Giáo án ôn tập Ngữ văn 6 Chân trời sáng tạo bài 10: Văn bản "Trái Đất – Mẹ của muôn loài "

Dưới đây là giáo án ôn tập bài 10: Văn bản "Trái Đất – Mẹ của muôn loài ". Bài học nằm trong chương trình Ngữ văn 6 sách Chân trời sáng tạo. Tài liệu dùng để dạy thêm vào buổi 2 - buổi chiều. Dùng để ôn tập và củng cố kiến thức cho học sinh. Giáo án là bản word, có thể tải về để tham khảo

Xem: => Giáo án Ngữ văn 6 sách chân trời sáng tạo

Xem toàn bộ: Giáo án dạy thêm ngữ văn 6 chân trời sáng tạo đủ cả năm

Ngày soạn: …/…/…

Ngày dạy: …/…/…

ÔN TẬP: TRÁI ĐẤT – MẸ CỦA MUÔN LOÀI

I. MỤC TIÊU

  1. Kiến thức

Củng cố khắc sâu kiến thức về văn bản Trái Đất – Mẹ của muôn loài mà các em đã được học thông qua các hệ thống câu hỏi và các phiếu học tập để ôn luyện…

  1. Năng lực
  2. Năng lực chung

- Năng lực tự chủ và tự học: Tìm kiếm thông tin, đọc sách giáo khoa, quan sát tranh ảnh để hiểu về văn bản đã học

- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Thảo luận nhóm để thực hiện phiếu học tập, hợp tác giải quyết vấn đề  để hiểu về văn bản đã học.

- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Năng lực trình bày và trao đổi thông tin trước lớp.

  1. Năng lực đặc thù

- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản Trái Đất – Mẹ của muôn loài.

- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về văn bản Trái Đất – Mẹ của muôn loài.

- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa truyện.

- Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm nghệ thuật của truyện với các truyện có cùng chủ đề.

  1. Phẩm chất:

- Chăm chỉ: Có ý thức vận dụng kiến thức, kĩ năng học được ở nhà trường, trong sách báo và từ các nguồn tin cậy khác vào học tập và đời sống hằng ngày.

- Trách nhiệm: Có ý thức tham gia thảo luận nhóm để thống nhất vấn đề. Xây dựng thái độ hòa nhã khi tham gia làm việc nhóm. Có trách nhiệm trong việc trình bày lắng nghe và phản biện.

  1. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

- Học liệu: Ngữ liệu/ Sách giáo khoa, phiếu học tập.

- Thiết bị: Máy tính, máy chiếu.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

  1. KHỞI ĐỘNG
  2. Mục tiêu: Tạo tâm thế và định hướng chú ý cho HS; tạo vấn đề vào chủ đề.
  3. Nội dung: HS trả lời câu hỏi.
  4. Sản phẩm: Câu trả lời/chia sẻ của HS bằng ngôn ngữ.
  5. Tổ chức hoạt động:

- GV yêu cầu HS quan sát hình ảnh và trả lời: Từ các hình ảnh, em cảm nhận như thế nào về thiên nhiên quanh em? Vì sao TĐ được mệnh danh là “hành tinh xanh”?

- HS tiếp nhận nhiệm vụ, chia sẻ cởi mở, thân thiện những suy nghĩ, cảm xúc của bản thân.

   

- Từ chia sẻ của HS, GV dẫn dắt vào bài học mới: Trái Đất – hành tinh duy nhất cho đến hiện nay có sự sống của con người và các loài sinh vật. Bài học hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu kĩ hơn về Trái Đất – mẹ của muôn loài.

  1. HỆ THỐNG LẠI KIẾN THỨC: Ôn tập VB Trái Đất – Mẹ của muôn loài
  2. Mục tiêu: Hệ thống lại và nắm vững những nội dung chính của VB Trái Đất – Mẹ của muôn loài.
  3. Nội dung: HS thảo luận, trả lời câu hỏi được phân công.
  4. Sản phẩm: Câu trả lời của HS.
  5. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

NV1:

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

- GV yêu cầu HS thảo luận theo cặp, nêu kiến thức chung về tác giả, tác phẩm.

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ

- HS thực hiện nhiệm vụ.

Bước 3: Báo cáo kết quả

- GV mời một số HS trình bày kết quả trước lớp, yêu cầu cả lớp lắng nghe, nhận xét.

Bước 4: Nhận xét, đánh giá

- GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức.

NV2:

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

- GV yêu cầu HS thảo luận theo bàn, trả lời các câu hỏi:

+ Trong đoạn 1, những chi tiết cho biết Trái Đất là hành tinh có sự sống đa dạng và phong phú?

+Em có nhận xét gì về sự sống của các loài trên Trái Đất?

+ Các con số cho thấy quá trình hình thành sự sống trên Trái Đất diễn ra như thế nào?

+ Tại sao TĐ được xem là “mẹ nuôi dưỡng muôn loài”?

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ

- HS thực hiện nhiệm vụ.

Bước 3: Báo cáo kết quả

- GV mời một số HS trình bày kết quả trước lớp, yêu cầu cả lớp lắng nghe, nhận xét, bổ sung.

Bước 4: Nhận xét, đánh giá

- GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức.

NV3:

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

- GV yêu cầu HS thảo luận theo cặp, tổng kết về nội dung và nghệ thuật của VB.

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ

- HS thực hiện nhiệm vụ.

Bước 3: Báo cáo kết quả

- GV mời một số HS trình bày kết quả trước lớp, yêu cầu cả lớp lắng nghe, nhận xét, bổ sung.

Bước 4: Nhận xét, đánh giá

- GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức.

I. Kiến thức chung

1. Tác giả

- Trịnh Xuân Thuận (1948), nhà khoa học người Mỹ gốc Việt.

2. Tác phẩm

- Xuất xứ: in trong Nguồn gốc – nỗi hoài niệm về những thuở ban đầu.

- Thể loại: VB thông tin.

- Bố cục: 2 phần:

+ P1: từ đầu  ý thức con người: Giới thiệu về Trái Đất.

+ P2: còn lại: sự sống hình thành trên Trái Đất.

II. Kiến thức trọng tâm

1. Giới thiệu về Trái Đất

- Là hành tinh duy nhất, nơi con người và muôn loài cùng tồn tại, sinh sống.

- Cách gọi “hành tinh xanh” cho thấy sự trân trọng, yêu mến của tác giả dành cho Trái Đất.

2. Mẹ nuôi dưỡng muôn loài

- Sự sống trên TĐ đã xuất hiện từ cách đây 140 triệu năm, các loài sinh vật vô cùng đa dạng và phong phú.

- Sự xuất hiện của con người khiến lịch sử sự sống từ đó bắt đầu tăng tốc, tiến hóa nhanh chóng.

- Tất cả các sinh vật trên Trái Đất đều được mẹ thiên nhiên nuôi dưỡng.

 TĐ là môi trường sống cho muôn loài.

III. Tổng kết

1. Nội dung – Ý nghĩa

- Văn bản đề cập đến sự hình thành và vai trò của Trái Đất với sự sống của muôn loài.

2. Nghệ thuật

- VB thông tin với số liệu, chứng cứ khoa học cụ thể, rõ ràng.

  1. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP – VẬN DỤNG
  2. Mục tiêu: HS khái quát lại nội dung bài học thông qua hệ thống câu hỏi và bài tập.
  3. Nội dung: HS thảo luận, hoàn thành phiếu học tập.
  4. Sản phẩm: Câu trả lời của các câu hỏi, bài tập.
  5. Tổ chức thực hiện:

- GV phát đề cho HS, yêu cầu HS tự hoàn thành BT.

1. Em hãy nêu các đặc điểm của VB thông tin và trình bày tác dụng của những đặc điểm đó.

2. Đoạn văn thường được cấu trúc theo mô hình:

- Câu chủ đề

+ Câu thứ nhất bổ trợ ý cho câu chủ đoạn

+ Câu thứ hai bổ trợ ý cho câu chủ đoạn.

+ ...

Dựa vào mô hình trên, em tìm câu chủ đề và các câu bổ trợ ý cho câu chủ đề của đoạn văn dưới đây và thể hiện bằng sơ đồ:

Sự giải mã bộ gen con người và các loài sinh vật cho chúng ta biết rằng con người có liên quan đến tất cả các loài sinh vật khác. Chẳng hạn, chúng ta chia sẻ 99,5% số gen của chúng ta với loài tinh tinh tinh. Điều đó đúng với tinh tinh cũng như đúng với tất cả các sinh vật khác, từ những con cá heo đang đùa giỡn trong các đại dương đến những chú họa mi với tiếng hót khiến chúng ta mê mẩn, những chú ve sầu ru ta ngủ trong những đêm hè, đến những cây sồi lớn dọc theo các đường phố, đến những cây nấm phủ trên mặt đất rừng, đến những đóa hồng làm chúng ta ngất ngây bởi hương thơm tinh tế của chúng,... Tất cả các cơ thể sống trên Trái Đất – con người, con vật, côn trùng, cỏ cây hoa lá – hết thảy đều xuất thân từ cùng một “tổ tiên”.

(Theo Trịnh Xuân Thuận, Nguồn gốc – nỗi hoài niệm về những thuở ban đầu, Phạm Văn Thiều – Ngô Vũ dịch, NXB Trẻ, 2006)

3. Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:

La-tinh hóa tiếng Việt

Đầu thế kỉ XVII, một số giáo sĩ thuộc Dòng Tên đã đến Hội An. Họ dùng tiếng Hán và Nhật để giao tiếp với dân địa phương qua phiên dịch của các thương nhân.

Đến năm 1617, giáo sĩ Phran-xít-cô đờ Pi-na người Bồ Đào Nha đến Hội An và Nước Mặn (thuộc Bình Định), rồi trở về cư ngụ tại Thanh Chiêm (Điện Bàn, Quảng Nam) đã học rất nhanh tiếng Việt và trở thành người phương Tây giỏi tiếng Việt nhất thời bấy giờ.

Và để có thể truyền lại kinh sách giáo lí của đạo Thiên Chúa, Pi-na cùng một số giáo sĩ khác đã có kinh nghiệm La-tinh hóa tiếng Nhật, Hán bắt tay vào La-tinh hóa tiếng Việt.

Thuở ấy, người Việt vẫn nói tiếng Việt như bây giờ. Song do phải trải qua 1000 năm bị Trung Quốc đô hộ, giới trí thức nước ta bị ảnh hưởng của Trung Hoa rất mạnh. Không rõ trước đó, người Việt có chữ riêng của mình hay không. Song các triều đại của người Việt sau này đều dùng chữ Hán trong các văn bản chính thức.

Khoảng thế kỉ thứ X, người Việt đã “sáng chế” ra thứ chữ Việt bằng cách mượn chữ Hán mà viết, gọi là chữ Nôm (nghĩa là Nam, sau gọi là quốc âm). Song nếu chữ Hán khó một thì chữ Nôm khó mười. Bởi phải biết và giỏi chữ Hán mới có thể viết được, học được chữ Nôm.

Đối với người Việt, học chữ Nôm đã khó, với người ngoại quốc xa lạ với chữ tượng hình thì chữ Nôm càng khó. Vẫn có thể học được, viết được nhưng không thể phổ biến rộng được. Chính vì vậy, các giáo sĩ đã nghĩ đến việc La-tinh hóa tiếng Việt bằng mẫu tự La-tinh, mà ngày xưa gọi là “chữ An Nam viết bằng mẫu tự La-tinh”.

Có một số người được công nhận là “tác giả” chữ quốc ngữ là các giáo sĩ Phran-xít-cô đờ Pi-na, Gát-pa Đa-ma-hà và An-tô-ni-ô Bác-bô-da (đều là người Bồ Đào Nha), Cri-tô-phô-rô Bo-ri (người Ý), A-lếch-xăng Đơ Rốt (người Pháp),...

Giáo sĩ Bo-ri chỉ ở nước ta ba năm từ 1615 đến 1618. Còn ba giáo sĩ còn lại đều đến Đàng Trong năm 1624 và đều là học trò tiếng Việt của giáo sĩ Phran-xít-cô đờ Pi-na.

Tuy nhiên, trong số này, chỉ có giáo sĩ Đắc Lộ cho in cuốn sách tiếng Việt đầu tiên là cuốn Từ điển Việt – Bồ – La nên được dân Việt cho là “ông tổ” của chữ quốc ngữ từ hơn trăm năm qua.

(Theo Chữ quốc ngữ – Những người đầu tiên khai sáng, tuoitre.vn)

a. Những dấu hiệu nào giúp em nhận biết văn bản La-tinh hóa tiếng Việt là một văn bản thông tin? Theo em, văn bản này được viết nhằm mục đích gì.

b. Các mốc thời gian và tên của các giáo sĩ có tác dụng gì đối với việc thể hiện nội dung văn bản?

c. Văn bản giúp em hiểu gì về tiếng Việt?

4. Viết một đoạn văn nêu suy nghĩ của em về vấn đề: Chúng ta cần làm gì để giữ cho Trái Đất mãi là “hành tinh xanh”?

- GV mời một số HS trình bày bài làm, sau đó sửa bài.

Gợi ý đáp án:

  1. Văn bản thông tin là văn bản có mục đích chuyển tải thông tin một cách tin cậy, xác thực.
  2. (1) Sự giải mã bộ gen con người và các loài sinh vật cho chúng ta biết rằng con người có liên quan đến tất cả các loài sinh vật khác. (2) Chẳng hạn, chúng ta chia sẻ 99,5% số gen của chúng ta với loài tinh tinh. (3) Điều đó đúng với tinh tinh cũng như đúng với tất cả các sinh vật khác, từ những con cá heo đang đùa giỡn trong các đại dương đến những chú họa mi với tiếng hót khiến chúng ta mê mẩn, những chú ve sầu ru ta ngủ trong những đêm hè, đến những cây sồi lớn dọc theo các đường phố, đến những cây nấm phủ trên mặt đất rừng, đến những đóa hồng làm chúng ta ngất ngây bởi hương thơm tinh tế của chúng,... (4) Tất cả các cơ thể sống trên Trái Đất – con người, con vật, côn trùng, cỏ cây hoa lá – hết thảy đều xuất thân từ cùng một “tổ tiên”.
  3. a. Văn bản La-tinh hóa tiếng Việt cung cấp thông tin giúp người đọc hiểu về sự ra đời của chữ La-tinh dùng để ghi tiếng Việt nên nó là văn bản thông tin.
  4. Các mốc thời gian và tên của các giáo sĩ giúp cho thông tin trở nên cụ thể và xác thực, khiến văn bản trở nên thuyết phục hơn và giúp người đọc có hiểu biết về sự việc.
  5. Văn bản giúp hiểu được sự ra đời của việc dùng chữ La-tinh ghi tiếng Việt và các thông tin liên quan.

Trên chỉ là 1 phần của giáo án. Giáo án khi tải về có đầy đủ nội dung của bài. Đủ nội dung của học kì I + học kì II

Hệ thống có đầy đủ các tài liệu:

  • Giáo án word (350k)
  • Giáo án Powerpoint (400k)
  • Trắc nghiệm theo cấu trúc mới (200k)
  • Đề thi cấu trúc mới: ma trận, đáp án, thang điểm..(200k)
  • Phiếu trắc nghiệm câu trả lời ngắn (200k)
  • Trắc nghiệm đúng sai (250k)
  • Lý thuyết bài học và kiến thức trọng tâm (200k)
  • File word giải bài tập sgk (150k)
  • Phiếu bài tập để học sinh luyện kiến thức (200k)

Nâng cấp lên VIP đê tải tất cả ở tài liệu trên

  • Phí nâng cấp VIP: 800k

=> Chỉ gửi 450k. Tải về dùng thực tế. Nếu hài lòng, 1 ngày sau mới gửi phí còn lại

Cách nâng cấp:

  • Bước 1: Chuyển phí vào STK: 1214136868686 - cty Fidutech - MB(QR)
  • Bước 2: Nhắn tin tới Zalo Fidutech - nhấn vào đây để thông báo và nhận tài liệu

Xem toàn bộ: Giáo án dạy thêm ngữ văn 6 chân trời sáng tạo đủ cả năm

Giáo án word lớp 6 chân trời sáng tạo

Giáo án Powerpoint 6 chân trời sáng tạo

Tài liệu giảng dạy

Xem thêm các bài khác

GIÁO ÁN DẠY THÊM BÀI 1. LẮNG NGHE LỊCH SỬ NƯỚC MÌNH

Giáo án ôn tập Ngữ văn 6 Chân trời sáng tạo bài 1: Văn bản "Thánh Gióng"
Giáo án dạy thêm Ngữ văn 6 chân trời Bài 1: Sự tích Hồ Gươm
Giáo án ôn tập Ngữ văn 6 Chân trời sáng tạo bài 1: Thực hành tiếng việt
Giáo án ôn tập Ngữ văn 6 Chân trời sáng tạo bài 1: Văn bản "Bánh chưng, bánh giầy"
Giáo án ôn tập Ngữ văn 6 Chân trời sáng tạo bài 1: Tóm tắt nội dung chính của một văn bản bằng sơ đồ
Giáo án ôn tập Ngữ văn 6 Chân trời sáng tạo bài 1: Thảo luận nhóm nhỏ về một vấn đề cần có giải pháp thống nhất

GIÁO ÁN DẠY THÊM BÀI 2. MIỀN CỔ TÍCH

Giáo án ôn tập Ngữ văn 6 Chân trời sáng tạo bài 2: Sọ Dừa
Giáo án ôn tập Ngữ văn 6 Chân trời sáng tạo bài 2: Văn bản "Em bé thông minh"
Giáo án ôn tập Ngữ văn 6 Chân trời sáng tạo bài 2: Văn bản "Chuyện cổ nước mình"
Giáo án ôn tập Ngữ văn 6 Chân trời sáng tạo bài 2: Thực hành tiếng việt
Giáo án ôn tập Ngữ văn 6 Chân trời sáng tạo bài 2: Văn bản "Non - Bu và Heng - bu"
Giáo án ôn tập Ngữ văn 6 Chân trời sáng tạo bài 2: Kể lại một truyện cổ tích

GIÁO ÁN DẠY THÊM BÀI 3. VẺ ĐẸP QUÊ HƯƠNG

Giáo án ôn tập Ngữ văn 6 Chân trời sáng tạo bài 3: Văn bản "Những câu hát dân gian về vẻ đẹp quê hương"
Giáo án ôn tập Ngữ văn 6 Chân trời sáng tạo bài 3: Văn bản "Việt Nam quê hương ta"
Giáo án ôn tập Ngữ văn 6 Chân trời sáng tạo bài 3: Văn bản "Về cao dao Đứng bên ni đồng, ngó bên tê đồng"
Giáo án ôn tập Ngữ văn 6 Chân trời sáng tạo bài 3: Thực hành tiếng việt
Giáo án ôn tập Ngữ văn 6 Chân trời sáng tạo bài 3: Văn bản "Hoa bìm"
Giáo án ôn tập Ngữ văn 6 Chân trời sáng tạo bài 3: Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc về một bài thơ lục bát
Giáo án ôn tập Ngữ văn 6 Chân trời sáng tạo bài 3: Trình bày cảm xúc về một bài thơ lục bát

GIÁO ÁN DẠY THÊM BÀI 4. NHỮNG TRẢI NGHIỆM TRONG ĐỜI

Giáo án ôn tập Ngữ văn 6 Chân trời sáng tạo bài 4: Văn bản "Bài học đường đời đầu tiên"
Giáo án ôn tập Ngữ văn 6 Chân trời sáng tạo bài 4: Văn bản "Giọt sương đêm"
Giáo án ôn tập Ngữ văn 6 Chân trời sáng tạo bài 4: Văn bản "Vừa nhắm mắt vừa mở cửa sổ"
Giáo án ôn tập Ngữ văn 6 Chân trời sáng tạo bài 4: Thực hành tiếng việt
Giáo án ôn tập Ngữ văn 6 Chân trời sáng tạo bài 4: Văn bản "Cô Gió mất tên"
Giáo án ôn tập Ngữ văn 6 Chân trời sáng tạo bài 4: Kể lại một trải nghiệm của bản thân

GIÁO ÁN DẠY THÊM BÀI 5. TRÒ CHUYỆN CÙNG THIÊN NHIÊN

Giáo án ôn tập Ngữ văn 6 Chân trời sáng tạo bài 5: Văn bản "Lao xao ngày hè"
Giáo án ôn tập Ngữ văn 6 Chân trời sáng tạo bài 5: Văn bản "Thương nhớ bầy ong"
Giáo án ôn tập Ngữ văn 6 Chân trời sáng tạo bài 5: Thực hành tiếng việt
Giáo án ôn tập Ngữ văn 6 Chân trời sáng tạo bài 5: Viết bài văn tả cảnh sinh hoạt

GIÁO ÁN DẠY THÊM BÀI 6. ĐIỂM TỰA TINH THẦN

Giáo án ôn tập Ngữ văn 6 Chân trời sáng tạo bài 6: Văn bản "Gió lạnh đầu mùa"
Giáo án ôn tập Ngữ văn 6 Chân trời sáng tạo bài 6: Văn bản "Tuổi thơ tôi"
Giáo án ôn tập Ngữ văn 6 Chân trời sáng tạo bài 6: Văn bản "Con gái của mẹ"
Giáo án ôn tập Ngữ văn 6 Chân trời sáng tạo bài 6: Thực hành tiếng việt
Giáo án ôn tập Ngữ văn 6 Chân trời sáng tạo bài 6: Văn bản"Chiếc lá cuối cùng"
Giáo án ôn tập Ngữ văn 6 Chân trời sáng tạo bài 6: Viết biên bản về một cuộc họp, cuộc thảo luận hay một vụ việc
Giáo án ôn tập Ngữ văn 6 Chân trời sáng tạo bài 6: Tóm tắt nội dung trình bày của người khác

GIÁO ÁN DẠY THÊM BÀI 7. GIA ĐÌNH THƯƠNG YÊU

Giáo án ôn tập Ngữ văn 6 Chân trời sáng tạo bài 7: Văn bản "Những cánh buồm"
Giáo án ôn tập Ngữ văn 6 Chân trời sáng tạo bài 7: Văn bản "Mây và sóng"
Giáo án ôn tập Ngữ văn 6 Chân trời sáng tạo bài 7: Văn bản "Chị sẽ gọi em bằng tên"
Giáo án ôn tập Ngữ văn 6 Chân trời sáng tạo bài 7: Thực hành tiếng việt
Giáo án ôn tập Ngữ văn 6 Chân trời sáng tạo bài 7: Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc về một bài thơ
Giáo án ôn tập Ngữ văn 6 Chân trời sáng tạo bài 7: Thảo luận nhóm nhỏ về một vấn đề cần có giải pháp thống nhất

GIÁO ÁN DẠY THÊM BÀI 8. NHỮNG GÓC NHÌN CUỘC SỐNG

Giáo án ôn tập Ngữ văn 6 Chân trời sáng tạo bài 8: Văn bản "Học thầy, học bạn"
Giáo án ôn tập Ngữ văn 6 Chân trời sáng tạo bài 8: Văn bản "Bàn về nhân vật Thánh Gióng"
Giáo án ôn tập Ngữ văn 6 Chân trời sáng tạo bài 8: Văn bản "Góc nhìn"
Giáo án ôn tập Ngữ văn 6 Chân trời sáng tạo bài 8:
Giáo án ôn tập Ngữ văn 6 Chân trời sáng tạo bài 8: Văn bản "Phải chăng chỉ có ngọt ngào mới làm nên hạnh phúc"
Giáo án ôn tập Ngữ văn 6 Chân trời sáng tạo bài 8: Viết bài văn trình bày ý kiến về một hiện tượng đời sống
Giáo án ôn tập Ngữ văn 6 Chân trời sáng tạo bài 8: Trình bày ý kiến về một vấn đề, hiện tượng trong đời sống

GIÁO ÁN DẠY THÊM BÀI 9. NUÔI DƯỠNG TÂM HỒN

Giáo án ôn tập Ngữ văn 6 Chân trời sáng tạo bài 9: Văn bản "Lãng quả thông"
Giáo án ôn tập Ngữ văn 6 Chân trời sáng tạo bài 9: Văn bản "Con muốn làm một cái cây"
Giáo án ôn tập Ngữ văn 6 Chân trời sáng tạo bài 9: Văn bản "Và tôi nhớ khói"
Giáo án ôn tập Ngữ văn 6 Chân trời sáng tạo bài 9: Thực hành tiếng việt
Giáo án ôn tập Ngữ văn 6 Chân trời sáng tạo bài 9: Văn bản "Cô bé bán diêm"
Giáo án ôn tập Ngữ văn 6 Chân trời sáng tạo bài 9: Viết kể lại một trải nghiệm đáng nhớ của bản thân
Giáo án ôn tập Ngữ văn 6 Chân trời sáng tạo bài 9: Kể lại một trải nghiệm đáng nhớ đối với bản thân

GIÁO ÁN DẠY THÊM BÀI 10. MẸ THIÊN NHIÊN

Giáo án ôn tập Ngữ văn 6 Chân trời sáng tạo bài 10: Văn bản Lễ cúng thần lửa của người Chơ-ro
Giáo án ôn tập Ngữ văn 6 Chân trời sáng tạo bài 10: Văn bản "Trái Đất – Mẹ của muôn loài "
Giáo án ôn tập Ngữ văn 6 Chân trời sáng tạo bài 10: Văn bản "Hai cây phong "
Giáo án ôn tập Ngữ văn 6 Chân trời sáng tạo bài 10: Thực hành tiếng việt
Giáo án ôn tập Ngữ văn 6 Chân trời sáng tạo bài 10: Văn bản Ngày môi trường thế giới và hành động của tuổi trẻ
Giáo án ôn tập Ngữ văn 6 Chân trời sáng tạo bài 10: Viết văn bản thuyết minh thuật lại một sự kiện
Giáo án ôn tập Ngữ văn 6 Chân trời sáng tạo bài 10: Tóm tắt nội dung trình bày của người khác

GIÁO ÁN DẠY THÊM BÀI 11. BẠN SẼ GIẢI QUYẾT VIỆC NÀY NHƯ THẾ NÀO?

Giáo án ôn tập Ngữ văn 6 Chân trời sáng tạo bài 11: Tình huống - Làm thế nào để giúp cô bé rắc rối lựa chọn cách
Giáo án ôn tập Ngữ văn 6 Chân trời sáng tạo bài 11: Tình huống - Làm thế nào để bày tỏ tình cảm với bố mẹ
Giáo án ôn tập Ngữ văn 6 Chân trời sáng tạo bài 11: Tình huống - Làm thế nào để thực hiện một sản phẩm cho góc truyền thông của trường

Chat hỗ trợ
Chat ngay