Giáo án và PPT Ngữ văn 11 kết nối Bài 7: Cà Mau quê xứ (Trích Uống cà phê trên đường của Vũ - Trần Tuấn)
Đồng bộ giáo án word và powerpoint (ppt) Bài 7: Cà Mau quê xứ (Trích Uống cà phê trên đường của Vũ - Trần Tuấn). Thuộc chương trình Ngữ văn 11 kết nối tri thức. Giáo án được biên soạn chỉn chu, hấp dẫn. Nhằm tạo sự lôi cuốn và hứng thú học tập cho học sinh.
Click vào ảnh dưới đây để xem giáo án WORD rõ nét












Giáo án ppt đồng bộ với word












Còn nữa....
Các tài liệu bổ trợ khác
Xem toàn bộ: Trọn bộ giáo án và PPT Ngữ văn 11 kết nối tri thức
TIẾT: VĂN BẢN 3: CÀ MAU QUÊ XỨ
HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
GV yêu cầu HS thảo luận và trả lời câu hỏi:
Ba tiếng “Mũi Cà Mau” gợi lên trong bạn những suy nghĩ, cảm xúc gì? Bạn đã được biết gì về vùng đất mũi Cà Mau (qua sách báo, phim ảnh và các phương tiện truyền thông…).
HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 1: Đọc – hiểu văn bản
HS thảo luận trả lời câu hỏi:
- Nêu hiểu biết của em về tác giả và xuất xứ của văn bản “Cà Mau quê xứ”.
- Nêu nội dung chính của văn bản “Cà Mau quê xứ”.
Sản phẩm dự kiến:
Tác giả, xuất xứ tác phẩm:
- Trần Tuấn sinh năm 1967 tên khai sinh là Trần Ngọc Tuấn, quê ở Hà Nội.
- Trong làng báo cũng như kho tàng văn học Việt Nam, anh là một giọng bút ký có dấu ấn riêng sâu sắc và đầy ý nghĩa, với cách viết nhẩn nha, nhiểu liên tưởng.
* Xuất xứ:
- Thể loại: tản văn
- Phương thức biểu đạt chính: Tự sự
- Tác phẩm “Cà Mau quê xứ” được trích trong tập “Uống Cà phê trên đường của Vũ”. Đó là những trải nghiệm gần gũi và đáng nhớ của ông khi đến mảnh đất Cà Mau.
Nội dung chính
“Cà Mau quê xứ” được khắc họa chân thực về mảnh đất Cà Mau, phía cuối của hình chữ S Việt Nam, ông chủ yếu kể về chuyến đi trải nghiệm thực tế của mình, kể về khung cảnh thiên nhiên tươi đẹp và con người hiền lành nơi đây. Tác giả đã bộc lộ những cảm xúc, niềm mến thương nơi này qua từng nét viết. Khung cảnh ở Cà Mau được tác giả gợi ra qua những trang ký của Nguyễn Tuân, Anh Đức và Xuân Diệu.
Hoạt động 2: Khám phá văn bản.
Nhiệm vụ 1: Vẻ đẹp của đất Mũi Cà Mau
HS thảo luận trả lời câu hỏi:
- Tính chất tươi mới, sống động của thực tế đời sống con người vùng Đất Mũi được thể hiện qua những khung cảnh, nhân vật nào?
- Đến với Mũi Cà Mau, tác giả liên tưởng đến những nhà thơ, nhà văn nào đã có duyên nợ với vùng đất này? Những liên tưởng đó có ý nghĩa gì?
Sản phẩm dự kiến:
Tính chất tươi mới, sống động của thực tế đời sống con người vùng Đất Mũi
- Anh bạn nhà văn Đất Mũi kể đã chứng kiến đủ kiểu xúc động của các vị khách khi đến đây: “Người ôm cây cột mốc, kẻ ôm cây được, kẻ lại nằm lăn xuống bùn lầy để.. khóc vì sướng!”.
+ Cảnh mấy anh em nhà báo cởi trần ngồi lai rai tại ngôi nhà số 1 của xã Đất Mũi, qua cầu chuyện về những con người cụ thể, thêm thấu hiểu cung cách làm ăn và sinh sống của cư dân nơi đây.
+ Cảnh những người phụ nữ ngồi lột thịt ghẹ tại một cơ sở gia công thực phẩm của vợ chồng nhà anh Phúc, chị Tuyết – một bức tranh sinh động về lao động sản xuất của con người Đất Mũi.
+ Câu chuyện gay cấn một thời về sự lựa chọn giữa con tôm và cây được, liên quan đến sinh mệnh chính trị của bao nhiêu người, được kể lại trong ngôi nhà của Phó Chủ tịch xã Đất Mũi Lê Hoàng Liêm.
=> Ở thời điểm bài tản văn ra đời, những khung cảnh, nhân vật đó chính là câu chuyện của hiện tại, có tính thời sự nóng hổi, mang hơi thở của cuộc sống bề bộn đang chuyển mình, vận động. Quan sát dòng chảy của cuộc sống để ghi lại một cách chân thực, đó là thế mạnh vốn có của thể loại kí.
Đến với Mũi Cà Mau, tác giả liên tưởng đến những nhà thơ, nhà văn sau:
- Trước Cách mạng có Nguyễn Bính – nhà thơ lãng mạn từng đặt chân đến Mũi Cà Mau trong những chuyến “giang hồ như nhà thơ tự nhận; trong cuộc kháng chiến chống đế quốc Mỹ có Nguyễn Tuân với bài kí Khi nào Bắc Nam đã được thống nhất, anh sẽ vô thăm đầu trước hết?, Anh Đức có tập bút kí Bức thư Cà Mau; Xuân Diệu có bài thơ Mũi Cà Mau. Nhắc đến vùng đất này không thể không nhắc đến nhà văn Sơn Nam – một “pho từ điển” sống về Nam Bộ; Nguyễn Ngọc Tư – một nhà văn sống và viết ở Cà Mau.
=> Những liên tưởng đó cho thấy, Mũi Cà Mau là miền đất khơi gợi nhiểu cảm hứng sáng tạo cho các nhà văn, nhà thơ. Đến với Mũi Cà Mau cũng là đến với một “vùng văn chương, vì thế, cầm bút viết về vùng đất này, tác giả không khỏi cảm thấy có những thách thức.
Nhiệm vụ 2: Tâm thế của tác giả và nghệ thuật viết tản văn
- Tác giả có tâm thế như thế nào khi đến với Mũi Cà Mau? Tâm thế đó có ý nghĩa gì đối với người viết tản văn?
- Chất trữ tình được thể hiện như thế nào trong bài tản văn?
- Nhận xét về cách sử dụng ngôn ngữ và các biện pháp tu từ trong tác phẩm.
Sản phẩm dự kiến:
Tâm thế của tác giả khi đến với Mũi Cà Mau
- Tác giả đến với Mũi Cà Mau với tâm thế rất nhẹ nhàng: đi chơi. Nhưng ở đây, đi chơi cũng có nghĩa là đến với miền đất lạ, đi tìm niềm hứng khởi mới, để được trải nghiệm bằng tất cả các giác quan và cảm xúc.
- Với tác giả – người viết tản văn – những trải nghiệm thực tế như vậy vô cùng quan trọng. Nó đánh thức khả năng khám phá về vùng đất và con người nơi đây. Nó gợi lên trong lòng người viết những cảm xúc mới mẻ, những quan sát và suy ngẫm có chiểu sâu. Bằng liên tưởng bất chợt, nó kết nối hiện tại với quá khứ, chuyện đời và trang văn, hiện thực và ước vọng,... Đây là những điều kiện cần thiết cho sự sáng tạo trong tản văn.
Chất trữ tình trong bài tản văn
- Chất trữ tình trong bài tản văn được bộc lộ qua cảm xúc của người viết, cùng với cách thể hiện vừa đa dạng, vừa có nhiểu nét độc đáo. Chẳng hạn:
+ Người viết đến với Mũi Cà Mau với tâm thế nhẹ nhõm, nhưng kì thực để thoả nỗi “khát thèm hạt phù sa ròng ròng tươi mới”. Những rung động mới mẻ, tức thì của tâm hồn khi tiếp xúc với con người và cảnh vật đang thay thế cho sự hiểu biết về một vùng đất qua trang văn của những người đi trước.
+ Mượn lời văn trong tác phẩm của nhà văn Nguyễn Ngọc Tư nói hộ nỗi niềm:“Cá thòi lòi dạn dĩ theo con nước chạy rột rẹt dưới sàn nhà, có lúc ngóc đầu lên, nhìn thom lom, ý hỏi ai đây ta, ai mà lặn lộn tới xứ bùn sình rừng rú này, ai mà ngó tui thiếu điều lòi con mắt ra, lạ lắm sao?”.
+ Thấy được sự bồi hồi rất lạ của lòng mình đối với những kiểu bày tỏ niềm xúc động của bao nhiêu người từ mọi miền về đây.
+ Nhìn cảnh quan, sản vật, con người, lắng nghe lời ăn tiếng nói của “quê xứ Cà Mau” với niềm yêu mến, gần gũi, thân tình.
+ Đồng cảm với mọi lo toan, bề bộn trong cuộc mưu sinh của những con người gắn bó với quê hương Mũi Cà Mau.
+ Không giấu được niềm xúc động kín đáo khi rời Mũi Cà Mau: “Than hầm từ thân cây được xứ này nghe nói tốt hơn mọi thứ than củi trên đời, đượm bên hơi lửa và không hề có khói. Không có khói, mà sao bước chân lên tàu rời Mũi, mắt tôi chợt cay nhoè".
=> Như vậy, chất trữ tình của bài tản văn khi được thể hiện trực tiếp (người viết tự bộc lộ cảm xúc), khi được thể hiện gián tiếp (những hình ảnh khách quan của cuộc sống có sức lay động tình cảm người đọc nhờ cách tái hiện của tác giả). Chất trữ tình hầu như có mặt từ đầu đến cuối văn bản, trở thành yếu tố nổi trội, đúng với đặc trưng của tản văn.
Cách sử dụng ngôn ngữ và các biện pháp tu từ trong tác phẩm
Là một thể loại văn học có sự phối hợp giữa yêu cầu về tính xác thực, khách quan của sự việc được tái hiện và tính biểu cảm gắn với cảm xúc chủ quan của người viết, kí mở ra một khoảng không gian rộng rãi cho sự sáng tạo về ngôn ngữ. Trong Cà Mau quê xứ, sự sáng tạo về ngôn ngữ và các biện pháp tu từ được thể hiện như sau:
- Sử dụng những từ ngữ mang màu sắc hiện đại: “Đi chơi, thực ra nói vậy cũng là để đánh lừa cái ổ cứng xúc cảm đã ấp ứ tự bao giờ, đánh lừa bộ xi đi võng mạc"; "Trong ổ cứng cũ mềm của tôi từ thuở nào còn lưu những cái phai Nguyễn Tuân, Anh Đức, Xuân Diệu từ hơn bốn mươi năm trước".
- Dùng từ láy tượng hình giàu sức gợi: "Cảm giác về xứ thật chon von, khi được ngồi trong chính ngôi nhà cuối cùng của dải đất hình chữ S"; "Ngôi nhà sàn thưng lá dừa nước nằm cheo leo giữa biển, tách bạch hẳn với xóm nhà bên kia, được dẫn ra bởi cây cầu lắt lẻo kết từ thân cây đước"…
- Dùng từ ngữ địa phương Nam Bộ phù hợp với cách ăn nói của con người nơi đây: “Ba Phúc vốc thêm mấy con ghẹ hấp thiệt ngon bỏ vào đĩa, xề lại “xây chừng" một li rồi đứng dậy”; “nhưng lần ấy ổng chỉ dừng ở Châu Đốc (An Giang), không dìa Cà Mau”; “Những lần sau ổng vào Nam, nhưng tui nhớ cũng chi ở lại Sài Gòn, hình như cũng hồng xuống xứ đó”; “dọc đường chúng tôi đều nghe từ chợ tới thuyền, từ xe lam, xe lôi tới thổ mộ một con chữ thật du dương mà xa lăng lắc”;...
– Cách kết hợp từ độc đáo: "Giờ tới lượt bạn tôi gửi lại nơi này mấy đọt phù sa thơ kèm chút gió Lào cố quận…
– Dùng phép chuyển nghĩa gợi liên tưởng bất ngờ: “Áo trắng của Duyên hắt vào tôi một mảng mây ngàn tuổi” (gợi nhớ câu thơ “Ngàn năm mây trắng bây giờ còn bay" trong Hoàng Hạc lâu của Thôi Hiệu qua bản dịch của Tản Đà).
– Sử dụng biện pháp tu từ nhân hoá để thổi hồn vào đối tượng được miêu tả: những hạt phù sa sinh nở khởi từ hai chữ “quê nhà” ấy của thi sĩ đất Bắc”...
...
HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
Câu 1: Văn bản Cà Mau quê xứ thuộc thể loại nào?
A. Văn bản nghị luận.
B. Tản văn.
C. Tùy bút.
D. Truyện ngắn.
Câu 2: Đâu là yếu tố trữ tình được thể hiện trong văn bản Cà Mau quê xứ?
A. Nguyễn Tuân chưa về tới Cà Mau?
B. Để khi khoác ba lô lần đầu về Đất Mũi, rằng, thôi thì, ta cứ lỏng tay thơ thẩn với Cà Mau.
C. Hôm tôi về Cà Mau, cô Tư rục rịch soạn đồ ra phố cổ Hội An dự hội với các nhà văn trẻ.
D. Không có khói, mà sao bước chân lên tàu rời Mũi, mắt tôi chợt cay nhoè.
Câu 3: Tác giả đến Cà Mau với tâm thế như thế nào?
A. Tác giả đến với Mũi Cà Mau với tâm thế rất nặng nề: đi chiến đấu.
B. Tác giả đến với Mũi Cà Mau với tâm thế rất nhẹ nhàng: đi chơi.
C. Tác giả đến với Mũi Cà Mau với tâm thế rất háo hức: đi thám hiểm.
D. Tác giả đến với Mũi Cà Mau với tâm thế rất lo lắng: đi lẩn trốn.
Câu 4: Đâu là yếu tố đặc trưng của tản văn?
A. Yếu tố tự sự.
B. Yếu tố trữ tình.
C. Yếu tố chính luận.
D. Yếu tố trữ tình và yếu tố tự sự.
Sản phẩm dự kiến:
1.B | 2.D | 3.B | 4.D |
HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
Vận dụng kiến thức, GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi:
Câu 1: Phân tích ngắn gọn “Cà Mau quê xứ”.
Câu 2: Kể tên một bộ phim về mảnh đất Mũi Cà Mau mà em biết. Nêu khái quát nội dung và cảm nhận của em
Trên chỉ là 1 phần của giáo án. Giáo án khi tải về có đầy đủ nội dung của bài. Đủ nội dung của học kì I + học kì II
Hệ thống có đầy đủ các tài liệu:
- Giáo án word (350k)
- Giáo án Powerpoint (400k)
- Trắc nghiệm theo cấu trúc mới (200k)
- Đề thi cấu trúc mới: ma trận, đáp án, thang điểm..(200k)
- Phiếu trắc nghiệm câu trả lời ngắn (200k)
- Trắc nghiệm đúng sai (250k)
- Lý thuyết bài học và kiến thức trọng tâm (200k)
- File word giải bài tập sgk (150k)
- Phiếu bài tập để học sinh luyện kiến thức (200k)
Nâng cấp lên VIP đê tải tất cả ở tài liệu trên
- Phí nâng cấp VIP: 800k
=> Chỉ gửi 450k. Tải về dùng thực tế. Nếu hài lòng, 1 ngày sau mới gửi phí còn lại
Cách nâng cấp:
- Bước 1: Chuyển phí vào STK: 1214136868686 - cty Fidutech - MB(QR)
- Bước 2: Nhắn tin tới Zalo Fidutech - nhấn vào đây để thông báo và nhận tài liệu
Xem toàn bộ: Trọn bộ giáo án và PPT Ngữ văn 11 kết nối tri thức