Giáo án ôn tập Ngữ văn 6 Chân trời sáng tạo bài 2: Thực hành tiếng việt
Dưới đây là giáo án ôn tập bài 2: Thực hành tiếng việt. Bài học nằm trong chương trình Ngữ văn 6 sách Chân trời sáng tạo. Tài liệu dùng để dạy thêm vào buổi 2 - buổi chiều. Dùng để ôn tập và củng cố kiến thức cho học sinh. Giáo án là bản word, có thể tải về để tham khảo
Xem: => Giáo án Ngữ văn 6 sách chân trời sáng tạo
Xem toàn bộ: Giáo án dạy thêm ngữ văn 6 chân trời sáng tạo đủ cả năm
THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT
- MỤC TIÊU
- Mức độ/ yêu cầu cần đạt:
- Nhận biết được đặc điểm và chức năng liên kết câu của trạng ngữ.
- Biết cách sử dụng trạng ngữ để liên kết khi viết câu, dựng đoạn.
- Ôn tập từ láy và thành ngữ.
- Năng lực
- Năng lực chung
- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác...
- Năng lực riêng biệt:
- Năng lực nhận diện trạng ngữ và chỉ ra tác dụng của trạng ngữ trong câu, trong văn bản.
- Phẩm chất:
Có ý thức vận dụng kiến thức vào giao tiếp và tạo lập văn bản.
- HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
- Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình.
- Nội dung: HS lắng nghe, trả lời câu hỏi của GV
- Sản phẩm: Suy nghĩ của HS
- Tổ chức thực hiện:
- GV yêu cầu HS trả lời: Hãy đặt câu, trong đó có sử dụng thanh phần trạng ngữ?
- Từ chia sẻ của HS, GV dẫn dắt vào bài học mới: Ở Tiểu học, các em đã được học về trạng ngữ. Tuy nhiên để giúp các em có thể hiểu sâu hơn và sử dụng thành thạo hơn, cô sẽ hướng dẫn cả lớp tìm hiểu trong bài Thực hành tiếng Việt.
- NHẮC LẠI KIẾN THỨC: TRẠNG NGỮ
- a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình. HS khắc sâu kiến thức nội dung bài học.
- b. Nội dung: GV trình bày vấn đề
- c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS.
- d. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS |
DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
NV1: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - GV yêu cầu HS xem lại bài, nhắc lại kiến thức về trạng ngữ. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - HS thực hiện nhiệm vụ. Bước 3: Báo cáo kết quả - GV mời một số HS trình bày kết quả, yêu cầu cả lớp lắng nghe, nhận xét, bổ sung. Bước 4: Nhận xét, đánh giá - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức. |
I. Trạng ngữ 1. Khái niệm - Trạng ngữ là thành phần phụ của câu, giúp xác định thời gian, nơi chốn, mục đích… của sự việc nêu trong câu. 2. Phân loại - TN chỉ thời gian - TN chỉ nơi chốn - TN chỉ nguyên nhân - TN chỉ mục đích - TN có chức năng liên kết các câu trong một đoạn, làm cho đoạn văn được liền mạch. |
- HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
- a. Mục tiêu: HS khái quát lại nội dung bài học thông qua hệ thống câu hỏi và bài tập.
- b. Nội dung: HS thảo luận, hoàn thành phiếu học tập
- c. Sản phẩm: Câu trả lời của các câu hỏi, bài tập.
- d. Tổ chức thực hiện:
NV1: - GV phát đề cho HS, yêu cầu HS làm việc cá nhân.
ĐỀ LUYỆN TẬP SỐ 1 1. Xác định trạng ngữ và cho biết đó trạng ngữ đó thuộc loại nào. a. Trong im ắng, hương vườn thơm thoảng bắt đầu rón rén bước ra, và tung tăng trong ngọn gió nhẹ, nhảy trên cỏ, trườn theo những thân cành. b. Khoảng gần trưa, khi sương tan, đấy là khi chợ náo nhiệt nhất. c. Trong sương tối mịt mùng, trên dòng sông mênh mông, chiếc xuồng của má Bảy chở thương binh lặng lẽ xuôi dòng. d. Để tiêm phòng cho trẻ em, tỉnh đã cử nhiều đội y tế về bản. e. Nhằm giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh, các trường đã tổ chức nhiều hoạt động thiết thực. 2. Thêm trạng ngữ thích hợp vào câu: a. ..., em vừa được điểm 10 môn tiếng Việt. b. ..., em phải năng tập thể dục. c. ..., nước sông đục ngầu. d. ..., các bạn học sinh chăm chú nghe giảng. 3. Đặt câu theo yêu cầu: a. Câu có trạng ngữ chỉ nơi chốn. b. Câu có trạng ngữ chỉ thời gian. c. Câu có trạng ngữ chỉ mục đích. 4. Hãy tìm những từ láy chỉ trạng thái hoặc tính cách. Đặt câu với những từ láy ấy. |
- GV mời một số HS trình bày bài làm
Gợi ý đáp án:
1.
- Trạng ngữ chỉ nơi chốn: Trong im ắng.
- Trạng ngữ chỉ thời gian: Khoảng gần trưa, khi sương tan.
- Trạng ngữ chỉ nơi chốn: Trong sương tối mịt mùng, trên dòng sông mênh mông.
- Trạng ngữ chỉ mục đích: Để tiêm phòng cho trẻ em.
- Trạng ngữ chỉ mục đích: Nhằm giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh.
- a. Thêm trạng ngữ chỉ thời gian: Hôm qua, Mới sáng nay, Mới chiều nay,...
- Thêm trạng ngữ chỉ mục đích hoặc nguyên nhân: Để nâng cao sức khỏe, Để cơ thể khỏe mạnh, Để cơ thể thon gọn, Vì muốn nâng cao sức khỏe,...
- Thêm trạng ngữ chỉ thời gian hoặc trạng ngữ chỉ nguyên nhân: Sáng nay, Vì ô nhiễm môi trường,...
- Thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn hoặc trạng ngữ chỉ mục đích, nguyên nhân: Trong lớp, Để đạt kết quả học tập tốt, Vì cô giáo giảng bài rất hay,...
- – Những từ láy chỉ trạng thái hoặc tính cách:
Khấp kha khấp khểnh, lúng ta lúng túng, nhí nhanh nhí nhảnh, bổi hổi bồi hồi, cảu nhảu càu nhàu, nham nham nhở nhở, nhăn nhăn nhó nhó.
- Đặt câu:
+ Đứng trước đám đông, Thanh lúng ta lúng túng.
+ Cậu thì lúc nào cũng nhăn nhăn nhó nhó.
NV2: - GV phát đề, yêu cầu HS làm việc cá nhân, sau đó trao đổi theo cặp để hoàn thành bài tập.
ĐỀ LUYỆN TẬP SỐ 2 1. Xếp các từ sau vào vị trí đúng: duyên dáng, tình cảm, khinh khỉnh, lục tục, bươn bả, ánh sáng, lém lỉnh, trái cây, bạn bè, hổ thẹn, lặng lẽ, đói khát, cô đơn, lưu lạc, nhẹ nhàng, nguy hiểm, vất vả, giễu cợt, hối hận.
2. Gạch chân dưới từ láy có trong các câu văn dưới đây và cho biết từ láy đó gợi ra cho em hình dung như thế nào về các sự vật được miêu tả. a. Buổi chiều khi đàn bò lục tục kéo nhau về chuồng thì Ba Bớt vẫn một mình bươn bả ngoài rừng. b. Nuốt nhục, nó lặng lẽ bước đi, đói thì ăn lá rừng, khát uống nước suối, buồn ngủ đúng tựa vào gốc cây và gà gật. c. Vừa trông thấy Ba Bớt, cả đàn bò lao tới, xúm xít vây quanh. 3. Cho các cặp câu sau đây: a1. Người anh lấy vợ. a2. Ít lâu sau, người anh lấy vợ. b1. Người em ngày ngày vác rựa vào rừng chặt củi làm kế sinh nhai. b2. Từ đó, người em ngày ngày vác rựa vào rừng chặt củi làm kế sinh nhai. c1. Hắn thấy em mình tìm đến mời về nhà ăn giỗ. c2. Một hôm vào ngày giỗ cha, hắn thấy em mình tìm đến mời về nhà ăn giỗ. - Em hãy chỉ ra sự khác nhau ở từng cặp câu trên. - Phần trạng ngữ có tác dụng gì trong câu? 4. Cho hai đoạn văn sau: a. Anh chàng nhìn thấy xung quanh mình có những cục vàng sáng chói thì mừng lắm, bèn chờ cho chúng đi khuất mới đứng dậy nhặt đầy túi mang về. Anh chàng làm hết nhà cửa lại tậu ruộng vườn, nuôi trâu bò, cuộc đời muôn phần tươi hơn trước. b. Anh chàng nhìn thấy xung quanh mình có những cục vàng sáng chói thì mừng lắm, bèn chờ cho chúng đi khuất mới đứng dậy nhặt đầy túi mang về. Từ khi trở nên giàu có, anh chàng hết làm nhà cửa lại tậu ruộng vườn, nuôi trâu bò, cuộc đời muôn phần tươi hơn trước. - Em hãy so sánh xem có gì khác nhau giữa hai đoạn văn. - Phần trạng ngữ đó có tác dụng gì trong câu? - Phần trạng ngữ đó có tác dụng gì trong đoạn văn? 5. Hãy hoàn chỉnh đoạn văn sau bằng cách thêm các trạng ngữ cho sẵn vào chỗ trống: sau đó, trên các nẻo đường, ít lâu sau. (a)............................, nhà vua mở hội luôn mấy đêm ngày. Già trẻ gái trai các làng đều nô nức đi xem. (b)............................, quần áo mớ ba mớ bảy dập dìu tuôn về kinh như nước chảy. Hai mẹ con Cám cũng sắm sửa quần áo đẹp để đi trẩy hội. Thấy Tấm cũng muốn đi, mụ dì ghẻ nguýt dài. (c)............................, mụ lấy một đấu gạo trộn lẫn với một đấu thóc, bảo Tấm... Em có nhận xét gì về ý nghĩa của câu văn, đoạn văn sau khi đã thêm các trạng ngữ? 6. Viết một đoạn văn khoảng 5 – 6 câu, trong đó sử dụng ít nhất 2 trạng ngữ. Chỉ ra tác dụng của các trạng ngữ đó trong câu văn, đoạn văn. 7. Tìm và giải nghĩa các thành ngữ có trong các câu sau: a. Rồi chiều đến, tự nhiên chị thấy máy mắt thì đâm lo thành ra ruột nóng như cào. (Nguyễn Công Hoan) b. Giấy tờ ai dám đưa cho ông cụ ruột để ngoài da ấy. (Báo Văn nghệ) c. Thật không muốn có chuyện lôi thôi trong nhà, đành nhiều khi phải nhắm mắt làm ngơ. (Chu Văn) 8. Đặt câu với mỗi thành ngữ cho dưới đây: - Mặt nặng mày nhẹ. - Mặt hoa da phấn. - Mặt sắt đen sì. |
- GV gọi một số HS trình bày bài làm, sau đó chốt đáp án:
Gợi ý đáp án:
1.
Từ ghép |
Từ láy |
tình cảm, ánh sáng, trái cây, bạn bè, hổ thẹn, đói khát, cô đơn, lưu lạc, nguy hiểm, giễu cợt, hối hận. |
duyên dáng, khinh khỉnh, lục tục, bươn bản, lém lỉnh, lặng lẽ, nhẹ nhàng, vất vả. |
- a. lục tục (cảnh đàn bò lần lượt con trước con sau trở về trong bình yên và trật tự), bươn bả (một mình Ba Bớt lang thang, tất tả trong rừng)
- lặng lẽ (dáng vẻ cô đơn, buồn bã), gà gật (trạng thái ngủ không yên giấc vì luôn đề phòng)
- xúm xít (cả đàn bò ùa đến vây quanh Ba Bớt)
- Sự khác nhau giữa các cặp câu và vai trò của trạng ngữ:
- Sự khác nhau ở từng cặp câu: câu thứ 2 trong mỗi cặp câu có thêm thành phần trạng ngữ.
- Các trạng ngữ đó có tác dụng bổ sung thông tin cho sự việc diễn ra trong câu, làm cho ý nghĩa của câu trở nên rõ ràng, đầy đủ hơn.
- - Sự khác nhau của hai đoạn văn: đoạn b, câu 2 có thêm thành phần trạng ngữ.
- Trạng ngữ có tác dụng bổ sung thông tin cho sự việc diễn ra trong câu 2, làm cho ý nghĩa của câu 2 trở nên rõ ràng, đầy đủ hơn.
- Trong cả đoạn văn b, trạng ngữ đó có tác dụng liên kết câu 1 và 2 về mặt nội dung, cho thấy sự việc này diễn ra tiếp sau sự việc kia. Ý nghĩa của đoạn văn trở nên sáng rõ hơn.
- (a) Ít lâu sau; (b) Trên các nẻo đường; (c) Sau đó.
- Nhận xét:
+ Ở phạm vi câu: Sau khi thêm trạng ngữ, các câu có thông tin đầy đủ hơn, vì vậy ý nghĩa trở nên rõ ràng hơn.
+ Ở phạm vi đoạn: Các câu được liên kết chặt chẽ hơn về nội dung (vì có đủ thông tin về thời gian, nơi chốn diễn ra các sự việc). Ý nghĩa của đoạn vì vậy trở nên sáng rõ hơn.
- a. Ruột nóng như cào: rất sốt ruột, bồn chồn, không yên lòng.
- Ruột để ngoài da: Đểnh đoảng hay quên, tính tình lơ đãng, vô tâm, không hay để ý.
- Nhắm mắt làm ngơ: Cố tình lảng tránh, làm ra vẻ không hay biết gì về sự việc đang diễn ra.
- Câu được đặt phải có đủ thành phần câu, nội dung câu phù hợp với nghĩa của thành ngữ.
Gợi ý nghĩa của thành ngữ:
- Mặt nặng mày nhẹ: gợi tả vẻ mặt nặng nề, biểu hiện thái độ khó chịu, bực bội hoặc tức tối với ai đó.
- Mặt hoa da phấn: da dẻ mịn màng, tươi tắn (thường chỉ phụ nữ có nét đẹp cổ điển).
- Mặt sắt đen sì: sắc mặt đen đúa, có phần dữ tợn.
Trên chỉ là 1 phần của giáo án. Giáo án khi tải về có đầy đủ nội dung của bài. Đủ nội dung của học kì I + học kì II
Hệ thống có đầy đủ các tài liệu:
- Giáo án word (350k)
- Giáo án Powerpoint (400k)
- Trắc nghiệm theo cấu trúc mới (200k)
- Đề thi cấu trúc mới: ma trận, đáp án, thang điểm..(200k)
- Phiếu trắc nghiệm câu trả lời ngắn (200k)
- Trắc nghiệm đúng sai (250k)
- Lý thuyết bài học và kiến thức trọng tâm (200k)
- File word giải bài tập sgk (150k)
- Phiếu bài tập để học sinh luyện kiến thức (200k)
Nâng cấp lên VIP đê tải tất cả ở tài liệu trên
- Phí nâng cấp VIP: 800k
=> Chỉ gửi 450k. Tải về dùng thực tế. Nếu hài lòng, 1 ngày sau mới gửi phí còn lại
Cách nâng cấp:
- Bước 1: Chuyển phí vào STK: 1214136868686 - cty Fidutech - MB(QR)
- Bước 2: Nhắn tin tới Zalo Fidutech - nhấn vào đây để thông báo và nhận tài liệu
Xem toàn bộ: Giáo án dạy thêm ngữ văn 6 chân trời sáng tạo đủ cả năm