Giáo án Lịch sử 9 cánh diều bài 6: Việt Nam từ năm 1930 đến năm 1945

Giáo án bài 6: Việt Nam từ năm 1930 đến năm 1945 sách Lịch sử và Địa lí 9 cánh diều. Được thiết kế theo công văn 5512, chi tiết, đầy đủ. Giáo án là bản word, có thể tải về và dễ dàng chỉnh sửa. Bộ giáo án có đầy đủ các bài trong học kì 1 + học kì 2 của Lịch sử 9 cánh diều. Kéo xuống dưới để tham khảo chi tiết.

Xem: => Giáo án lịch sử 9 cánh diều

Xem video về mẫu Giáo án Lịch sử 9 cánh diều bài 6: Việt Nam từ năm 1930 đến năm 1945

Các tài liệu bổ trợ khác

Xem toàn bộ: Giáo án lịch sử 9 cánh diều đủ cả năm

Ngày soạn:…/…/…

Ngày dạy:…/…/…

BÀI 6: VIỆT NAM TỪ NĂM 1930 ĐẾN NĂM 1945 

(4 tiết)

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Kiến thức

Sau bài học này, HS sẽ: 

  • Mô tả được những nét chủ yếu của phong trào cách mạng giai đoạn 1930 – 1931 và 1936 – 1939. 

  • Nêu được tình hình Việt Nam dưới ách thống trị của Pháp – Nhật Bản. 

  • Nhận biết được sự chuẩn bị của nhân dân Việt Nam tiến tới khởi nghĩa giành chính quyền: chuyển hướng chiến lược của Đảng Cộng sản Đông Dương; sự ra đời của Mặt trận Việt Minh; cao trào kháng Nhật cứu nước. 

  • Trình bày được diễn biến chính của Cách mạng tháng Tám năm 1945 và sự ra đời của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. 

  • Nêu được nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử của Cách mạng tháng Tám năm 1945 và đánh giá được vai trò của Đảng Cộng sản Đông Dương trong Cách mạng tháng Tám năm 1945. 

2. Năng lực

Năng lực chung:

  • Giao tiếp và hợp tác: Hiểu rõ nhiệm vụ của nhóm; đánh giá được khả năng của bản thân và tự nhân công việc phù hợp.

  • Giải quyết vấn đề và sáng tạo: Phân tích được tình huống trong học tập; phát hiện và nêu được tình huống có vấn đề.

Năng lực riêng: 

  • Tìm hiểu lịch sử: Khai thác và sử dụng thông tin của một số tư liệu lịch sử (6.1 – 6.10), Tư liệu và mục Góc mở rộng để tìm hiểu về những nét chủ yếu của phong trào cách mạng giai đoạn 1930 – 1931 và 1936 – 1939; tình hình Việt Nam dưới ách thống trị của Pháp – Nhật Bản; sự chuẩn bị của nhân dân Việt Nam tiến tới khởi nghĩa giành chính quyền; Cách mạng tháng Tám năm 1945.

  • Nhận thức và tư duy lịch sử: Mô tả được những nét chủ yếu của phong trào cách mạng giai đoạn 1930 – 1931 và 1936 – 1939; Nêu được tình hình Việt Nam dưới ách thống trị của Pháp – Nhật Bản; Nhận biết được sự chuẩn bị của nhân dân Việt Nam tiến tới khởi nghĩa giành chính quyền; Trình bày được diễn biến chính của Cách mạng tháng Tám năm 1945 và sự ra đời của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa; Nêu được nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử của Cách mạng tháng Tám năm 1945 và đánh giá được vai trò của Đảng Cộng sản Đông Dương trong Cách mạng tháng Tám năm 1945. 

  • Vận dụng kiến thức, kĩ năng: Sưu tầm tư liệu về tổng khởi nghĩa giành chính quyền trong Cách mạng tháng Tám năm 1945. 

3. Phẩm chất

  • Yêu nước: Bồi dưỡng lòng yêu nước, tự hào dân tộc và sẵn sàng đứng lên đấu tranh cho nền độc lập dân tộc; lòng biết ơn và có hành động tri ân đối với sự hi sinh của cha ông trong cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc.

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC 

1. Đối với giáo viên

  • Giáo án, SGK, SGV, SBT Lịch sử và Địa lí 9 – Cánh diều (phần Lịch sử). 

  • Hình ảnh, tư liệu sưu tầm về bài học Việt Nam từ năm 1930 đến năm 1945.

  • Video Cách mạng tháng Tám: Mốc son vĩ đại của lịch sử dân tộc.

  • Các lược đồ về Khu giải phóng Việt Bắc và diễn biến của Cách mạng tháng Tám năm 1945.

  • Phiếu học tập (giấy A0), nam châm dán Phiếu học tập, bút màu.

  • Máy tính, máy chiếu (nếu có).

2. Đối với học sinh

  • SGK, SBT Lịch sử và Địa lí 9 – Kết nối tri thức (phần Lịch sử). 

  • Đọc trước nội dung bài học và sưu tầm tranh ảnh, tư liệu về bài học Việt Nam từ năm 1930 đến năm 1945.

III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 

A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG

a. Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS, giúp đỡ HS ý thức được nhiệm vụ học tập, hứng thú với bài học mới. 

b. Nội dung: GV tổ chức cho HS chơi trò chơi “Mảnh ghép lịch sử”. HS trả lời một số câu hỏi trắc nghiệm liên quan đến chủ đề Cách mạng tháng Tám năm 1945.

c. Sản phẩm: Các mảnh ghép lịch sử được lật mở trong trò chơi.

d. Tổ chức thực hiện:

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV tổ chức cho HS cả lớp chơi trò chơi “Mảnh ghép lịch sử”. 

- GV phổ biến luật chơi cho HS: Để lật mở được mỗi mảnh ghép bị che khuất hình ảnh, HS trả lời câu hỏi liên quan kiến thức về chủ đề Cách mạng tháng Tám năm 1945.

- GV trình chiếu 5 mảnh ghép và cho HS lần lượt lật mở từng mảnh ghép:

Mảnh ghép số 1: Đoạn thơ dưới đây nói đến sự kiện lịch sử nào của dân tộc?

“Nêu phất phơ cao, cờ độc lập

Ba kì pháo nổ, tiếng đồng bào”.

                                                       (Huỳnh Thúc Kháng, 1946)

A. Đội Việt Nam Tuyên truyền Giải phóng quân được thành lập. 

B. Thắng lợi của cách mạng tháng Tám năm 1945.

C. Tại Quảng trường Ba Đình (Hà Nội), Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ lâm thời đọc bản Tuyên ngôn độc lập, khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.

D. Đại hội Quốc dân được triệu tập ở Tân Trào. 

Mảnh ghép số 2: Đoạn tư liệu dưới đây được trích từ văn bản nào?

“Chúng tôi – Chính phủ lâm thời của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa – trịnh trọng tuyên bố với thế giới rằng: Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập và sự thực đã thành một nước tự do và độc lập. Toàn thể dân Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do và độc lập ấy”.

A. Tuyên ngôn độc lập.

B. Đường Kách mệnh.

C. Bản Yêu sách của nhân dân An Nam.

D. Chính cương vắn tắt.

Mảnh ghép số 3: Ca khúc nào được sáng tác vào năm 1944, trở thành bài hát chính thức của Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam, có tác động trong việc kêu, động viên thế hệ trẻ tham gia vào phong trào giải phóng dân tộc?

A. Lên đàng.

B. Tiếng gọi thanh niên.

C. Cùng nhau đi hồng binh.

D. Chiến sĩ Việt Nam.

Mảnh ghép số 4: Đảm nhiệm công việc thành lập Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân là:

A. Lê Quảng Ba.

B. Hoàng Sâm.

C. Dương Mạc Thạch.

D. Võ Nguyên Giáp.

Mảnh ghép số 5: Đoạn tư liệu dưới đây nói về phong trào nào?

“Chỉ trong một thời gian ngắn, dưới sự lãnh đạo của Việt Minh, phong trào đã lan rộng khắp các tỉnh Bắc Bộ và Trung Bộ. Riêng hai huyện Nho Quan và Gia Viễn (tỉnh Ninh Bình), đã phá 12 kho thóc. Tại Hải Dương, nhân dân giành lại được 39 kho thóc và 43 thuyền gạo. Trong khi đó, ở Thái Bình, hơn 1 000 tấn thóc trong các kho của Nhật được phá, chia cho dân. Ở miền Nam mặc dù không bi thảm như miền Bắc, nhưng cũng đã nổ ra phong trào phá kho thóc, chia cho dân nghèo và cứu tế miền Bắc...”.

A. Phá kho thóc Nhật – giải quyết nạn đói.

B. Đốt phá các kho lương thực của Nhật. 

C. Cướp súng, đạn của Nhật cung cấp cho bộ đội du kích ở các chiến khu.

D. Bất hợp tác với Nhật, không học tiếng Nhật.

Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS vận dụng kiến thức đã học, hiểu biết của bản thân, trả lời câu hỏi và lật mở từng mảnh ghép. 

- GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết).

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận

GV mời đại diện 5 HS lần lượt lật mở 5 mảnh ghép. 

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét, đánh giá và chốt đáp án:

Mảnh ghép số 1: B

Mảnh ghép số 2: A

Mảnh ghép số 3: A

Mảnh ghép số 4: D

Mảnh ghép số 5: A

- GV trình chiếu Mảnh ghép lịch sử: 

Ảnh có chứa ngoài trời, bầu trời, con người, đám đông

Mô tả được tạo tự động

Ngày 2/9/1945, tại Quảng trường Ba Đình (Hà Nội), Chủ tịch Hồ Chí Minh 

trịnh trọng đọc Tuyên ngôn độc lập, khai sinh nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa

- GV dẫn dắt HS vào bài học: Chiều ngày 2/9/1945, tại Quảng trường Ba Đình (Hà Nội), Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc Tuyên ngôn độc lập, khai sinh nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Đó là thành quả của Cách mạng tháng Tám – một cuộc cách mạng vĩ đại, vĩnh viễn đi vào lịch sử như một mốc son chói lọi. Bài học ngày hôm nay sẽ giúp chúng tìm hiểu Việt Nam từ năm 1930 đến năm 1945, đặc biệt là Cách mạng tháng Tám năm 1945 - tiến trình cách mạng đã diễn ra như thế nào? Nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa của cuộc cách mạng là gì? Chúng ta cùng vào Bài 6 – Việt Nam từ năm 1930 đến năm 1945.

B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

Hoạt động 1. Tìm hiểu về phong trào cách mạng Việt Nam từ năm 1930 đến năm 1939.

Hoạt động 1.1. Tìm hiểu về phong trào cách mạng giai đoạn 1930 – 1931.

a. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS mô tả được những nét chủ yếu của phong trào cách mạng Việt Nam giai đoạn 1930 – 1931. 

b. Nội dung: GV yêu cầu HS làm việc nhóm, khai thác Hình 6.2, tư liệu, mục Góc mở rộng, thông tin mục I.1. SGK tr.26 – 28 và trả lời câu hỏi: Mô tả những nét chủ yếu về hoàn cảnh lịch sử, diễn biến, kết quả, ý nghĩa của phong trào cách mạng 1930 – 1931. 

c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS về những nét chủ yếu của phong trào cách mạng Việt Nam giai đoạn 1930 – 1931. 

d. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV chia HS cả lớp thành 6 nhóm (2 nhóm cùng thực hiện một nhiệm vụ). 

- GV giao nhiệm vụ cụ thể cho các nhóm: 

Khai thác Hình 6.2, tư liệu, mục Góc mở rộng, thông tin mục I.1. SGK tr.26 – 28 và trả lời câu hỏi:

+ Nhóm 1, 2: Mô tả bối cảnh thế giới và trong nước có tác động tới phong trào cách mạng Việt Nam giai đoạn 1930 – 1931.

+ Nhóm 3, 4: Nêu diễn biến chính của phong trào cách mạng Việt Nam giai đoạn 1930 – 1931.

+ Nhóm 5, 6: Trình bày về kết quả, ý nghĩa của phong trào cách mạng Việt Nam giai đoạn 1930 – 1931. 

- GV hướng dẫn các nhóm khai thác tư liệu:

+ Hình 6.3:

Hình 6.3. Phong trào Xô viết Nghệ - Tĩnh

  • Các em quan sát thấy những gì (số lượng người, trang phục, vật dụng).

  • Bức tranh phản ánh điều gì? Tại một số địa phương ở Nghệ An và Hà Tĩnh, nhân dân ta đã làm gì? Sau khi thành lập, chính quyền cách mạng đã thực hiện những chính sách nào? Em có nhận xét gì về những chính sách đó? (Ở một số địa phương tại Nghệ An và Hà Tĩnh, nhân dân đã đập tan chính quyền thực dân, phong kiến tay sai, thành lập chính quyền cách mạng ở một số thôn xã, bãi bỏ các thứ thuế vô lí, tịch thu ruộng đất của địa chủ và tay sai chia cho người dân, bài trừ hủ tục).

+ Đoạn tư liệu: Tìm các cụm từ thể hiện ý nghĩa phong trào cách mạng 1930 – 1931. 

(khẳng định vai trò lãnh đạo của Đảng; thể hiện, chứng tỏ khối liên minh công nông; cuộc diễn tập đầu tiên; rèn luyện lực lượng;….).

- GV cung cấp thêm cho HS một số tư liệu về phong trào cách mạng giai đoạn 1930 – 1931 (đính kèm phía dưới Hoạt động 1.1).

- GV mở rộng kiến thức, yêu cầu HS tiếp tục thảo luận, khai thác tư liệu GV cung cấp và trả lời câu hỏi: Tại sao Xô viết Nghệ - Tĩnh lại được coi là đỉnh cao của phong trào cách mạng giai đoạn 1930 – 1931?

TƯ LIỆU: 

Chính sách của Chính quyền Xô viết

- Về chính trị: xoá bỏ chính quyền và luật lệ cũ, lập các đội tự vệ đỏ, đảm bảo các quyền tự do, dân chủ, bình đẳng...,

- Về kinh tế: bãi bỏ các thứ thuế vô lí, tịch thu ruộng đất, tiền, thóc công chia cho dân...;

- Về văn hoá - xã hội: tổ chức các lớp học Quốc ngữ, xoá bỏ hủ tục, tệ nạn...

(Lược trích theo Xô viết Nghệ - Tĩnh

NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1981, trang 59 - 65)

- GV cho HS liên hệ, vận dụng và thực hiện nhiệm vụ: Tìm hiểu về một số di tích lịch sử, phong trào ở địa phương mình trong giai đoạn 1930 – 1931. 

Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS khai thác tư liệu, thông tin trong mục và trả lời câu hỏi.

- GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết).

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận

- GV mời đại diện 3 nhóm lần lượt mô tả những nét chủ yếu về hoàn cảnh lịch sử, diễn biến, kết quả, ý nghĩa của phong trào cách mạng 1930 – 1931.

- GV mời đại diện 1 – 2 HS trả lời câu hỏi mở rộng:

+ Nghệ - Tĩnh là nơi phong trào đấu tranh của công nhân và nông dân phát triển mạnh mẽ nhất qua các cuộc bãi công của công nhân; biểu tình có vũ trang của quần chúng, nông dân Thanh Chương, Nghi Lộc, Diễn Châu, Can Lộc, Hưng Nguyên, làm cho hệ thống chính quyền của thực dân, phong kiến ở Nghệ - Tĩnh bị rối loạn.

+ Chính quyền nhân dân được thành lập dưới hình thức các xô viết, với việc ban hành và thực hiện nhiều chính sách tiến bộ:

  • Xoá bỏ chính quyền và luật lệ cũ, lập các đội tự vệ đỏ, đảm bảo các quyền tự do, dân chủ, bình đẳng...,

  • Bãi bỏ các thứ thuế vô lí, tịch thu ruộng đất, tiền, thóc công chia cho dân...;

  • Tổ chức các lớp học Quốc ngữ, xoá bỏ hủ tục, tệ nạn...

+ Lần đầu tiên các Xô viết - chính quyền cách mạng ở các thôn, xã ra đời, thực hiện nhiệm vụ của chính quyền nhân dân.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét, đánh giá và kết luận: 

+ Từ tháng 5/1930, phong trào cách mạng phát triển mạnh mẽ với nhiều cuộc đấu tranh của công nhân, nông dân, các tầng lớp nhân dân lao động khác.

+ Đỉnh cao là phong trào Xô viết Nghệ - Tĩnh. Là phong trào cách mạng lần đầu tiên diễn ra dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, đã phát huy được lòng yêu nước của quần chúng nhân dân cả nước, vai trò đấu tranh của công nhân và nông dân.

- GV chuyển sang nội dung mới.

I. Việt Nam từ năm 1930 đến năm 1931

1. Phong trào cách mạng giai đoạn 1930 – 1931

* Bối cảnh thế giới và trong nước:

- Thế giới: đại suy thoái kinh tế thế giới (1929 – 1933) gây hậu quả nặng nề với Việt Nam.

- Trong nước:

+ Tình hình kinh tế: 

  • Nông nghiệp, công nghiệp sa sút.

  • Giá mặt hàng xuất khẩu giảm mạnh.

+ Tình hình chính trị - xã hội.

Tăng thuế, sai thái, giảm lương, tăng giờ làm với công nhân, viên chức.

→ Đời sống người dân cực khổ, bần cùng.

→ Mâu thuẫn gay gắt giữa dân tộc với thực dân Pháp, giữa nông dân với địa chủ phong kiến.

+ Đảng Cộng sản ra đời kịp thời lãnh đạo: đầu năm 1930, phong trào cách mạng bùng lên ở nhiều nơi trên cả nước, tiêu biểu ở Nghệ An – Hà Tĩnh. 

* Diễn biến chính:

- T2/1930: bãi công của 3000 công nhân Đồn điền cao su Phú Riềng (Bình Phước), 4000 công nhân Nhà máy dệt Nam Định.

- T5/1930: đấu tranh của công nhân Nhà máy điện Chợ Quán (Sài Gòn), Mỏ than Hòn Gai (Quảng Ninh). 

- T9/1930: phong trào đạt đỉnh cao ở Nghệ An, Hà Tĩnh. Ra đời các Xô viết. 

* Kết quả: phong trào chịu nhiều tổn thất do bị thực dân Pháp đàn áp dã man.

* Ý nghĩa: 

- Khẳng định vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.

- Thể hiện tinh thần yêu nước, khả năng cách mạng của nhân dân. 

- Khối liên minh công nông hình thành. 

- Là cuộc diễn tập đầu tiên chuẩn bị cho thắng lợi Cách mạng tháng Tám năm 1945.

- Để lại nhiều bài học quý báu cho cách mạng giai đoạn sau. 

 

Tư liệu 1:

 

Tư liệu 2: Đánh giá về ý nghĩa lịch sử của phong trào cách mạng 1930 - 1931 và Xô viết Nghệ - Tĩnh, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã viết: “Phong trào... đã chứng tỏ tinh thần oanh liệt và năng lực cách mạng của nhân dân lao động Việt Nam. Phong trào tuy thất bại, nhưng nó rèn lực lượng cho cuộc Cách mạng tháng Tám thắng lợi sau này”.

(Hồ Chí Minh: Toàn tập, Tập 10, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002, tr. 9)

Video: Phong trào Xô viết Nghệ - Tĩnh.

https://www.youtube.com/watch?v=HMerkutbXPc

Video: Ngày này năm xưa: Xô Viết - Nghệ Tĩnh, sức mạnh quần chúng làm nên lịch sử.

https://www.youtube.com/watch?v=aGcXtik3h8k&t=66s

Video: Xô viết Nghệ - Tĩnh – Bài học về sự phát huy sức mạnh của quần chúng nhân dân. 

https://www.youtube.com/watch?v=4fopLC2Y11I

 

Tượng đài công - nông Xô viết Trường Thi - Bến Thủy (Nghệ An)

Hoạt động 1.2. Tìm hiểu về phong trào dân chủ giai đoạn 1936 – 1939. 

a. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS mô tả được những nét chủ yếu của phong trào dân chủ ở Việt Nam giai đoạn 1936 – 1939. 

b. Nội dung: GV yêu cầu HS làm việc nhóm, khai thác Hình 6.4 – 6.5, tư liệu, thông tin mục I.2 SGK tr.28 – 30 và hoàn thành Phiếu học tập số 1: Mô tả những nét chủ yếu về hoàn cảnh lịch sử, diễn biến, kết quả, ý nghĩa của phong trào dân chủ 1936 – 1939.

c. Sản phẩm: Phiếu học tập số 1 của HS về những nét chủ yếu của phong trào dân chủ ở Việt Nam giai đoạn 1936 – 1939. 

d. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV dẫn dắt, cho HS xem video Việt Nam giai đoạn 1936 – 1939.

https://www.youtube.com/watch?v=K8b7h1mAZEc

- GV yêu cầu HS tiếp tục thảo luận theo 6 nhóm đã phân công ở Hoạt động 1.1.

- GV giao nhiệm vụ cụ thể cho các nhóm:

khai thác Hình 6.4 – 6.5, tư liệu, thông tin mục I.2 SGK tr.28 – 30 và hoàn thành Phiếu học tập số 1.

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1

PHONG TRÀO DÂN CHỦ 

GIAI ĐOẠN 1936 – 1939

1. Tình hình thế giới và Việt Nam giai đoạn 1936 – 1939.

- Thế giới: …………………………………………..

- Việt Nam:…………………………………………..

2. Diễn biến chính của phong trào dân chủ ở Việt Nam giai đoạn 1936 – 1939.

……………………………………………………….

3. Kết quả, ý nghĩa của phong trào dân chủ ở Việt Nam giai đoạn 1936 – 1939.

………………………………………………………..

- GV cung cấp thêm cho HS một số tư liệu về phong trào dân chủ giai đoạn 1936 – 1939 (Đính kèm phía dưới Hoạt động 1.2). 

Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS khai thác tư liệu, thông tin trong mục và hoàn thành Phiếu học tập số 1.

- GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết).

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận

- GV mời đại diện 3 nhóm lần lượt trình bày về hoàn cảnh lịch sử, diễn biến, kết quả, ý nghĩa của phong trào dân chủ 1936 – 1939 theo Phiếu học tập số 1. 

- GV yêu cầu khác lắng nghe, nhận xét, bổ sung ý kiến (nếu có). 

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét, đánh giá và hoàn chỉnh Phiếu học tập số 1.

- GV kết luận: Qua phong trào 1936 - 1939, quần chúng nhân dân giác ngộ về chính trị, trở thành lực lượng hùng hậu cho cách mạng. Đảng tích luỹ được kinh nghiệm trong công tác mặt trận, tổ chức lãnh đạo đấu tranh công khai, hợp pháp,... Phong trào dân chủ 1936 - 1939 là một cuộc tập dượt, chuẩn bị cho Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945.

- GV chuyển sang nội dung mới. 

2. Phong trào dân chủ giai đoạn 1936 – 1939 

Kết quả Phiếu học tập số 1 về những nét chủ yếu của phong trào dân chủ ở Việt Nam giai đoạn 1936 – 1939 đính kèm phía dưới Hoạt động 1.2. 

Tư liệu 3: “Cuộc tổng bãi công của công nhân mỏ đã giành được thắng lợi, là cuộc đấu tranh lớn nhất của phong trào công nhân mỏ Quảng Ninh trước Cách mạng tháng Tám, cũng là cuộc đấu tranh lớn nhất của phong trào Việt Nam trong giai đoạn 1936 - 1939. Được coi là một biểu hiện sinh động của sự trưởng thành về lực lượng và ý thức tổ chức của giai cấp công nhân Đông Dương. Báo Le Travail (Lao Động), tờ báo công khai của Đảng ta ra ngày 27/11/1936 đã viết: “Đây là một biểu hiện sinh động và sự trưởng thành về lực lượng và ý thức tổ chức của giai cấp công nhân Đông Dương. Thắng lợi của nó chính là thắng lợi của giai cấp công nhân toàn xứ Đông Dương”.

 

Đình công năm 1936 (tranh của họa sĩ Bùi Đình Lan)

Video: Dấu ấn phong trào công nhân mỏ năm 1936.

https://www.youtube.com/watch?v=3d2INx8Kxzg

Video: Vẹn nguyên giá trị truyền thống “Kỷ luật - Đồng tâm”.

https://www.youtube.com/watch?v=L2MIWCNklaM

KẾT QUẢ PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1

PHONG TRÀO DÂN CHỦ GIAI ĐOẠN 1936 – 1939

1. Tình hình thế giới và Việt Nam giai đoạn 1936 – 1939.

- Thế giới:

+ Phát xít lên cầm quyền ở Đức, I-ta-li-a, Nhật Bản đe dọa hòa bình thế giới.

+ Năm 1935, Quốc tế Cộng sản tiến hành đại hội, chủ trương thành lập mặt trận nhân dân, tập hợp lực lượng chống phát xít.

- Việt Nam:

+ Chính quyền thuộc địa Pháp ở Việt Nam không thực hiện chủ trương nới lỏng quyền tự do ở các nước thuộc địa, tiếp tục đàn áp, bóc lột nhân dân.

+ Năm 1936, Đảng Cộng sản Đông Dương:

  • Đề ra chủ trương chống phát xít, chiến tranh để bảo hòa bình, chống chính quyền thuộc địa, đòi tự do, dân chủ, cơm áo.

  • Thành lập Mặt trận Thống nhất nhân dân phản đế Đông Dương (đổi thành Mặt trận Dân chủ thống nhất Đông Dương, 1938).

2. Diễn biến chính của phong trào dân chủ ở Việt Nam giai đoạn 1936 – 1939.

- Phong trào Đông Dương đại hội: thu thập chữ kí gửi tới Chính phủ Pháp, đưa dân nguyện đòi quyền tự do, dân chủ (năm 1936).

- Phong trào mít tinh, biểu tình, bãi công:

+ Tổng bãi công của hơn 2 vạn công nhân mỏ than ở Quảng Ninh (23/11/1936).

+ Mít tinh của 2,5 vạn người diễn ra tại khu Đấu Xảo (Hà Nội) (1/5/1938). 

- Đấu tranh trên lĩnh vực báo chí: các tổ chức chính trị yêu nước xuất bản sách, báo  để tuyên truyền, đấu tranh (Tiền phong, Dân chúng, Nhành lúa, Bạn dân, Tin tức,…).

- Đấu tranh nghị trường: Đảng Cộng sản Đông Dương, Mặt trận Dân chủ Thống nhất Đông Dương tranh cử vào Viện Dân biểu Bắc Kì, Viện Dân biểu Trung Kì.

→ Gây áp lực, buộc chính quyền Pháp thực hiện quyền tự do, dân chủ.

3. Kết quả, ý nghĩa của phong trào dân chủ ở Việt Nam giai đoạn 1936 – 1939.

- Kết quả: buộc chính quyền thuộc địa Pháp thực hiện một số cải cách dân chủ.

- Ý nghĩa:

+ Thể hiện vai trò, sự lãnh đạo linh hoạt của Đảng Cộng sản Đông Dương.

+ Tinh thần yêu nước, đoàn kết, ý chí đấu tranh của nhân dân Việt Nam.

+ Quần chúng giác ngộ về chính trị, khối đoàn kết dân tộc được củng cố.

+ Để lại bài học quý báu cho cách mạng: sự lãnh đạo của Đảng, xây dựng mặt trận thống nhất, lãnh đạo đấu tranh công khai, hợp pháp. 

 

Hoạt động 2. Tìm hiểu về cuộc vận động tiến tới khởi nghĩa giành chính quyền (1939 – 1945). 

Hoạt động 2.1. Tìm hiểu về tình hình Việt Nam dưới ách thống trị của Pháp – Nhật. 

a. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS nêu được tình hình Việt Nam dưới ách thống trị của Pháp – Nhật. 

b. Nội dung: GV yêu cầu HS làm việc cá nhân, khai thác Hình 6.6, mục Em có biết SGK tr.30 và trả lời câu hỏi: Nêu tình hình Việt Nam dưới ách thống trị của Pháp – Nhật. 

c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS về tình hình Việt Nam dưới ách thống trị của Pháp – Nhật. 

d. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV yêu cầu HS làm việc cá nhân, khai thác Hình 6.6, mục Em có biết SGK tr.30 và trả lời câu hỏi: Nêu tình hình Việt Nam dưới ách thống trị của Pháp – Nhật.

- GV cung cấp cho HS một số tư liệu về tình hình Việt Nam dưới ách thống trị của Pháp – Nhật (đính kèm phía dưới Hoạt động 2.1). 

- GV tổ chức cho HS chơi trò chơi “Nhìn hình đoán ý”.

- GV phổ biến luật chơi cho HS:

+ HS chia làm 2 đội chơi và thực hiện nhiệm vụ: Quan sát hình ảnh và giải thích thế nào là tình cảnh “một cổ hai tròng” mà nhân dân ta phải chịu đựng. 

Tranh biếm họa về đời sống nhân dân Việt Nam 

dưới ách thống trị của Pháp – Nhật Bản 

trên báo Việt Nam Độc lập, số 108, 11/10/1941

 (Bảo tàng Lịch sử quốc gia, Hà Nội)

+ Sau 3 phút, đội nào có đáp án chính xác, đưa ra nhiều thông tin phù hợp hơn, đội đó là đội chiến thắng.

Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS khai thác tư liệu, thông tin trong mục và trả lời câu hỏi.

- GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết).

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận

- GV mời đại diện 1 – 2 HS nêu tình hình Việt Nam dưới ách thống trị của Pháp – Nhật. 

-  GV mời đại diện 2 đội chơi trả lời câu hỏi trò chơi:

+ Hình ảnh miêu tả hình ảnh của ba người đàn ông đại diện cho ba đối tượng: 

  • Người đàn ông béo lùn, mặc quân phục và tay cầm kiểm: đại diện cho phát xít Nhật Bản.

  • Người đàn ông cao lớn, ria mép vểnh lên và mặc Âu phục: đại diện cho thực dân Pháp.

  • Người đàn ông già, gầy trơ xương sườn, rách rưới, chống gậy: đại diện cho người nông dân trước cách mạng.

+ Nhận xét: dưới ách cai trị của Pháp - Nhật Bản, nhân dân Việt Nam rơi vào tình cảnh “một cổ hai tròng” cuộc sống của đại bộ phận nhân dân, kể cả tầng lớp trí thức, tư sản dân tộc đều bị đẩy đến “bước đường cùng”.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét, đánh giá và kết luận: 

+ Năm 1939, tình hình thế giới có nhiều thay đổi, đặc biệt là sự sụp đổ của Chính phủ Mặt trận Nhân dân Pháp và Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ đã tác động tới tình hình Việt Nam.

+ Nhân dân Việt Nam rơi vào tình cảnh một cổ hai tròng”. Cuộc sống của đại bộ phận người dân, kể cả tầng lớp trí thức, tư sản dân tộc đều bị đẩy đến “bước đường cùng”. Nạn đói khiến khoảng 2 triệu người dân Việt Nam chết vào cuối năm 1944, đầu năm 1945.

- GV chuyển sang nội dung mới.

II. Cuộc vận động tiến tới khởi nghĩa giành chính quyền (1939 – 1945). 

1. Tình hình Việt Nam dưới ách thống trị của Pháp – Nhật

- Chính trị: năm 1940, Nhật kéo vào Đông Dương, Pháp – Nhật câu kết cai trị Việt Nam.

→ Nhân dân rơi vào cảnh “một cổ hai tròng”.

- Kinh tế:

+ Tăng thuế, vơ vét tài nguyên, thóc, gạo.

→ Lương thực khan hiếm, giá cả tăng vọt. 

- Văn hóa, tư tưởng:

+ Cấm tuyên truyền về chủ nghĩa cộng sản. 

+ Cấm in, tàng trữ tài liệu cách mạng.

+ Đóng cửa tòa soạn báo tiến bộ.

- Xã hội:

+ Xóa bỏ quyền tự do dân chủ.

+ Tăng cường bắt lính, đàn áp nhân dân. 

→ Nạn đói xảy ra, hơn 2 triệu người chết. 

 

Tư liệu 4:

Video: Dân ta “một cổ hai tròng”.

https://www.youtube.com/watch?v=Zg7Ob0BhEiE

Video: Nạn đói 1945 - Thảm cảnh đầy nước mắt.

https://www.youtube.com/watch?v=QTEXDAI5g2A

Video: Nạn đói năm 1945: Hơn 2 triệu người chết vì thiếu gạo?

https://www.youtube.com/watch?v=DpE0zAVRhkc (GV cho HS xem hết video nếu còn thời gian).

Trên chỉ là 1 phần của giáo án. Giáo án khi tải về có đầy đủ nội dung của bài. Đủ nội dung của học kì I + học kì II

Hệ thống có đầy đủ các tài liệu:

  • Giáo án word (350k)
  • Giáo án Powerpoint (400k)
  • Trắc nghiệm theo cấu trúc mới (200k)
  • Đề thi cấu trúc mới: ma trận, đáp án, thang điểm..(200k)
  • Phiếu trắc nghiệm câu trả lời ngắn (200k)
  • Trắc nghiệm đúng sai (200k)
  • Lý thuyết bài học và kiến thức trọng tâm (200k)
  • File word giải bài tập sgk (150k)
  • Phiếu bài tập để học sinh luyện kiến thức (200k)
  • .....
  • Các tài liệu được bổ sung liên tục để 30/01 có đủ cả năm

Nâng cấp lên VIP đê tải tất cả ở tài liệu trên

  • Phí nâng cấp VIP: 900k

=> Chỉ gửi 500k. Tải về dùng thực tế. Nếu hài lòng, 1 ngày sau mới gửi phí còn lại

Cách tải hoặc nâng cấp:

  • Bước 1: Chuyển phí vào STK: 1214136868686 - cty Fidutech - MB(QR)
  • Bước 2: Nhắn tin tới Zalo Fidutech - nhấn vào đây để thông báo và nhận tài liệu

Xem toàn bộ: Giáo án lịch sử 9 cánh diều đủ cả năm

ĐẦY ĐỦ GIÁO ÁN CÁC BỘ SÁCH KHÁC

GIÁO ÁN WORD LỚP 9 CÁNH DIỀU

Giáo án ngữ văn 9 cánh diều
Giáo án toán 9 cánh diều
Giáo án đại số 9 cánh diều
Giáo án hình học 9 cánh diều

Giáo án khoa học tự nhiên 9 cánh diều
Giáo án sinh học 9 cánh diều
Giáo án hoá học 9 cánh diều
Giáo án vật lí 9 cánh diều

Giáo án lịch sử và địa lí 9 cánh diều
Giáo án lịch sử 9 cánh diều
Giáo án địa lí 9 cánh diều
Giáo án công dân 9 cánh diều

Giáo án công nghệ 9 - Trồng cây ăn quả cánh diều
Giáo án công nghệ 9 - Lắp đặt mạch điện trong nhà cánh diều
Giáo án công nghệ 9 - Chế biến thực phẩm cánh diều
Giáo án công nghệ 9 - Định hướng nghề nghiệp cánh diều

Giáo án tin học 9 cánh diều
Giáo án thể dục 9 cánh diều
Giáo án mĩ thuật 9 cánh diều
Giáo án âm nhạc 9 cánh diều
Giáo án hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp 9 cánh diều

GIÁO ÁN POWERPOINT LỚP 9 CÁNH DIỀU

Giáo án powerpoint ngữ văn 9 cánh diều
Giáo án powerpoint toán 9 cánh diều
Giáo án powerpoint đại số 9 cánh diều
Giáo án powerpoint hình học 9 cánh diều

Giáo án powerpoint Khoa học tự nhiên 9 cánh diều
Giáo án powerpoint Sinh học 9 cánh diều
Giáo án powerpoint hoá học 9 cánh diều
Giáo án powerpoint Vật lí 9 cánh diều

Giáo án powerpoint lịch sử và địa lí 9 cánh diều
Giáo án powerpoint Lịch sử 9 cánh diều
Giáo án powerpoint địa lí 9 cánh diều
Giáo án powerpoint công dân 9 cánh diều

Giáo án powerpoint công nghệ 9 - Chế biến thực phẩm cánh diều
Giáo án powerpoint Công nghệ 9 - Trồng cây ăn quả cánh diều
Giáo án powerpoint Công nghệ 9 - Lắp đặt mạch điện trong nhà cánh diều
Giáo án powerpoint Công nghệ 9 - Định hướng nghề nghiệp cánh diều

Giáo án powerpoint tin học 9 cánh diều
Giáo án powerpoint âm nhạc 9 cánh diều
Giáo án powerpoint mĩ thuật 9 cánh diều
Giáo án powerpoint hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp 9 cánh diều

GIÁO ÁN DẠY THÊM LỚP 9 CÁNH DIỀU

Giáo án dạy thêm ngữ văn 9 cánh diều
Giáo án powerpoint dạy thêm ngữ văn 9 cánh diều
Giáo án dạy thêm toán 9 cánh diều
Giáo án powerpoint dạy thêm toán 9 cánh diều

Tài liệu giảng dạy

Xem thêm các bài khác

I. GIÁO ÁN WORD LỊCH SỬ 9 CÁNH DIỀU

GIÁO ÁN WORD CHƯƠNG 1: THẾ GIỚI TỪ NĂM 1918 ĐẾN NĂM 1945

GIÁO ÁN WORD CHƯƠNG 2: VIỆT NAM TỪ NĂM 1918 ĐẾN NĂM 1945

GIÁO ÁN WORD CHƯƠNG 3: THẾ GIỚI TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 1991

GIÁO ÁN WORD CHƯƠNG 4: VIỆT NAM TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 1991

GIÁO ÁN WORD CHƯƠNG 5: THẾ GIỚI TỪ NĂM 1991 ĐẾN NAY

GIÁO ÁN WORD CHƯƠNG 6: VIỆT NAM TỪ NĂM 1991 ĐẾN NAY

GIÁO ÁN WORD CHƯƠNG 7: CÁCH MẠNG KHOA HỌC KĨ THUẬT VÀ XU THẾ TOÀN CẦU HÓA

II. GIÁO ÁN POWERPOINT LỊCH SỬ 9 CÁNH DIỀU

GIÁO ÁN POWERPOINT CHƯƠNG 1: THẾ GIỚI TỪ NĂM 1918 ĐẾN NĂM 1945

GIÁO ÁN POWERPOINT CHƯƠNG 2: VIỆT NAM TỪ NĂM 1918 ĐẾN NĂM 1945

GIÁO ÁN POWERPOINT CHƯƠNG 3: THẾ GIỚI TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 1991

GIÁO ÁN POWERPOINT CHƯƠNG 4: VIỆT NAM TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 1991

GIÁO ÁN POWERPOINT CHƯƠNG 5: THẾ GIỚI TỪ NĂM 1991 ĐẾN NAY

GIÁO ÁN POWERPOINT CHƯƠNG 6: VIỆT NAM TỪ NĂM 1991 ĐẾN NAY

GIÁO ÁN POWERPOINT CHƯƠNG 7: CÁCH MẠNG KHOA HỌC KĨ THUẬT VÀ XU THẾ TOÀN CẦU HÓA

Chat hỗ trợ
Chat ngay