Giáo án gộp Ngữ văn 10 cánh diều kì II
Giáo án học kì 2 sách Ngữ văn 10 cánh diều. Được thiết kế theo công văn 5512, chi tiết, đầy đủ. Giáo án là bản word, có thể tải về và dễ dàng chỉnh sửa. Bộ giáo án có đầy đủ các bài trong học kì 2 của Ngữ văn 10 cánh diều. Kéo xuống dưới để tham khảo chi tiết.
Xem: => Giáo án ngữ văn 10 cánh diều (bản word)
Xem toàn bộ: Soạn giáo án Ngữ văn 10 cánh diều theo công văn mới nhất
GIÁO ÁN WORD BÀI 5. THƠ VĂN NGUYỄN TRÃI
Văn bản 1. Nguyễn Trãi – Cuộc đời và sự nghiệp
Văn bản 3. Gương báu khuyên răn
Viết bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội
Thuyết trình và thảo luận về một vấn đề xã hội
............................................
............................................
............................................
BÀI MẪU
TIẾT…: THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT
I. MỤC TIÊU
1. Mức độ/ yêu cầu cần đạt:
- Nhận biết và phân tích được tính mạch lạc, tính liên kết của đoạn văn và văn bản; từ đó, nhận biết và sửa lỗi về mạch lạc, liên kết trong đoạn văn và văn bản.
2. Năng lực
a. Năng lực chung
- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác...
b. Năng lực riêng biệt
- Nhận biết và chỉ ra được, các dạng lỗi cơ bản về mạch lạc và liên kết trong đoạn văn và văn bản được trình bày trong phần Kiến thức ngữ văn của SGK.
- Nhận biết, phân tích được tính liên kết, tính mạch lạc trong đoạn văn và văn bản thông qua việc phân tích cách tác giả sử dụng các từ ngữ liên kết trong đoạn văn như thế nào và nhận xét về tác dụng của các từ ngữ liên kết ấy.
- Biết cách xác định được chủ đề và phân tích về tính liên kết và tính mạch lạc trong đoạn văn và văn bản.
- Nhận biết và phân tích được sự chặt chẽ của đoạn văn thông qua tính mạch lạc và liên kết.
3. Phẩm chất
- Hiểu và trân trọng ngôn ngữ tiếng Việt.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Chuẩn bị của giáo viên:
- Giáo án;
- Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi;
- Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp;
- Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà;
2. Chuẩn bị của học sinh: SGK, SBT Ngữ văn 10, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập học tập của mình từ đó khắc sâu kiến thức nội dung bài học.
b. Nội dung: GV đặt những câu hỏi gợi mở vấn đề cho HS nhớ lại kiến thức đã học.
c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS.
d. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV đặt câu hỏi: Theo em, khi viết một văn bản, có cần đảm bảo tính mạch lạc và liên kết không?
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS nghe GV nêu yêu cầu, hoàn thành bài tập để trình bày trước lớp.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- GV mời HS trả lời.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- GV nhận xét, đánh giá.
- Từ chia sẻ của HS, GV dẫn dắt vào bài học mới: Bài học hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu về tính mạch lạc, tính liên kết trong đoạn văn, bài văn.
B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 1: Hình thành kiến thức mới
a. Mục tiêu: Nắm nhận biết và nêu được tính mạch lạc, tính liên kết trong đoạn văn, bài văn.
b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi liên quan đến bài học
c. Sản phẩm học tập: HS trả lời các kiến thức về tính mạch lạc, tính liên kết trong đoạn văn, bài văn.
d. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Nhiệm vụ 1: Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS thảo luận theo nhóm và đọc phần Tri thức Ngữ Văn, trả lời câu hỏi: + Để đảm bảo tính mạch lạc, tính liên kết trong văn bản, người viết cần làm những gì? + Những lỗi thường gặp về mạch lạc, liên kết văn bản là gì? - GV hướng dẫn HS phân tích ví dụ trong SGK, trang 92, - HS tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS nghe câu hỏi, thảo luận nhóm và hoàn thành yêu cầu. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện các nhóm treo bảng phụ, trình bày kết quả trước lớp, yêu cầu cả lớp nghe và nhận xét, góp ý, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả HS thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức Ghi lên bảng. - GV bổ sung | 1. Tính mạch lạc, tính liên kết trong đoạn văn và văn bản - Để bảo đảm tính mạch lạc, các phần, các đoạn văn, các câu trong văn bản đều phải phục vụ chủ đế chung của văn bản và được sắp xếp theo một trình tự hợp lí. Để bảo đảm tính liên kết, mối quan hệ về nội dung giữa các câu, các đoạn văn, các phần trong văn bản phải được thể hiện bằng những phương tiện ngôn ngữ thích hợp. Các lỗi thường gặp về đoạn văn và văn bản là: - Lỗi về mạch lạc: + Các câu của đoạn văn (hoặc các đoạn văn, các phần trong văn bản) không nói về cùng một chủ đề. + Các câu của đoạn văn (các phần, các đoạn văn trong văn bản) mâu thuẫn với nhau. + Các câu của đoạn văn (các phần, các đoạn văn trong văn bản) không được sắp xếp theo một trình tự hợp lí. - Lỗi về liên kết + Biểu hiện của lỗi này là người viết không sử dụng phương tiện liên kết giữa các câu trong một đoạn văn (các phần, các đoạn văn trong văn bản) hoặc sử dụng phương tiện liên kết không phù hợp. |
C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học về tính liên kết, tính mạch lạc vào các bài tập.
b. Nội dung: HS vận dụng kiến thức đã học hoàn thành bài tập.
c. Sản phẩm học tập: HS hoàn thành các bài tập trong sách giáo khoa.
d. Tổ chức thực hiện:
Nhiệm vụ 1: Bài tập 1
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV yêu cầu HS làm việc cặp đôi, đọc yêu cầu bài tập 1 và hoàn thành bài tập: Trong các đoạn văn sau đây, tác giả đã sử dụng những từ ngữ nào để liên kết các câu trong đoạn?
a) Nếu muốn thay đổi tính chất của các mối quan hệ với mọi người xung quanh, bạn phải ý thức rõ tác động của những gì mình nói ra. Có lẽ, chúng ta không cố tình gây tổn thương người khác bằng nhận xét của mình. Thật ra, chúng ta cứ nghĩ mình đang cư xử lịch thiệp hay thậm chí là ân cần, những biểu hiện trên gương mặt của người đối diện mới nói lên sự thật.
(Ca-ren Ca-xây)
b) Sự sáng tạo trong văn học nghệ thuật gần giống với sự sáng tạo ra sự sống: “Dùng hình tượng là để lấy sự sống tác động vào sự sống, lấy sự sống sinh ra sự sống”. Nhưng đây là một sự sống đặc biệt, một sự sống bất diệt. Hình tượng văn học có giá trị, một khi ra đời, tham gia vào sinh hoạt xã hội như một con người thực. Người ta tâm sự với Kiều, thương Kiều, khóc Kiều và mê Kiều. Từ những nét mực, trang giấy bỗng hiện lên cả một thế giới đã lùi sâu vào dĩ vãng. Chính cái “phép mầu” kì diệu ấy đã khiến Go-rơ-ki (Gorki) ngôi đọc truyện ngắn “Trái tim bình dị” của Phlô-be (Flaubert), cảm thấy như trong quyển sách có một thứ ảo thuật gì khó hiểu; và Go-rơ-ki đã mấy lần giơ tờ giấy ra trước ánh sáng, nhìn qua các dòng chữ để tìm xem có cái bí mật gì ở trong ấy không.
(Nguyễn Duy Bình)
- HS tiếp nhận nhiệm vụ.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS đọc và hoàn thành bài tập 1.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- GV mời HS giơ tay nhanh nhất cho mỗi câu để trả lời, yêu cầu cả lớp nghe, nhận xét.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- GV Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, chuẩn kiến thức.
Gợi ý trả lời:
a.
- Từ ngữ liên kết thể hiện phép liên kết trong đoạn văn: phép nôi (nêu; có lẽ; thật ra); phép lặp (chúng ta).
- Tác dụng của từ ngữ liên kết: có chức năng duy trì chủ đề và nôi ket cac cau trong đoạn thành một thể thống nhất về cấu trúc.
b.
- Từ ngữ liên kết thể hiện phép liên kết trong đoạn văn: phép nôi (nhưng); phép lặp (sự sống; hình tượng).
- Tác dụng của từ ngữ liên kết: có chức năng duy trì chủ đề và nối kết các câu trong đoạn thành một thể thống nhất về cấu trúc.
Nhiệm vụ 2: Bài tập 2
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV yêu cầu HS làm việc theo nhóm bài 2: Đọc các đoạn văn dưới đây và thực hiện những nhiệm vụ sau:
- Xác định chủ đề của đoạn văn.
- Nhận xét về tính liên kết trong đoạn văn
- Nhận xét về tính mạch lạc của đoạn văn.
a) Ngày nay, người ta thường nói nhiều đến sự xung đột giữa chiếc xe Lếch-xớt với cây ô liu. Chiếc xe Lếch-xớt đại diện cho sự hiện đại và sự toàn cầu hoá. Cây Lô liu đại diện cho bản sắc và cho truyền thống. Có vẻ như toàn cầu hoả đang áp đặt vô số những chuẩn mực chung cho mọi tộc người. Các chuẩn mực về kĩ thuật, về công nghệ thông tin và truyền thông, về thương mại, về đầu tư,... tất cả là chung và tất cả những cải chung đang ngày một nhiều thêm lên, Cải chung nhiều thêm lên, thì cái riêng sẽ bị giảm bớt đi. Đó là một nguy cơ hoàn toàn có thật. Tuy nhiên, chiếc xe Lếch-xớt và cây ô liu không nhất thiết bao giờ cũng phải xung đột và triệt tiêu lẫn nhau. Ngược lại, chiếc xe Lếch-xớt vẫn có thể tạo điều kiện cho việc bảo tồn cây ô liu và cây ô liu vẫn có thể trang điểm cho chiếc xe Lếch-xớt. Việc hội nhập và việc giữ gìn bản sắc cũng vậy. Không có hội nhập, nghề múa rối nước, nghề thổ cẩm của chúng ta chắc sẽ rất khó phát triển. Ngược lại, các nhà hàng, khách sạn cao cấp chắc cũng sẽ có ít sức hấp dẫn đối với khách du lịch nước ngoài, nếu thiếu sự hiện diện của hồn văn hoá Việt. (Nguyễn Sĩ Dũng)
b) Cuối cùng, “Thu vịnh” đã kết lại bằng bức hoạ thật nhanh mà thật đọng:
“Nhân hủng cũng vừa toan cắt bút,
Nghĩ ra lại thẹn với ông Đào.”
Nỗi niềm vu ẩn không chịu buông tha cho Tam nguyên Yên Đổ. Cái cảm giác “thẹn với ông Đào” là nét thanh tao, lặng thầm mà khiêm cung của Nguyễn Khuyến, Nó không chỉ im riêng vào bài thơ này, mà còn độ bóng xuống cả ba bài thơ, làm nên một chân dung thật nhất quán của Nguyễn Khuyển: một thi nhân tạo nhã – một nho gia khi tiết. (Chu Văn Sơn)
c) Tại sao chúng ta cư xử thô lỗ? Bởi vì chúng ta bị xao nhãng, đầu óc ta đang mải mơ màng những việc khác? Đôi khi, lí do này đúng. Nhưng sự thô lỗ thường là dấu hiệu của cảm giác bất an. Đó là cách chúng ta tránh né người khác để họ không nhận thấy cảm giác thật của mình. Làm như vậy có thể hiệu quả nhưng nó chẳng giúp ích cho ai cả. Nó khiến mọi người xa rời nhau thay vì đoàn kết vì một mục đích chung. Chúng ta không bao giờ tìm thấy sự bình yên nếu cứ khăng khăng bảo vệ cải ốc đảo cô đơn của mình. Cố gắng theo đuổi mối liên kết chung với mọi người là con đường bằng phẳng nhất đưa chúng ta đến hoà bình. (Ca-ren Ca-xay)
- Gv yêu cầu HS tìm và phân tích tác dụng nghệ thuật của các biện pháp tu từ ngữ nghĩa có trong các câu thơ / khổ thơ được rút từ văn bản đọc hiểu Bản sắc là hành trang của Nguyễn Đình Thi.
- GV hướng dẫn HS phân tích trên hai khía cạnh: thứ nhất là tìm ra cơ chế liên tưởng của các biện pháp tu từ có trong câu thơ / khổ thơ; thứ hai là phân tích tác dụng tu từ / nghệ thuật của các biện pháp tu từ đã xác định được trong ngữ cảnh của câu thơ / bài thơ đó.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS đọc và hoàn thành bài tập 2.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- GV mời HS đại diện các nhóm báo cáo kết quả,
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- GV đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, chuẩn kiến thức.
Gợi ý trả lời
Bài tập 2:
a. - Câu chủ đề của đoạn văn là câu đầu và cũng là câu mang ý chính của đoạn văn: “Ngày nay, người ta thường nói nhiều đến sự xung đột giữa chiếc xe Lếch-xớt với cây ô liu”.
- Tính mạch lạc: các câu trong đoạn thống nhất về chủ đề của đoạn và các ý triển khai chủ đề của đoạn văn bằng các ý nhỏ theo lô gích sau: sự xung đột giữa chiếc xe Lếch-xớt với cây ô liu => hiện đại và toàn cầu hoá... (câu 2); bản sắc và truyền thống (câu 3). Các câu sau đi vào lí giải theo cách giải thích, triển khai các ý về sự xung đột nói ở câu chủ đề.
b. - Câu chủ đề: Cuối cùng, “Thu vịnh” đã kết lại bằng bức họa thật nhanh mà thật đọng.
- Tính mạch lạc: Các câu trong đoạn thống nhất về chủ đề của đoạn và các ý triển khai chặt chẽ: Nỗi u uẩn của mùa thu: câu 2 → Nét thanh tao, lặng thầm: câu 3 → Chân dung nhất quán của Nguyễn Khuyến: câu 4.
- Tính liên kết: Sử dụng các phương thức liên kết phù hợp, chặt chẽ, hiệu quả: Phép thế: nó (câu 4) thay thế cho nét thanh tao, lặng thầm mà khiêm cung của Nguyễn Khuyến (câu 3).
c. - Câu chủ đề: Tại sao chúng ta cư xử thô lỗ?.
- Tính mạch lạc:
+ Câu chủ đề biểu thị nội dung: nguyên nhân chúng ta cư xử thô lỗ.
+ Các câu sau triển khai ý chủ đề của đoạn văn: lí giải nguyên nhân con người cư xử thô lỗ với nhau.
- Tính liên kết:
+ Phép thế: đó là (câu 5), làm như vậy (câu 6), nó (câu 7)
+ Phép nối: bởi vì (câu 2), đôi khi (câu 3), nhưng (câu 4)
+ Phép lặp: sự thô lỗ, chúng ta
Nhiệm vụ 3: Bài tập 3
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV yêu cầu HS làm việc cá nhân, đọc và hoàn thành bài tập 3: Phát hiện và sửa lỗi trong các đoạn văn sau:
a) Cảnh vật trong bài thơ “Câu cá mùa thu” của Nguyễn Khuyến thật là vắng vẻ. Ngõ trúc quanh co, sóng nước gợn ti, lá vàng đưa vào, chiếc thuyền bé tẻo teo. Cảnh vật dường như ngưng đọng, im lìm. Bởi vậy, nét bút của Nguyễn Khuyến đã tạo dựng được rất thành công cảnh sắc im ắng ấy. (Dẫn theo Bùi Minh Toán, Nguyễn Quang Ninh)
b) Trong ca dao Việt Nam, những bài về tình yêu nam nữ là những bài nhiều hơn tất cả. Họ yêu gia đình, yêu cái tổ ấm cùng nhau sinh sống. Những người nông dân yêu người làng, người nước, yêu từ cảnh ruộng đồng, đến công việc trong xóm, ngoài làng. Tình yêu trong bài ca dao thật nồng nhiệt, đằm thắm. (Dẫn theo Bùi Minh Toản, Nguyễn Quang Ninh)
c) Cắm đi một mình trong đêm. Trận địa đại hội 2 ở phía bãi bồi bên một dòng sông. Hai bố con cùng viết đơn xin ra mặt trận, Mùa thu hoạch lạc đã vào chặng cuối. (Dẫn theo Trần Ngọc Thêm)
- GV hướng dẫn HS tìm xem đâu là lỗi mạch lạc, đâu là lỗi liên kết và gợi ý chỉ ra sự khác nhau giữa hai loại lỗi này trong đoạn văn. GV giao nhiệm vụ cá nhân để hoàn thành bài tập này.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS đọc, thảo luận cặp đôi và hoàn thành bài tập 3.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- GV gọi một số HS lên đọc các từ. Sửa lỗi cho những HS chưa phát âm đúng.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- GV đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, chuẩn kiến thức.
Gợi ý trả lời:
a) - Phân tích lỗi: Lỗi liên kết, dẫn đến lỗi mạch lạc. Câu 1 là câu chủ đề đoạn văn, bàn về cảnh vật vắng vẻ trong bài thơ Câu cá mùa thu. Câu 2, câu 3 là câu triển khai ý câu chủ đề. Câu cuối lạc ý, nói về “nét bút của Nguyễn Khuyến” nên không thể dùng kết ngừ “bởi vậy” như là sự khái quát cho đoạn văn.
- Sửa lỗi: Bỏ câu cuối đoạn văn hoặc viết lại câu cuối đoạn văn.
b) - Phân tích lỗi: Đoạn văn mắc lỗi về mạch lạc, mâu thuẫn ý. Các câu của đoạn văn hoặc các phần, các đoạn văn trong văn bản không nói về cùng một chủ đề. Chủ đề của đoạn văn được thể hiện ở câu đầu đoạn văn: các bài ca dao nói về tình yêu nam nữ, những câu sau lại triển khai về yêu người làng, yêu người nước, từ từ cảnh đồng ruộng,...
- Sửa lỗi: Người viết phải triển khai các ý của đoạn vãn phù hợp với câu chủ đề của đoạn: Trong ca dao Việt Nam, những bài về tình yêu nam nữ là những bài nhiều hơn tất cả.
c) - Phân tích lỗi: Đoạn văn mắc lỗi về mạch lạc, lạc chủ đề. Các câu của đoạn văn hoặc các phần, các đoạn văn trong văn bản không nói về cùng một chủ đề. Câu 1 nói về căm chọi, câu 2 nói về trận địa đại đội 2, câu 3 nói về hai bố con, câu 4 nói về mùa thu hoạch lạc. Có thể nói, mỗi câu trong đoạn là một chủ đề, không liên quan tới nhau.
- Sửa lỗi: Xác định chủ đề bộ phận của đoạn văn thông qua câu chủ đề, từ đó triển khai bằng các câu hướng về chủ đề đó.
D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học về để giải bài tập, củng cố kiến thức.
b. Nội dung: Sử dụng kiến thức đã học để viết bài văn.
c. Sản phẩm học tập: Văn bản HS viết được.
d. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV yêu cầu HS viết một đoạn văn ngắn có sẵn câu chủ đề “Đừng để người thân bị tổn thương vì sự vô tâm của bạn”.
- GV hướng dẫn HS có thể viết đoạn văn đặt câu chủ đề đứng đầu đoạn văn và / hoặc đặt câu chủ đề đứng cuối đoạn văn. Nội dung của các câu triển khai trong đoạn phải gắn với chủ đề của đoạn văn đó. HS phải phân tích được tác dụng của trật tự từ ngữ được sử dụng trong đoạn văn.
- Đoạn văn của HS cần đảm bảo các yêu cầu sau:
- Dung lượng đoạn văn: từ 8 đến 10 dòng.
- Nội dung đoạn văn có ý chính thể hiện qua câu chủ đề.
- Đoạn văn thể hiện được tính mạch lạc và tính liên kết giữa các câu.
- HS tiếp nhận nhiệm vụ.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS nghe yêu cầu và lựa chọn đề tài thực hiện/
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- GV gọi HS trình bày.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
* Hướng dẫn về nhà
- GV dặn dò HS:
+ Hoàn thành các bài tập trong sách bài tập Ngữ văn 10 tập 2.
+ Soạn bài: Viết bài văn nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm văn học.
Trên chỉ là 1 phần của giáo án. Giáo án khi tải về có đầy đủ nội dung của bài. Đủ nội dung của học kì I + học kì II
Hệ thống có đầy đủ các tài liệu:
- Giáo án word (350k)
- Giáo án Powerpoint (400k)
- Trắc nghiệm theo cấu trúc mới (200k)
- Đề thi cấu trúc mới: ma trận, đáp án, thang điểm..(200k)
- Phiếu trắc nghiệm câu trả lời ngắn (200k)
- Trắc nghiệm đúng sai (250k)
- Lý thuyết bài học và kiến thức trọng tâm (200k)
- File word giải bài tập sgk (150k)
- Phiếu bài tập để học sinh luyện kiến thức (200k)
- ....
Có thể chọn nâng cấp lên VIP đê tải tất cả ở tài liệu trên
- Phí nâng cấp VIP: 800k
=> Chỉ gửi 450k. Tải về dùng thực tế. Nếu hài lòng, 1 ngày sau mới gửi phí còn lại
Cách nâng cấp:
- Bước 1: Chuyển phí vào STK: 1214136868686 - cty Fidutech - MB(QR)
- Bước 2: Nhắn tin tới Zalo Fidutech - nhấn vào đây để thông báo và nhận tài liệu
Xem toàn bộ: Soạn giáo án Ngữ văn 10 cánh diều theo công văn mới nhất
GIÁO ÁN WORD LỚP 10 - SÁCH CÁNH DIỀU
GIÁO ÁN POWERPOINT LỚP 10 - SÁCH CÁNH DIỀU
GIÁO ÁN CHUYÊN ĐỀ LỚP 10 - SÁCH CÁNH DIỀU
GIÁO ÁN LỚP 10 CÁC BỘ SÁCH KHÁC
Giáo án lớp 10 sách chân trời sáng tạo (bản word)
Giáo án lớp 10 sách chân trời sáng tạo (bản powrerpoint)
Giáo án lớp 10 sách kết nối tri thức (bản word)
Giáo án lớp 10 sách kết nối tri thức (bản powrerpoint)
Cách đặt mua:
Liên hệ Zalo: Fidutech - Nhấn vào đây