Giáo án Vật lí 12 Cánh diều bài 1: Sự chuyển thể của các chất
Giáo án bài 1: Sự chuyển thể của các chất sách Vật lí 12 cánh diều. Được thiết kế theo công văn 5512, chi tiết, đầy đủ. Giáo án là bản word, có thể tải về và dễ dàng chỉnh sửa. Bộ giáo án có đầy đủ các bài trong học kì 1 + học kì 2 của Vật lí 12 cánh diều. Kéo xuống dưới để tham khảo chi tiết.
Xem: => Giáo án vật lí 12 cánh diều
Xem video về mẫu Giáo án Vật lí 12 Cánh diều bài 1: Sự chuyển thể của các chất
Các tài liệu bổ trợ khác
Xem toàn bộ: Giáo án vật lí 12 cánh diều đủ cả năm
Ngày soạn:…/…/…
Ngày dạy:…/…/…
CHỦ ĐỀ 1: VẬT LÍ NHIỆT
BÀI 1: SỰ CHUYỂN THỂ CỦA CÁC CHẤT
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
Sau bài học này, HS sẽ:
Sử dụng mô hình động học phân tử, nêu được sơ lược cấu trúc của chất rắn, chất lỏng, chất khí.
Giải thích được sơ lược một số hiện tượng vật lí liên quan đến sự chuyển thể: sự nóng chảy, sự hóa hơi.
2. Năng lực
Năng lực chung:
Năng lực tự học: Chủ động tích cực thực hiện những công việc của bản thân trong học tập thông qua việc tham gia đóng góp ý tưởng, đặt câu hỏi và trả lời các yêu cầu của GV đưa ra.
Năng lực giao tiếp hợp tác: Thảo luận nhóm, tiếp thu sự góp ý và hỗ trợ thành viên trong nhóm khi tìm hiểu về cấu trúc của chất và sự chuyển thể.
Năng lực giải quyết vấn đề: Xác định và tìm hiểu về mô hình động học phân tử về cấu tạo chất, cấu trúc của chất và sự chuyển thể.
Năng lực vật lí:
Nêu được nội dung cơ bản của mô hình động học phân tử về cấu tạo chất.
Nêu được sơ lược cấu trúc chất rắn, chất lỏng, chất khí.
Nêu được sự chuyển thể của các chất.
Dùng mô hình động học phân tử giải thích được sơ lược một số hiện tượng vật lí liên quan đến sự chuyển thể: sự nóng chảy, sự hóa hơi.
3. Phẩm chất
Chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm trong học tập.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU:
1. Đối với giáo viên:
SGK, SGV Vật lí 12, Kế hoạch bài dạy.
Hình vẽ và bảng trong SGK: Hình ảnh mô hình cấu trúc chất rắn, chất lỏng, chất khí, hình ảnh cấu trúc tinh thể kim cương, hình ảnh cấu trúc tinh thể muối ăn, bảng một số đặc điểm cấu trúc của chất rắn, chất lỏng và chất khí theo mô hình động học phân tử,…
Máy chiếu, máy tính (nếu có).
2. Đối với học sinh:
SGK, SBT Vật lí 12.
Các dụng cụ học tập theo yêu cầu của GV.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu: Huy động sự hiểu biết của HS để tìm hiểu về cấu trúc của chất, từ đó thu hút HS chú ý tới chủ đề bài học.
b. Nội dung: GV cho HS thảo luận về nội dung mở đầu trong SGK, HS phát biểu ý kiến của bản thân về kiến thức đã học về cấu tạo chất, từ đó GV định hướng HS vào nội dung của bài học.
c. Sản phẩm học tập: HS nêu được các nội dung về cấu trúc của chất, phát hiện vấn đề và giải quyết vấn đề cần tìm hiểu.
d. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV chiếu hình ảnh ba thể của nước (hình 1.1) cho HS quan sát.
- GV yêu cầu HS trả lời nội dung Mở đầu (SGK – tr6):
Các chất có thể ở thể rắn như thanh sắt, thể lỏng như cồn, thể khí như hơi nước,… Các chất cũng có thể chuyển từ thể này sang thể khác. Thanh sắt có thể nóng chảy, cồn có thể chuyển thành hơi, hơi nước có thể ngưng tụ thành nước,…
Vậy các chất rắn, chất lỏng, chất khí có cấu tạo như thế nào mà lại chuyển được từ thể này sang thể khác?
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS thảo luận, dự đoán, đưa ra các câu hỏi và câu trả lời.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- GV mời 1 – 2 bạn ngẫu nhiên đứng dậy trình bày suy nghĩ của mình.
Gợi ý đáp án:
+ Các chất đều được cấu tạo từ các phân tử và các phân tử luôn có lực tương tác lẫn nhau.
+ Nếu lực tương tác giữa các phân tử mạnh thì chất tồn tại ở thể rắn, nếu lực tương tác giữa các phân tử yếu thì chất tồn tại ở thể khí.
Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập
- Sau khi HS trao đổi, phát biểu ý kiến, GV không chốt đáp án mà căn cứ vào giải thích của HS và các câu hỏi mà HS nêu để dẫn dắt vào nội dung bài học: Cùng một chất có thể tồn tại ở cả 3 thể rắn, lỏng, khí. Cấu trúc của chất ở các trạng thái khác nhau có giống nhau hay không? Chúng ra cùng tìm hiểu nội dung bài học mới để có câu trả lời chính xác - Bài 1: Sự chuyển thể của các chất.
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 1. Tìm hiểu sơ lược cấu trúc của chất rắn, chất lỏng, chất khí
a. Mục tiêu:
- HS nêu được nội dung của mô hình động học phân tử.
- HS sử dụng mô hình động học phân tử, nêu được sơ lược cấu trúc của chất rắn, chất lỏng và chất khí.
b. Nội dung: GV hướng dẫn HS thực hiện theo các hoạt động trong SGK để tìm hiểu về mô hình động học phân tử và cấu trúc của chất rắn, chất lỏng, chất khí.
c. Sản phẩm: Kết quả HS thực hiện các yêu cầu, gợi ý, dẫn dắt của GV để tìm hiểu về mô hình động học phân tử và cấu trúc của chất rắn, chất lỏng và chất khí.
d. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM | ||||||||||||||||||||||||
Nhiệm vụ 1. Tìm hiểu về mô hình động học phân tử Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV đặt vấn đề: Để mô tả cấu trúc và giải thích một số tính chất của chất rắn, chất lỏng, chất khí người ta sử dụng một mô hình được gọi là "mô hình động học phân tử". - GV yêu cầu HS nghiên cứu SGK và tìm hiểu về những nội dung cơ bản của mô hình động học phân tử về cấu tạo chất. - GV yêu cầu HS thảo luận theo nhóm đôi và trả lời nội dung Câu hỏi 1 (SGK – tr7) Thanh sắt được tạo thành từ các phân tử chuyển động không ngừng nhưng tại sao lại không bị tan rã thành các hạt riêng biệt? - Sau khi HS trả lời, GV kết luận về nội dung mô hình động học phân tử. - GV yêu cầu HS đọc nội dung Bạn có biết (SGK – tr6) để tìm hiểu về vận tốc của các phân tử. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS đọc thông tin SGK sau đó trao đổi, thảo luận trả lời các câu hỏi mà GV đưa ra. - GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết). Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện các nhóm báo cáo kết quả thảo luận: *Trả lời Câu hỏi 1 (SGK – tr7) Thanh sắt được tạo ra từ các phân tử chuyển động không ngừng, các phân tử ở gần nhau, lực tương tác giữa các phân tử rất mạnh nên giữ được các phân tử này ở vị trí xác định và làm cho chúng chỉ có thể dao động xung quanh các vị trí cân bằng xác định nên chúng không bị tan rã thành các hạt riêng biệt. - GV mời HS khác nhận xét, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập - Từ kết quả thảo luận của nhóm, GV nhận xét, đánh giá quá trình HS thực hiện nhiệm vụ. - GV kết luận về nội dung Mô hình động học phân tử. - GV chuyển sang nội dung Sơ lược cấu trúc của chất rắn, chất lỏng, chất khí. | I. SƠ LƯỢC CẤU TRÚC CỦA CHẤT RẮN, CHẤT LỎNG, CHẤT KHÍ 1. Mô hình động học phân tử - Các chất được cấu tạo từ các hạt (phân tử, nguyên tử, ion), sau đây gọi chung là các phân tử. - Các phân tử chuyển động không ngừng. Chuyển động của các phân tử được gọi là chuyển động nhiệt. - Các phân tử chuyển động càng nhanh thì nhiệt độ của vật do chúng tạo nên càng cao. - Giữa các phân tử có lực tương tác, bao gồm lực hút và lực đấy. Độ lớn của những lực này phụ thuộc vào khoảng cách giữa các phân tử.
| ||||||||||||||||||||||||
Nhiệm vụ 2. Tìm hiểu về sơ lược cấu trúc của chất rắn, chất lỏng, chất khí Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV chia lớp thành 6 nhóm và giao nhiệm vụ cho mỗi nhóm: + Nhóm 1,4: Trình bày cấu trúc của chất rắn. + Nhóm 2,5: Trình bày cấu trúc của chất lỏng. + Nhóm 3,6: Trình bày cấu trúc của chất khí. - Sau khi các nhóm nêu về sơ lược cấu trúc của chất rắn, chất lỏng, chất khí, GV yêu cầu HS thảo luận theo nhóm và trả lời nội dung Câu hỏi (SGK – tr7,8,9) + Câu hỏi 2 (SGK – tr7): Từ mô hình cấu trúc các chất mô tả trong Hình 1.2, hãy so sánh độ lớn lực tương tác giữa các phân tử trong chất rắn, chất lỏng, chất khí. + Câu hỏi 3 (SGK – tr8): Cùng một chất, khi ở thể lỏng thường có khối lượng riêng nhỏ hơn khi ở thể rắn và ở thể khí lại nhỏ hơn khi ở thể lỏng. Hãy so sánh khoảng cách trung bình giữa các phân tử của chất ở ba thể. + Câu hỏi 4 (SGK – tr9): Chất ở thể nào dễ bị nén nhất? Vì sao? - Sau khi HS trả lời, GV kết luận về sơ lược cấu trúc của chất rắn, chất lỏng, chất khí. - GV trình chiếu sản phẩm mô phỏng theo link dưới đây để HS hình dung sự chuyển động nhiệt và tương tác phân tử của vật chất ở các thể rắn, lỏng, khí: https://phet.colorado.edu/sims/html/states-of-matter-basics/latest/states-of-matter-basics_all.html?locale=vi - Để củng cố kiến thức vừa học, GV yêu cầu HS thảo luận theo nhóm và trả lời nội dung Luyện tập 1 (SGK – tr9) Thêm các thông tin cần thiết vào các ô có dấu "?" để hoàn thành Bảng 1.1. Bảng 1.1. Một số đặc điểm cấu trúc của chất rắn, chất lỏng và chất khí theo mô hình động học phân tử
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS đọc thông tin SGK sau đó trao đổi, thảo luận trả lời các câu hỏi mà GV đưa ra. - GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết). Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện các nhóm báo cáo kết quả thảo luận: *Trả lời Câu hỏi 2 (SGK – tr7) (Đính kèm phía dưới Hoạt động) *Trả lời Câu hỏi 3 (SGK – tr8) (Đính kèm phía dưới Hoạt động) *Trả lời Câu hỏi 4 (SGK – tr9) (Đính kèm phía dưới Hoạt động) *Trả lời Luyện tập (SGK – tr9) (Đính kèm phía dưới Hoạt động) - GV mời HS khác nhận xét, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập - Từ kết quả thảo luận của nhóm, GV nhận xét, đánh giá quá trình HS thực hiện nhiệm vụ. - GV kết luận về nội dung Sơ lược cấu trúc của chất rắn, chất lỏng, chất khí. - GV chuyển sang nội dung Sự chuyển thể của chất. | 2. Sơ lược cấu trúc của chất rắn - Trong chất rắn, các phân tử ở rất gần nhau. - Lực tương tác giữa các phân tử chất rắn rất mạnh nên giữ được các phân tử ở các vị trí cân bằng và mỗi phân tử chỉ có thể dao động xung quanh vị trí cân bằng xác định này. Do đó, các chất ở thể rắn có thể tích và hình dạng xác định. - Chất rắn được phân thành hai loại: chất rắn kết tinh và chất rắn vô định hình. 3. Sơ lược cấu trúc của chất lỏng - Trong chất lỏng các phân tử ở xa nhau hơn so với các phân tử trong chất rắn. - Lực tương tác giữa các phân tử chất lỏng nhỏ hơn trong chất rắn nên không giữ được các phân tử ở các vị trí xác định nhưng vẫn đủ để giữ các phân tử không chuyển động phân tán ra xa nhau. Các phân tử chất lỏng linh động hơn các phân tử chất rắn do chúng dao động xung quanh các vị trí cân bằng và các vị trí cân bằng này lại có thể dịch chuyển. - Chất lỏng có thể tích xác định nhưng không có hình dạng riêng mà có hình dạng của phần bình chứa nó. 4. Sơ lược cấu trúc của chất khí - Trong chất khí, các phân tử ở xa nhau hơn so với các phân tử trong chất lỏng. - Khoảng cách giữa các phân tử rất lớn so với kích thước của chúng nên lực tương tác giữa các phân tử hầu như không đáng kể. - Các phân tử chất khí chuyển động hỗn loạn, không ngừng về mọi phía, chiếm toàn bộ không gian của bình chứa. Vì vậy, một lượng khí không có thể tích và hình dạng riêng mà có thể tích và hình dạng của bình chứa. | ||||||||||||||||||||||||
*Trả lời Câu hỏi 2 (SGK – tr7) - Lực tương tác giữa các phân tử ở thể rắn rất mạnh do khoảng cách giữa các phân tử rất gần nhau. - Lực tương tác giữa các phân tử ở thể khí rất yếu do khoảng cách của các phân tử cách xa nhau. - Lực tương tác giữa các phân tử ở thể lỏng yếu hơn thể rắn và mạnh hơn thể khí. *Trả lời Câu hỏi 3 (SGK – tr8) - Ở thể rắn, các phân tử sắp xếp có trật tự, lực liên kết lớn nên khoảng cách giữa các phân tử nhỏ nhất. - Ở thể khí, các phân tử chuyển động hỗn loạn không ngừng, lực liên kết rất yếu nên khoảng cách giữa các phân tử lớn nhất. - Ở thể lỏng, khoảng cách giữa các phân tử lớn hơn so với khoảng cách các phân tử chất khí, nhỏ hơn khoảng cách các phân tử chất rắn. *Trả lời Câu hỏi 4 (SGK – tr9) - Chất ở thể khí dễ bị nén nhất vì lực liên kết giữa các phân tử chất khí rất yếu. *Trả lời Luyện tập (SGK – tr9)
|
Hoạt động 2. Tìm hiểu về sự chuyển thể
a. Mục tiêu: HS giải thích được sơ lược một số hiện tượng vật lí liên quan đến sự chuyển thể: sự nóng chảy, sự hóa hơi.
b. Nội dung: GV hướng dẫn HS thực hiện theo các hoạt động trong SGK để nêu được nội dung về sự chuyển thể.
c. Sản phẩm: Kết quả HS thực hiện các yêu cầu, gợi ý, dẫn dắt của GV để tìm hiểu về sự chuyển thể và dùng mô hình động học phân tử giải thích sự chuyển thể.
d. Tổ chức thực hiện:
----------------------
--------Còn tiếp--------
Trên chỉ là 1 phần của giáo án. Giáo án khi tải về có đầy đủ nội dung của bài. Đủ nội dung của học kì I + học kì II
Hệ thống có đầy đủ các tài liệu:
- Giáo án word (350k)
- Giáo án Powerpoint (400k)
- Trắc nghiệm theo cấu trúc mới (200k)
- Đề thi cấu trúc mới: ma trận, đáp án, thang điểm..(200k)
- Phiếu trắc nghiệm câu trả lời ngắn (200k)
- Trắc nghiệm đúng sai (200k)
- Lý thuyết bài học và kiến thức trọng tâm (200k)
- File word giải bài tập sgk (150k)
- Phiếu bài tập để học sinh luyện kiến thức (200k)
- .....
Nâng cấp lên VIP đê tải tất cả ở tài liệu trên
- Phí nâng cấp VIP: 900k
=> Chỉ gửi 500k. Tải về dùng thực tế. Nếu hài lòng, 1 ngày sau mới gửi phí còn lại
Cách tải hoặc nâng cấp:
- Bước 1: Chuyển phí vào STK: 1214136868686 - cty Fidutech - MB(QR)
- Bước 2: Nhắn tin tới Zalo Fidutech - nhấn vào đây để thông báo và nhận tài liệu
Xem toàn bộ: Giáo án vật lí 12 cánh diều đủ cả năm
ĐẦY ĐỦ GIÁO ÁN CÁC BỘ SÁCH KHÁC
GIÁO ÁN WORD LỚP 12 CÁNH DIỀU
Giáo án hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp 12 cánh diều
Giáo án Tin học 12 - Định hướng khoa học máy tính cánh diều
Giáo án Tin học 12 - Định hướng Tin học ứng dụng cánh diều
GIÁO ÁN POWERPOINT LỚP 12 CÁNH DIỀU
Giáo án Powerpoint Toán 12 Cánh diều
Giáo án powerpoint hình học 12 cánh diều
Giáo án powerpoint đại số 12 cánh diều
Giáo án powerpoint vật lí 12 cánh diều
Giáo án powerpoint sinh học 12 cánh diều
Giáo án powerpoint hoá học 12 cánh diều
Giáo án powerpoint ngữ văn 12 cánh diều
Giáo án powerpoint lịch sử 12 cánh diều
Giáo án powerpoint địa lí 12 cánh diều
Giáo án powerpoint Kinh tế pháp luật 12 cánh diều
Giáo án powerpoint Công nghệ 12 Công nghệ điện - điện tử cánh diều
Giáo án powerpoint Công nghệ 12 Lâm nghiệp - Thuỷ sản cánh diều
Giáo án powerpoint Tin học 12 - Định hướng Tin học ứng dụng cánh diều
Giáo án powerpoint Tin học 12 - Định hướng khoa học máy tính cánh diều
Giáo án powerpoint hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp 12 cánh diều
GIÁO ÁN CHUYÊN ĐỀ LỚP 12 CÁNH DIỀU
GIÁO ÁN POWERPOINT CHUYÊN ĐỀ 12 CÁNH DIỀU
GIÁO ÁN DẠY THÊM LỚP 12 CÁNH DIỀU
Giáo án dạy thêm toán 12 cánh diều
Giáo án dạy thêm ngữ văn 12 cánh diều
Giáo án powerpoint dạy thêm ngữ văn 12 cánh diều
Giáo án powerpoint dạy thêm toán 12 cánh diều