PBT tiếng Việt 4 kết nối Tuần 20
Phiếu bài tập tiếng Việt 4 kết nối tri thức Tuần 20. Tài liệu soạn đa dạng các câu hỏi, bài tập để học sinh ôn tập kiến thức. Bộ tài liệu bao gồm đầy đủ phiếu học tập cho 35 tuần để học sinh luyện tập. Bộ tài liệu có file word và tải về được. Mời thầy cô tham khảo!
Xem: => Giáo án tiếng việt 4 kết nối tri thức
Các tài liệu bổ trợ khác
Xem toàn bộ: PBT tiếng việt 4 kết nối tri thức tạo cả năm
Trường:…………………………………………..
Họ và tên:……………………Lớp………………
PHIẾU BÀI TẬP CUỐI TUẦN TIẾNG VIỆT 4
TUẦN 20: SỐNG ĐỂ YÊU THƯƠNG
KIẾN THỨC TRỌNG TÂM
- Đọc hiểu: Đọc và hiểu văn bản, trả lời được những câu hỏi liên quan đến nội dung, ý nghĩa nghệ thuật của văn bản.
- Luyện từ và câu: Luyện tập về hai thành phần chính của câu.
- Viết: Tìm ý và viết đoạn văn nêu tình cảm, cảm xúc về một người gần gũi, thân thiết.
BÀI TẬP
I. ĐỌC – HIỂU
Đọc văn bản và trả lời câu hỏi bằng cách khoanh vào chữ cái đầu trước ý đúng:
“ÔNG LÃO ĂN MÀY” NHÂN HẬU
Người ta gọi ông là “Ông lão ăn mày” vì ông nghèo và không nhà cửa. Thực ra, ông chưa hề chìa tay xin ai thứ gì.
Có lẽ ông chưa ngoài 70 tuổi nhưng công việc khó nhọc, sự đói rét đã làm ông già hơn ngày tháng. Lưng ông hơi còng, tóc ông mới bạc quá nửa nhưng đôi má hóp, chân tay khô đét và đen sạm. Riêng đôi mắt vẫn còn tinh sáng. Ông thường ngồi đan rổ rá trước cửa nhà tôi. Chỗ ông ngồi đan, đố ai tìm thấy một nút lạt, một cọng tre, một sợi mây nhỏ.
Một hôm, trời đang ấm bỗng nổi rét. Vừa đến cửa trường, thấy học trò tụ tập bàn tán xôn xao, tôi hỏi họ và được biết: dưới mái hiên trường có người chết.
Tôi hồi hộp nghĩ: “Hay là ông lão….”. Đến nơi, tôi thấy ngay một chiếc chiếu cuốn tròn, gồ lên. Tôi hỏi một thầy giáo cùng trường:
- Có phải ông cụ vẫn đan rổ rá phải không?
- Phải đấy! Ông cụ khái tính đáo để! Tuy già yếu, nghèo đói, ông cụ vẫn tự kiếm ăn, không thèm đi xin.
Chiều hôm sau, lúc tan trường, tôi gặp một cậu bé trạc mười tuổi, gầy gò, mặc chiếc áo cũ rách, ngồi bưng mặt khóc ở đúng chỗ ông lão mất đêm kia.
Tôi ngạc nhiên, hỏi:
- Sao cháu ngồi khóc ở đây?
- Bố mẹ cháu chết cả. Cháu đi đánh giầy vẫn được ông cụ ở đây cho ăn, cho ngủ. Cháu bị lạc mấy hôm, bây giờ về không thấy ông đâu…
Cậu bé thổn thức mãi mới nói được mấy câu. Tôi muốn báo cho cậu biết ông cụ đã chết nhưng sự thương cảm làm tôi nghẹn lời.
(Theo Nguyễn Khắc Mẫn)
Câu 1. Vì sao người ta lại gọi nhân vật ông trong truyện là “Ông lão ăn mày”?
Vì ông nghèo và không nhà cửa.
Vì chỉ suốt ngày đi xin ăn.
Vì ông lão có nhà, có tiền mà vẫn chìa tay xin ăn người khác.
Vì đó là biệt danh mọi người muốn đặt cho nhân vật ông.
Câu 2. Dòng nào dưới đây nêu đúng và đủ các từ ngữ tả ngoại hình của “Ông lão ăn mày”?
Lưng hơi còng; tóc bạc quá nửa; má hóp; chân khô đét; tay đen sạm; mắt còn tinh sáng.
Lưng hơi còng; tóc bạc quá nửa; má hóp; chân tay khô đét; đen sạm; mắt còn tinh sáng.
Lưng còng; tóc bạc; má hóp; môi khô nẻ; chân tay khô đét; đen sạm; mắt còn tinh sáng.
Lưng còng; tóc bạc; môi khô nẻ; chân tay khô đét; đen sạm; mắt còn tinh sáng; má hóp.
Câu 3. .............................................
.............................................
.............................................
Câu 5. Từ nào là từ láy?
Tinh sáng
Già yếu
Đáo để
Khó nhọc
II. LUYỆN TỪ VÀ CÂU
Bài 1. Gạch một gạch dưới bộ phận chủ ngữ, hai gạch dưới bộ phận vị ngữ của mỗi câu:
a) Bạn gái mặc chiếc áo màu hồng đứng ở hàng đầu là Thục Anh, lớp trưởng lớp tôi.
b) Thục Anh là một học sinh rất gương mẫu.
c) Chiều hôm sau, lúc tan trường, tôi gặp một cậu bé trạc mười tuổi, gầy gò, mặc chiếc áo cũ rách, ngồi bưng mặt khóc ở đúng chỗ ông lão mất đêm kia.
d) Cậu bé thổn thức mãi mới nói được mấy câu.
Bài 2. Đặt câu hỏi cho các thành phần câu được gạch chân dưới đây:
.............................................
.............................................
.............................................
III. VIẾT
Bài 1. Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi:
Mọi người trong gia đình của em đều rất yêu thương và trân trọng nhau. Với em, bà ngoại là người gắn bó và thân thiết nhất. Bà đã gần bảy mươi tuổi nhưng vẫn còn khỏe mạnh và minh mẫn. Bà có khuôn mặt phúc hậu, với nụ cười hiền từ. Mỗi dịp lễ Tết, em lại được về quê thăm bà. Em thích nhất là được nằm nghe bà kể chuyện. Giọng bà mới ấm áp, truyền cảm làm sao. Bà đã dạy cho em thật nhiều bài học bổ ích qua những câu chuyện. Bởi vậy, em luôn kính trọng và yêu mến bà..
a. Người viết muốn thể hiện điều gì qua đoạn văn trên?
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
b. .............................................
.............................................
.............................................
Bài 2. Viết đoạn văn nêu tình cảm, cảm xúc về một người gần gũi, thân thiết với em trong gia đình hoặc ở trường học.
ĐÁP ÁN
.............................................
.............................................
.............................................
Trên chỉ là 1 phần của giáo án. Giáo án khi tải về có đầy đủ nội dung của bài. Đủ nội dung của học kì I + học kì II
Hệ thống có đủ tài liệu:
=> Có thể chọn nâng cấp VIP với phí là 1050k để tải tất cả tài liệu ở trên
- Chỉ gửi 500k. Tải về dùng thực tế, 1 ngày sau mới gửi số còn lại.
Cách tải hoặc nâng cấp:
- Bước 1: Chuyển phí vào STK: 1214136868686 - cty Fidutech - MB
- Bước 2: Nhắn tin tới Zalo Fidutech - nhấn vào đây để thông báo và nhận tài liệu
Xem toàn bộ: PBT tiếng việt 4 kết nối tri thức tạo cả năm