d. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Nhiệm vụ 1. Tìm hiểu chung về văn bản

* Chuyển giao nhiệm vụ

- GV yêu cầu HS thảo luận cặp đôi (thời gian: 5 phút) cho HS đọc thầm lại văn bản, thảo luận và trả lời câu hỏi:

+ Tóm tắt truyện với những sự kiện tiêu biểu.

+ Nhắc lại đặc trưng thể loại và những yếu tố cần có trong truyền thuyết?

+ Tìm hiểu bố cục, ngôi kể và phương thức biểu đạt.

* Thực hiện nhiệm vụ học tập:

+ HS hình thành nhóm, phân công nhiệm vụ cho các thành viên.

+ HS hoạt động thảo luận, đưa ra ý kiến thống nhất đáp án cuối cùng.

* Báo cáo kết quả: đại diện nhóm trình bày kết quả.

* Nhận xét đánh giá: GV đưa ra nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Nhiệm 2. Nhắc lại kiến thức trọng tâm của văn bản.

* Chuyển giao nhiệm vụ:

GV cho HS hoạt động nhóm cũ, thảo luận và trả lời câu hỏi:

+ Nhóm 1: Hãy tìm những chi tiết kể về sự ra đời của Gióng? Có những chi tiết nào là chi tiết hoang đường? Qua đó, con có nhận xét gì?

 

 

 

+ Nhóm 2: Thảo luận ý nghĩa các sự kiện

·       

·      Tiếng nói đầu tiên của Gióng là tiếng nói gì? Em có nhận xét gì về tiếng nói ấy?

·      Bà con xóm làng đã có hành động gì giúp đỡ Gióng? Kết quả của hành động đó?

 

+ Nhóm 3 : thảo luận và nêu ý nghĩa của chi tiết:

+ Ngựa sắn phun ra lửa, roi sắt quật vào giặc chết như ngả rả và những cụm tre cạnh đường quật giặc tan vỡ.

+ Tráng sĩ đánh giặc xong, cởi giáp sắt bỏ lại và bay thẳng lên trời.

 

 

 

+ Nhóm 4:

·      Những dấu tích còn lại sau khi Gióng bay về trời là gì?

·      Theo em, ý nghĩa của hình tượng TG là gì?

 

* Thực hiện nhiệm vụ học tập:

+ Các nhóm tiếp nhận nhiệm vụ của nhóm mình.

+ HS hoạt động thảo luận, đưa ra ý kiến thống nhất đáp án cuối cùng.

* Báo cáo kết quả: đại diện nhóm trình bày kết quả.

* Nhận xét đánh giá: GV đưa ra nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức.

GV bổ sung: ý nghĩa các chi tiết kì ảo

- Tiếng nói đầu tiên của cậu bé là đòi đánh giặc:

+ Gióng là hình ảnh của nhân dân, khi dân tộc gặp cơn nguy biến thì họ sẵn sàng đứng ra cứu nước, giống như Gióng, khi vua vừa kêu gọi đã đáp lời cứu nước.

+ Chi tiết Gióng cất tiếng đầu tiên là đòi đánh giặc cũng hàm chứa 1 sự thật rằng: ở 1 đất nước luôn bị ngoại xâm như nước ta thì khả năng đánh giặc phải luôn thường trực từ tuổi bé thơ để đáp ứng lời kêu gọi của Tổ quốc.

- Bà con góp gạo nuôi chú bé.

+ Gióng lớn lên bằng thức ăn, đồ mặc của nhân dân, nuôi dưỡng bằng những cái bình thường, giản dị.

+ Chi tiết còn nói lên truyền thống yêu nước, tinh thần đoàn kết của dân tộc ta từ thuở xưa. ND ta rất yêu nước, ai cũng mong Gióng lớn nhanh ra trận đánh giặc.

 Sức mạnh của Gióng là sức mạnh của toàn dân. Một người không thể cứu nước, phải toàn dân hợp sức thì công cuộc đánh giặc cứu nước mới trở lên mau chóng.

- Gióng lớn nhanh như thổi, vươn vai thành tráng sĩ:

+ Sự vươn vai của Gióng có liên quan đến truyền thống của truyện cổ dân gian. Thời cổ nhân dân ta quan niệm người anh hùng phải khổng lồ về thể xác, sức mạnh, chiến công. Thần Trụ trời, Sơn Tinh ... đều là những nhân vật khổng lồ. Cái vươn vai của Gióng để đạt đến độ phi thường ấy.

 Sự lớn lên của Gióng đã đáp ứng được yêu cầu và nhiệm vụ cứu nước. Khi lịch sử đặt ra vấn đề sống còn cấp bách, khi tình thế đòi hỏi dân tộc vươn lên một tầm vóc phi thường thì dân tộc ta vụt lớn dậy như Thánh Gióng, tự mình thay đổi tư thế tầm vóc của mình.

-  Roi sắt gãy, Gióng nhổ tre bên đường đánh giặc:

+ Chi tiết cho thấy sự sáng tạo, nhanh trí của Gióng

+ Gióng đánh giặc không những bằng vũ khí mà bằng cả cỏ cây của quê hương đất nước, bằng bất cứ những gì có thể giết được giặc  thể hiện quyết tâm giết giặc đến cùng.

- Giặc tan, Gióng cưỡi ngựa bay về trời:

+ Nhân dân yêu mến, trân trọng muốn giữ mãi hình ảnh của người anh hùng nên đã để Gióng về với cõi vô biên, bất tử, sống mãi trong lòng dân tộc.

 + Đánh giặc xong, Gióng không trở về nhận phần thưởng. Dấu tích của chiến công, Gióng để lại cho quê hương xứ sở (tên đất, tên làng, ao hồ...)

I. TÌM HIỂU CHUNG VỀ VĂN BẢN

1. Tóm tắt truyện với những sự kiện tiêu biểu:

Các sự

kiện chính

Chi tiết kì ảo

TG ra đời

- Người mẹ ướm thử vết chân to, về nhà có thai

- Mười hai tháng sau, sinh ra Gióng, lên ba không biết nói cười

TG lớn lên

- Sứ giả đi tìm người tài, Gióng cất tiếng nói đòi đi đánh giặc

- Ăn bao nhiêu cũng không đủ no, cả làng góp gạo nuôi Gióng

TG ra trận và chiến thắng

- Gióng vươn vai trở thành tráng sĩ

- Roi sắt gãy, Gióng nhổ tre bụi tre đánh giặc

 

TG bay về trời

- Sau khi đánh giặc, cả người cả ngựa bay về trời.

 

2. Thể loại

- Thánh Gióng thuộc thể loại truyền thuyết thời đại Hùng Vương thời kì giữ nước.

- Khái niệm: Truyện truyền thuyết là loại truyện dân gian, có yếu tố hoang đường, kì ảo, kể về các sự kiện và nhân vật liên quan đến lịch sử hoặc giải thích nguồn gốc phong tục, cảnh vật địa phương theo quan niệm của nhân dân.

- Các yếu tố của truyện truyền thuyết:

·      Chi tiết là nhũng sự việc nhỏ trong văn bản, tạo nên sự sinh động của tác phẩm.

·      Cốt truyện là một hệ thống sự kiện đuợc sắp xếp theo một ý đồ nhất định nhằm thể hiện nội dung, ý nghĩa cùa tác phẩm.

·      Nhân vật là người, con vật, đồ vật.... được miêu tả, thể hiện trong tác phẩm văn học. Đặc điểm của nhân vật thường được bộc lộ qua hình dáng, cử chỉ, hoạt động, lời nói, ý nghĩ,...

3. Bố cục: 2 phần

- P1: từ đầu… nằm đấy : Sự ra đời kỳ lạ của Gióng

- P2: Tiếp… cứu nước: Sự trưởng thành của Gióng

- P3: Tiếp… lên trời: Gióng đánh tan giặc và bay về trời

4. Ngôi kể và phương thức biểu đạt

- Ngôi kể: ngôi thứ ba

- PTBĐ: tự sự

 

II. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM

1. Sự ra đời của Gióng

- Thời gian, địa điểm: vua Hùng thứ 6, tại làng Gióng.

- Vợ chồng ông lão phúc đức, hiếm muộn

- Bà mẹ ướm vào vết chân lạ  thụ thai

- Mang thai 12 tháng mới sinh

- Gióng lên ba: không biết nói, cười, không biết đi.

Sự ra đời kì lạ, báo hiệu một con người phi thường

2. Sự trưởng thành của Gióng

 

- Hoàn cảnh: Giặc Ân xâm lược.

- Gióng cất tiếng nói muốn đi đánh giặc cứu nước.

 Tinh thần yêu nước của nhân dân ta.

 

- Sau khi gặp sứ giả, Gióng lớn nhanh như thổi  sự trưởng thành để đáp ứng nhiệm vụ cao cả.

3. Gióng đánh giặc và bay về trời

 

- Tư thế, hành động:

+ phi thẳng đến nơi có giặc

+ Đón đầu, giết hết lớp này đến lớp khác

 Sự oai phong, lẫm liệt, sức mạnh không thể địch nổi của tráng sĩ

- Khi roi sắt gẫy, tráng sĩ nhổi bụi tre quật vào giặc

- Giặc tan, Gióng cưỡi ngựa bay về trời.

4. Những dấu tích còn lại

- Đền thờ Phù Đổng Thiên Vương

- Bụi tre đằng ngà

- Ao hồ liên tiếp

- Làng Cháy

 Thể hiện sự trân trọng, biết ơn, niềm tự hào và ước muốn về một người anh hùng cứu nước giúp dân.

 

 

  1. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
  2. a) Mục tiêu: HS khái quát lại nội dung bài học thông qua hệ thống câu hỏi và bài tập trắc nghiệm.
  3. b) Nội dung hoạt động: HS thảo luận, hoàn thành phiếu học tập
  4. c) Sản phẩm học tập: Câu trả lời của các câu hỏi, bài tập.
  5. d) Tổ chức thực hiện:

*Nhiệm vụ 1: GV phát đề luyện tập theo từng bàn, các bạn trong cùng bàn thảo luận, khoanh vào đáp án đúng:

ĐỀ LUYỆN TẬP SỐ 1

1. Bài tập trắc nghiệm

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:

… Bấy giờ có giặc Ân đến xâm phạm bờ cõi nước ta. Thế giặc mạnh, nhà vua lo sợ, bèn sai sứ giả đi khắp nơi rao tìm người tài giỏi cứu nước. Đứa bé nghe tiếng rao, bỗng dưng cất tiếng nói: “Mẹ ra mời sứ giả vào đây”. Sứ giả vào, đứa bé bảo: “Ông về tâu với vua sắm cho ta một con ngựa sắt, một cái rôi sắt và một tấm áo giáp sắt, ta sẽ phá tan lũ giặc này”. Sứ giả vừa kinh ngạc, vừa mừng rỡ, vội vàng về tâu vua. Nhà vua truyền cho thợ ngày đêm làm gấp những vật chú bé dặn.

Càng lạ hơn nữa, từ sau hôm gặp sứ giả, chú bé lớn nhanh như thổi. Cơm ăn mấy cũng không no, áo vừa mặc xong đã căng đứt chỉ. Hai vợ chồng làm ra bao nhiêu cũng không đủ nuôi con, đành phải chạy nhờ bà con, làng xóm. Bà con đều vui lòng gom góp gạo nuôi chú bé, vì ai cũng mong chú giết giặc, cứu nước.

 (Trích Thánh Gióng)

Câu 1. Đoạn trích trên kể về việc gì?

A. Nhà vua sai sứ giả đi khắp nơi tìm người tài giỏi để đánh giặc Ân, cứu nước.

B. Cuộc sống của Gióng từ khi gặp sứ giả của nhà vua

C. Cách thức dân làng nuôi Gióng để Gióng lớn nhanh mà đánh giặc

D. Gióng đòi đánh giặc và lớn nhanh như thổi.

Câu 2. Chi tiết cậu bé Gióng cất tiếng nói đầu tiên khi nghe sứ giả truyền tìm người and giặc, cứu nước thể hiện điều gì sau đây?

A. Gióng là một cậu bé thông minh và có nhiều năng lực phi thường.

B. Gióng đã tìm được cơ hội để thực hiện sự nghiệp cứu nước, cứu dân.

C. Truyền thống tốt đẹp yêu nước, chống ngoại xâm đã thấm sâu vào mọi người dân đất Việt, không phân biệt tuổi tác lớn bé.

D. Nhân dân ta luôn đề phòng và sẵn sàng chiến đấu chống trả mọi kẻ thù xâm lược, bảo vệ Tổ quốc.

Câu 3. Gióng đã yêu cầu nhà vua sắm sửa cho mình những vật dụng gì để đi đánh giặc?

A.  Một áo giáp sắt, một đội quân tinh nhuệ và một chiếc roi sắt.

B. Một con ngựa sắt, một cái roi sắt và một áo giáp sắt.

C. Một con ngựa sắt, một áo giáp sắt cùng một đội quân tinh nhuệ.

D. Một áo giáp sắt, một đội quân tinh nhuệ, một cái roi sắt.

Câu 4. Chi tiết nào thể hiện rằng Gióng lớn nhanh như thổi?

A. Càng lạ hơn nữa, từ sau hôm gặp sứ giả, chú bé lớn nhanh như thổi.

B. Cơm ăn mấy cũng không no, áo vừa mặc xong đã căng đứt chỉ.

C. Hai vợ chồng làm ra bao nhiêu cũng không đủ nuôi con, đành phải chạy nhờ bà con, làng xóm.                                

D. Bà con đều vui lòng gom góp gạo nuôi chú bé, vì ai cũng mong chú giết giặc, cứu nước.

Câu 5. Chi tiết Gióng lớn nhanh như thổi, vươn vai biến thành một tráng sĩ thể hiện điều gì?

A.  Sức vươn dậy mãnh liệt của dân tộc trước hoạ xâm lăng.

B. Cuộc kháng chiến của nhân dân ta được thần linh phù hộ.

C. Khả năng siêu phàm của Thánh Gióng.

D. Cuộc kháng chiến của nhân dân ta là chính nghĩa và tất thắng.

Câu 6. Từ “sứ giả” trong câu “Thế giặc mạnh, nhà vua lo sợ, bèn sai sứ giả đi khắp nơi rao tìm người tài giỏi cứu nước.”có nghĩa là gì?

A.  Người truyền đạt thông tin

B. Người tài giỏi, có đóng góp công lao cho đất nước

C. Người làm công việc ngoại giao, đại diện cho một quốc gia

D. Người vâng mệnh trên đi làm một việc gì ở các địa phương trong nước hoặc nước ngoài

Câu 7. Chi tiết nào không phải là chi tiết hoang đường, kì ảo?

A. Bấy giờ có giặc Ân đến xâm phạm bờ cõi nước ta.

B. Đứa bé nghe tiếng rao, bỗng dưng cất tiếng nói: “Mẹ ra mời sứ giả vào đây”.

C. Sứ giả vào, đứa bé bảo: “Ông về tâu với vua sắm cho ta một con ngựa sắt, một cái rôi sắt và một tấm áo giáp sắt, ta sẽ phá tan lũ giặc này”.

D. Càng lạ hơn nữa, từ sau hôm gặp sứ giả, chú bé lớn nhanh như thổi. Cơm ăn mấy cũng không no, áo vừa mặc xong đã căng đứt chỉ.

Câu 8. Các chi tiết hoang đường, kì ảo trong đoạn trích có nhiều tác dụng, ngoại trừ điều gì?

A. Thể hiện khả năng tưởng tượng phong phú của nhân dân

B. Phản ánh ước mơ, khát vọng của nhân dân

C. Làm tăng sức hấp dẫn cho truyện kể

D. Làm tăng kịch tính cho câu chuyện được kể

Câu 9. Trong đoạn trích,  người kể chuyện – nhân dân ta – thể hiện tình cảm gì đối với Thánh Gióng?

A. Yêu quý, ngợi ca

B. Chế giễu, mỉa mai

C. Châm biếm, đả kích

D. Ngưỡng mộ, tự hào

Câu 10. Những hành động của nhân vật Thánh Gióng trong đoạn trích khơi gợi ở em tình cảm cao đẹp nào?

A. Tình yêu gia đình

B. Tình cảm láng giềng

C. Tình yêu Tổ quốc

D. Tình yêu con người

 

- HS thảo luận, tìm ra câu trả lời.

- GV thu phiếu bài tập, cùng cả lớp chữa bài, đưa ra đáp án:

1 - D

2 - D

3 - B

4 - B

5 - A

6 - D

7 - A

8 - D

9 - A

10 - C

 

*Nhiệm vụ 2: GV chia lớp thành các nhóm, thảo luận, tìm ra câu trả lời cho phiếu bài tập số 2:

ĐỀ LUYỆN TẬP SỐ 2

Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:

“Bấy giờ có giặc Ân đến xâm phạm bờ cõi nước ta. Thế giặc mạnh, nhà vua lo sợ, bèn sai sứ giả đi khắp nơi rao tìm người tài giỏi cứu nước. Đứa bé nghe tiếng rao, bỗng dưng cất tiếng nói: “ Mẹ ra mời sứ giả vào đây”. Sứ giả vào, đứa bé bảo: “ Ông về tâu với vua sắm cho ta một con ngựa sắt, một cái roi sắt và một tấm áo giáp sắt, ta sẽ phá tan lũ giặc này”. Sứ giả vừa kinh ngạc, vừa mừng rỡ, vội vàng về tâu vua. Nhà vua truyền cho thợ ngày đêm làm gấp những vật chú bé dặn”.

(Ngữ văn 6, tập 1, sách Cánh Diều)

Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn văn?

Câu 2: Nhân vật chính trong truyện là ai?

Câu 3: Cho biết ý nghĩa của chi tiết: “Tiếng nói đầu tiên của chú bé là tiếng nói đòi đi đánh giặc”?

Câu 4: Hội thi trong nhà trường thường mang tên “ Hội khoẻ Phù Đổng”. Hãy lí giải vì sao?

 

- GV gọi bất kì một số cá nhân trình bày kết quả, sau đó chuẩn kiến thức.

Gợi ý đáp án:

Câu 1: Phương thức biểu đạt chính của đoạn văn: tự sự

Câu 2: Nhân vật chính trong truyện là Thánh Gióng.

Câu 3: Ý nghĩa của chi tiết: “Tiếng nói đầu tiên của chú bé là tiếng nói đòi đi đánh giặc ”:

- Ca ngợi ý thức đánh giặc, cứu nước trong hình tượng Gióng.

- Ý thức đánh giặc cứu nước tạo cho người anh hùng những khả năng hành động khác thường, thần kì.

- Gióng là hình ảnh của nhân dân, khi bình thường thì âm thầm, lặng lẽ. Nhưng khi nước nhà có giặc ngoại xâm thì họ vùng lên cứu nước.

Câu 4: 

 

- Đây là hội thi thể thao dành cho lứa tuổi thiếu niên học sinh, lứa tuổi của Gióng trong thời đại mới.

- Mục đích của hội thi là khoẻ để học tập, lao động tốt góp phần vào sự nghiệp xây dựng đất nước.

  1. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
  2. a) Mục tiêu: Giúp HS khắc sâu kiến thức đã học, vận dụng kiến thức đã học vào cuộc sống hằng ngày.
  3. b) Nội dung hoạt động: GV ra câu hỏi, HS hoạt động cá nhân, suy nghĩ trả lời.
  4. c) Sản phẩm học tập: Ý kiến, suy nghĩ của HS.
  5. d) Tổ chức thực hiện:

- GV đặt câu hỏi: Viết đoạn văn ngắn nêu cảm nhận của em về nhân vật Thánh Gióng.

- HS suy nghĩ, hình thành và triển khai ý tưởng, tư duy độc lập, viết đoạn văn theo yêu cầu.

- GV gọi một số HS đọc đoạn văn của mình, gọi HS khác nhận xét. GV nhận xét, kết luận.

Trên chỉ là 1 phần của giáo án. Giáo án khi tải về có đầy đủ nội dung của bài. Đủ nội dung của học kì I + học kì II

Hệ thống có đầy đủ các tài liệu:

  • Giáo án word (350k)
  • Giáo án Powerpoint (400k)
  • Trắc nghiệm theo cấu trúc mới (200k)
  • Đề thi cấu trúc mới: ma trận, đáp án, thang điểm..(200k)
  • Phiếu trắc nghiệm câu trả lời ngắn (200k)
  • Trắc nghiệm đúng sai (250k)
  • Lý thuyết bài học và kiến thức trọng tâm (200k)
  • File word giải bài tập sgk (150k)
  • Phiếu bài tập để học sinh luyện kiến thức (200k)

Nâng cấp lên VIP đê tải tất cả ở tài liệu trên

  • Phí nâng cấp VIP: 800k

=> Chỉ gửi 450k. Tải về dùng thực tế. Nếu hài lòng, 1 ngày sau mới gửi phí còn lại

Cách nâng cấp:

  • Bước 1: Chuyển phí vào STK: 1214136868686 - cty Fidutech - MB(QR)
  • Bước 2: Nhắn tin tới Zalo Fidutech - nhấn vào đây để thông báo và nhận tài liệu

Xem toàn bộ: Giáo án dạy thêm ngữ văn 6 cánh diều đủ cả năm

Giáo án word lớp 6 cánh diều

Giáo án hóa học 6 sách cánh diều
Giáo án sinh học 6 sách cánh diều
Giáo án vật lí 6 sách cánh diều
Giáo án công nghệ 6 sách cánh diều
Giáo án lịch sử và địa lí 6 sách cánh diều

Giáo án Tin học 6 sách cánh diều
Giáo án hướng nghiệp 6 sách cánh diều
Giáo án Công dân 6 sách cánh diều
Giáo án Thể dục 6 sách cánh diều
Giáo án âm nhạc 6 sách cánh diều

Giáo án Mĩ thuật 6 sách cánh diều
Giáo án khoa học tự nhiên 6 sách cánh diều
Giáo án Ngữ văn 6 sách cánh diều
Giáo án Toán 6 sách cánh diều

Giáo án Powerpoint 6 cánh diều

Giáo án powerpoint KHTN 6 cánh diều
Giáo án powerpoint Vật lí 6 cánh diều
Giáo án powerpoint sinh học 6 cánh diều
Giáo án powerpoint Hóa học 6 cánh diều
 
Giáo án powerpoint Toán 6 cánh diều
Giáo án powerpoint Ngữ văn 6 cánh diều
Giáo án powerpoint Lịch sử 6 cánh diều
Giáo án powerpoint Địa lí 6 cánh diều
Giáo án powerpoint Công dân 6 cánh diều
 
Giáo án powerpoint Tin học 6 cánh diều
Giáo án powerpoint Công nghệ 6 cánh diều
Giáo án powerpoint Âm nhạc 6 cánh diều
Giáo án powerpoint Mĩ thuật 6 cánh diều
Giáo án powerpoint Hoạt động trải nghiệm 6 cánh diều

GIÁO ÁN LỚP 6 CÁC BỘ SÁCH KHÁC

Giáo án điện tử các môn lớp 6 sách chân trời sáng tạo
Giáo án word lớp 6 chân trời sáng tạo
Giáo án điện tử các môn lớp 6 sách kết nối tri thức
Giáo án word lớp 6 kết nối nối tri thức với cuộc sống

Cách đặt mua:

Liên hệ Zalo: Fidutech - nhấn vào đây

Tài liệu giảng dạy

Xem thêm các bài khác

GIÁO ÁN DẠY THÊM BÀI 1. TRUYỆN (TRUYỀN THUYẾT VÀ CỔ TÍCH)

Giáo án ôn tập Ngữ văn 6 Cánh diều bài 1: Truyện Thánh Gióng
Giáo án ôn tập Ngữ văn 6 Cánh diều bài 1: Văn bản Thạch Sanh
Giáo án ôn tập Ngữ văn 6 Cánh diều bài 1: Tiếng việt
Giáo án ôn tập Ngữ văn 6 Cánh diều bài 1: Văn bản "Sự tích Hồ Gươm"
Giáo án ôn tập Ngữ văn 6 Cánh diều bài 1: Viết bài văn kể lại truyện truyền thuyết, truyện cổ tích
Giáo án ôn tập Ngữ văn 6 Cánh diều bài 1: Nói và nghe - Ôn tập Kể lại một truyện truyền thuyết hoặc cổ tích

GIÁO ÁN DẠY THÊM BÀI 2. THƠ (THƠ LỤC BÁT)

Giáo án ôn tập Ngữ văn 6 Cánh diều bài 2: Thơ - Văn bản "À ơi tay mẹ"
Giáo án ôn tập Ngữ văn 6 Cánh diều bài 2: Văn bản "Về thăm mẹ"
Giáo án ôn tập Ngữ văn 6 Cánh diều bài 2: Biện pháp tu từ ẩn dụ
Giáo án ôn tập Ngữ văn 6 Cánh diều bài 2: Văn bản Ca dao Việt Nam
Giáo án ôn tập Ngữ văn 6 Cánh diều bài 2: Tập làm thơ lục bát
Giáo án ôn tập Ngữ văn 6 Cánh diều bài 2: Nói nghe - Ôn tập Kể lại một trải nghiệm đáng nhớ

GIÁO ÁN DẠY THÊM BÀI 3. KÍ (HỒI KÍ VÀ DU KÍ)

Giáo án ôn tập Ngữ văn 6 Cánh diều bài 2: Truyện - Văn bản "Trong lòng mẹ"
Giáo án ôn tập Ngữ văn 6 Cánh diều bài 3: Văn bản "Đồng Tháp Mười mùa nước nổi"
Giáo án ôn tập Ngữ văn 6 Cánh diều bài 3: Tiếng việt
Giáo án ôn tập Ngữ văn 6 Cánh diều bài 3: Văn bản "Thời thơ ấu của Hon-da"
Giáo án ôn tập Ngữ văn 6 Cánh diều bài 3: Tập làm văn - Viết bài văn viết về kỉ niệm của bản thân
Giáo án ôn tập Ngữ văn 6 Cánh diều bài 3: Nói và nghe - Ôn tập kể về một kỉ niệm của bản thân

GIÁO ÁN DẠY THÊM BÀI 4. VĂN BẢN NGHỊ LUẬN (NGHỊ LUẬN VĂN HỌC)

Giáo án ôn tập Ngữ văn 6 Cánh diều bài 4: Văn bản nghị luận
Giáo án ôn tập Ngữ văn 6 Cánh diều bài 4: Văn bản "Vẻ đẹp của một bài ca dao"
Giáo án ôn tập Ngữ văn 6 Cánh diều bài 4: Tiếng việt - Thành ngữ
Giáo án ôn tập Ngữ văn 6 Cánh diều bài 4: Văn bản "Thánh Gióng - Tượng đài vĩnh cửu của lòng yêu nước"
Giáo án ôn tập Ngữ văn 6 Cánh diều bài 4: Viết đoạn văn nêu cảm nghĩ về bài thơ lục bát
Giáo án ôn tập Ngữ văn 6 Cánh diều bài 4: Nói và nghe - Trình bày ý kiến về một vấn đề

GIÁO ÁN DẠY THÊM BÀI 5. VĂN BẢN THÔNG TIN (THUẬT LẠI SỰ KIỆN THEO TRẬT TỰ THỜI GIAN)

Giáo án ôn tập Ngữ văn 6 Cánh diều bài 5: Văn bản thông tin
Giáo án ôn tập Ngữ văn 6 Cánh diều bài 5: Văn bản "Diễn biến chiến dịch Điên Biên Phủ"
Giáo án ôn tập Ngữ văn 6 Cánh diều bài 5: Tiếng việt - Thành ngữ
Giáo án ôn tập Ngữ văn 6 Cánh diều bài 5: Văn bản "Giờ Trái Đất"
Giáo án ôn tập Ngữ văn 6 Cánh diều bài 5: Tập làm văn - Viết bài văn thuyết minh thuật lại một sự việc
Giáo án ôn tập Ngữ văn 6 Cánh diều bài 5: Nói và nghe - Trao đổi, thảo luận về ý nghĩa của một sự kiện lịch sử

GIÁO ÁN DẠY THÊM BÀI 6. TRUYỆN (TRUYỆN ĐỒNG THOẠI, TRUYỆN CỦA PU-SKIN VÀ AN-ĐÉC-XEN)

Giáo án ôn tập Ngữ văn 6 Cánh diều bài: Bài học đường đời đầu tiên
Giáo án ôn tập Ngữ văn 6 Cánh diều bài: Ông lão đánh cá và con cá vàng
Giáo án ôn tập Ngữ văn 6 Cánh diều bài: Thực hành - em tiếng việt Từ láy, từ ghép, thành ngữ, cạm danh từ, ẩn dụ, hoán dụ,...
Giáo án ôn tập Ngữ văn 6 Cánh diều bài: Cô bé bán diêm

GIÁO ÁN DẠY THÊM BÀI 7. THƠ (THƠ CÓ YẾU TỐ TỰ SỰ, MIÊU TẢ)

Giáo án ôn tập Ngữ văn 6 Cánh diều bài: Đêm nay Bác không ngủ
Giáo án ôn tập Ngữ văn 6 Cánh diều bài: Lượm
Giáo án ôn tập Ngữ văn 6 Cánh diều bài: Gấu con chân vòng kiềng
Giáo án ôn tập Ngữ văn 6 Cánh diều bài: Viết đoạn văn ghi lại cảm nghĩ về bài thơ có yếu tố tự sự, miêu tả

GIÁO ÁN DẠY THÊM BÀI 8. VĂN BẢN NGHỊ LUẬN (NGHỊ LUẬN XÃ HỘI)

Giáo án dạy thêm Ngữ văn 6 cánh diều Bài 8: Vì sao chúng ta phải đối xử thân thiện với động vật?
Giáo án dạy thêm Ngữ văn 6 cánh diều Bài 8: Khan hiếm nước ngọt
Giáo án dạy thêm Ngữ văn 6 cánh diều Bài 8: Thực hành tiếng Việt
Giáo án ôn tập Ngữ văn 6 Cánh diều bài: Viết bài văn tình bày ý kiến về một hiện tượng đời sống

GIÁO ÁN DẠY THÊM BÀI 9. TRUYỆN (TRUYỆN NGẮN)

Giáo án ôn tập Ngữ văn 6 Cánh diều bài: Bức tranh của em gái tôi
Giáo án ôn tập Ngữ văn 6 Cánh diều bài: Điều không tính trước
Giáo án ôn tập Ngữ văn 6 Cánh diều bài: Thực hành tiếng việt - từ thuần việt, từ Hán việt, các phép liên kết câu, trạng ngữ
Giáo án ôn tập Ngữ văn 6 Cánh diều bài: Chích Bông ơi!
Giáo án ôn tập Ngữ văn 6 Cánh diều bài: Viết đoạn văn tả cảnh sinh hoạt

GIÁO ÁN DẠY THÊM BÀI 10. VĂN BẢN THÔNG TIN (THUẬT LẠI SỰ KIỆN THEO NGUYÊN NHÂN – KẾT QUẢ)

Giáo án ôn tập Ngữ văn 6 Cánh diều bài: Phạm Tuyên và ca khúc chúc mừng chiến thắng
Giáo án ôn tập Ngữ văn 6 Cánh diều bài: Điều gì giúp bóng đá Việt Nam chiến thắng
Giáo án ôn tập Ngữ văn 6 Cánh diều bài: Những phát minh "tình cờ và bất ngờ"

Chat hỗ trợ
Chat ngay