Giáo án ôn tập Ngữ văn 6 Chân trời sáng tạo bài 2: Văn bản "Em bé thông minh"
Dưới đây là giáo án ôn tập bài 2: Văn bản "Em bé thông minh". Bài học nằm trong chương trình Ngữ văn 6 sách Chân trời sáng tạo. Tài liệu dùng để dạy thêm vào buổi 2 - buổi chiều. Dùng để ôn tập và củng cố kiến thức cho học sinh. Giáo án là bản word, có thể tải về để tham khảo
Xem: => Giáo án Ngữ văn 6 sách chân trời sáng tạo
Xem toàn bộ: Giáo án dạy thêm ngữ văn 6 chân trời sáng tạo đủ cả năm
ÔN TẬP: EM BÉ THÔNG MINH
I. MỤC TIÊU
- Kiến thức
Củng cố khắc sâu kiến thức về văn bản Em bé thông minh mà các em đã được học thông qua các hệ thống câu hỏi và các phiếu học tập để ôn luyện…
- Năng lực
Năng lực chung
- Năng lực tự chủ và tự học: Tìm kiếm thông tin, đọc sách giáo khoa, quan sát tranh ảnh để hiểu về văn bản đã học
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Thảo luận nhóm để thực hiện phiếu học tập, hợp tác giải quyết vấn đề để hiểu về văn bản đã học.
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Năng lực trình bày và trao đổi thông tin trước lớp.
Năng lực đặc thù
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản Em bé thông minh.
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về văn bản Em bé thông minh.
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa truyện.
- Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm nghệ thuật của truyện với các truyện có cùng chủ đề.
- Phẩm chất:
- Chăm chỉ: Có ý thức vận dụng kiến thức, kĩ năng học được ở nhà trường, trong sách báo và từ các nguồn tin cậy khác vào học tập và đời sống hằng ngày.
- Trách nhiệm: Có ý thức tham gia thảo luận nhóm để thống nhất vấn đề. Xây dựng thái độ hòa nhã khi tham gia làm việc nhóm. Có trách nhiệm trong việc trình bày lắng nghe và phản biện.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
- Học liệu: Ngữ liệu/ Sách giáo khoa, phiếu học tập.
- Thiết bị: Máy tính, máy chiếu.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
- KHỞI ĐỘNG
- Mục tiêu: Tạo tâm thế và định hướng chú ý cho HS; tạo vấn đề vào chủ đề.
- Nội dung: HS trả lời câu hỏi.
- Sản phẩm: Câu trả lời/chia sẻ của HS bằng ngôn ngữ.
- Tổ chức hoạt động:
- GV đặt câu hỏi cho HS:
+ Người như thế nào được xem là người thông minh?
+ Theo em, người thông minh có thể giúp ích gì cho mọi người?
- HS tiếp nhận nhiệm vụ, chia sẻ những suy nghĩ, cảm xúc của bản thân.
- Từ chia sẻ của HS, GV dẫn dắt vào bài học mới: Người thông minh là người có sự nhận thức, năng lực hiểu nhanh, tiếp thu nhanh mọi vấn đề, có khả năng ứng biến vả tìm ra cách xử lí nhanh chóng mọi tình huống, vấn đề khó khăn trong cuộc sống. Nhân vật em bé trong truyện Em bé thông minh là một nhân vật như vậy.
- HỆ THỐNG LẠI KIẾN THỨC: Ôn tập văn bản Em bé thông minh
- Mục tiêu: Hệ thống lại và nắm vững những nội dung chính của văn bản Em bé thông minh.
- Nội dung: HS thảo luận, trả lời câu hỏi được phân công.
- Sản phẩm: Câu trả lời của HS.
- Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
NV1: Tìm hiểu chung Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - GV yêu cầu HS thảo luận theo bàn, tìm hiểu về thể loại, ngôi kể, PTBĐ, bố cục của truyện. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - HS thực hiện nhiệm vụ. GV hỗ trợ khi cần thiết. Bước 3: Báo cáo kết quả - GV mời một số HS trình bày kết quả trước lớp, yêu cầu cả lớp lắng nghe, nhận xét. Bước 4: Nhận xét, đánh giá - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức. NV2: Tìm hiểu chi tiết Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - GV chia lớp thành 4 nhóm, yêu cầu các nhóm thảo luận: + Nhóm 1: Lần giải đố đầu tiên của em bé thông minh. + Nhóm 2: Lần giải đố thứ 2 của EBTM. + Nhóm 3: Lần giải đố thứ 3 của EBTM. + Nhóm 4: Lần giải đố thứ 4 của EBTM. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - Các nhóm thực hiện nhiệm vụ. GV hỗ trợ khi cần thiết. Bước 3: Báo cáo kết quả - GV mời đại diện các nhóm trình bày kết quả, yêu cầu cả lớp lắng nghe, nhận xét, bổ sung. Bước 4: Nhận xét, đánh giá - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức.
NV3: Tổng kết về nghệ thuật và nội dung Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - GV yêu cầu HS thảo luận theo cặp, tổng kết về nội dung và nghệ thuật của truyện. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - HS thực hiện nhiệm vụ. Bước 3: Báo cáo kết quả - GV mời một số HS trình bày kết quả. Bước 4: Nhận xét, đánh giá - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức. | I. Tìm hiểu chung 1. Thể loại - Truyện cổ tích sinh hoạt, thuộc loại truyện “Trạng”. 2. Đọc – kể tóm tắt - Ngôi kể: ngôi thứ ba - PTBĐ: tự sự 3. Bố cục: 2 phần - P1: Từ đầu đến lỗi lạc: Vua sai quan đi khắp nơi tìm người tài giỏi giúp nước. - P2: tiếp theo láng giềng: Em bé vượt qua 4 lần thử thách. - P3: Còn lại: Em bé trở thành trạng nguyên. II. Tìm hiểu chi tiết 1. Vua sai sứ thần đi tìm người tài - Hình thức: ra những câu đó oái oăm. - Mục đích: tìm người thật lỗi lạc. 2. Em bé thông minh và những lần giải đố * Lần 1: - Viên quan hỏi: Trâu cày một ngày …? câu hỏi oái oăm hóc búa. - Em bé hỏi vặn lại: “Ngựa của ông đi một ngày được mấy bước?” Em bé thông minh đã dùng goai câu đố để giải đố, đẩy viên quan vào thế bị động … không thể trả lời … * Lần 2: Người thử thách là nhà vua. - Câu đố dưới hình thức lệnh vua ban: nuôi 3 con trâu đực … đẻ 9 con. chất thử của lần thách này khó khăn hơn. - Em bé bảo cả làng xẻ thịt trâu để ăn, rồi diễn một vở kịch khiến nhà vua phải tự nói ra sự vô lý trong câu đố của mình. * Lần 3: - Vua ban một con chim sẻ, yêu cầu làm 3 mâm cỗ. - Em bé giải đố bằng cách đố lại nhà vua: Yêu cầu rèn chiếc kim may con dao để xẻ thịt chim. * Lần 4: Giải câu đố của sứ thần nước ngoai. Đây là thử thách khó khăn, phức tạp nhất. - Câu đố: Xỏ sợi chỉ qua ruột ốc. - Quần thần đều bó tay. - Em bé giải đố bằng cách vận dụng kinh nghiệm dân gian qua một câu hát đồng dao … * Nhận xét: - Hình thức: sử dụng câu đó mẹo, một mô-típ quen thuộc trong các truyện dân gian. - Nghệ thuật: sử dụng nghệ thuật tăng tiến (tính chất oái oăm của câu đố, đối tượng ra câu đó, cấp độ so sánh). - Tác dụng: + Tạo ra thử thách để nhân vật bộc lộ tài năng + Tạo tình huống cho truyện phát triển. + Gây hứng thú, hồi hộp cho người nghe. 3. Em bé trở thành trạng nguyên - Nhà vua phong em bé là trạng nguyên, cho xây dinh thự. Phần thưởng đích đáng để khẳng định, tôn vinh vị thần đồng. III. Tổng kết 1. Nội dung – Ý nghĩa: * Nội dung: Truyện kể về những thử thách mà em bé thông minh đã trải qua. * Ý nghĩa: Đề cao trí thông minh, đề cao kinh nghiệm dân gian, tạo tiếng cười hài hước. b. Nghệ thuật - Hình thức giải đố oái oăm tạo sức hấp dẫn cho truyện. - Sử dụng nghệ thuật tăng tiến (tính chất oái oăm của câu đố, đối tượng ra câu đó, cấp độ so sánh). |
- HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
- Mục tiêu: HS khái quát lại nội dung bài học thông qua hệ thống câu hỏi và bài tập.
- Nội dung: HS thảo luận, hoàn thành phiếu học tập
- Sản phẩm: Câu trả lời của các câu hỏi, bài tập.
- Tổ chức thực hiện:
NV1: GV phát đề luyện tập theo từng bàn, các bạn trong cùng bàn thảo luận, khoanh vào đáp án đúng:
ĐỀ LUYỆN TẬP SỐ 1 Câu 1: Hình thức dùng câu đố thử tài nhân vật trong các truyện cổ tích nhằm mục đích gì? A. Tạo nên sự hấp dẫn, cuốn hút người đọc. B. Tạo ra tình huống để phát triển cốt truyện từ đơn giản đến phức tạp C. Nhằm thử thách nhân vật và để nhân vật bộc lộ được những phẩm chất tốt đẹp của mình. D. Tất cả đều đúngCâu 2: Nhân vật em bé trong truyện thuộc kiểu nhân vật cổ tích nào? A. Những người bị bất hạnh như xấu xí, mồ côi, em út, con riêng... B. Những người có tài năng kì lạ và phi thường. C. Những con vật xấu xí nhưng có bản chất người. D. Những ngũời thông minh, lanh lợi và tài trí hơn người.Câu 3: Nhân vật chính trong truyện Em bé thông minh là ai?
Câu 4: Trong mỗi lần thử thách, em bé đã dùng những cách gì để giải những câu đố oái oăm? A. Sự giúp đỡ của thần linh B. Sự giúp đỡ của dân làng C. Bằng trí thông minh và vận dụng những kinh nghiệm dân gianD. Bằng phép thuật cậu bé có được Câu 5: Trong truyện, em bé đã trả lời câu hỏi: “Trâu của lão một ngày cày được mấy đường?” của viên quan như thế nào? A. Em bé đặt lại câu hỏi cho viên quan: “Trâu của ông mỗi ngày cày được mấy đường?” B. Em bé đặt lại câu hỏi cho viên quan: “Ngựa của ông mỗi ngày đi được mấy bước?”C. Em bé nói rằng một trăm đường. D. Em bé không tìm được câu trả lời. Câu 6: Nhà vua thử tài thông minh của em bé lần đầu tiên bằng cách nào? A. Bắt em bé nhốt trên một tháp cao, không cho ăn uống, chỉ để một tượng Phật và một bát nước. B. Bắt em bé xâu sợi chỉ qua hai đầu vỏ ốc. C. Bắt làng em nuôi ba con trâu đực trong một năm phải đẻ chín con trâu con.D. Bắt em làm thịt con chim sẻ bằng một cây kim nhỏ. Câu 7: Em bé đã nghĩ ra cách gì để đối phó lại phép thử của nhà vua trong lần đầu tiên? A. Xin nhà vua bãi bỏ lệnh đã đưa ra. B. Khóc với vua, bảo vua phải ra lệnh để cha sinh em bé chơi với mình.C. Giết thịt trâu để thết đãi cả làng một bữa no nê. D. Lén tìm đủ chín con trâu khác và giao cho vua khi đến kì hạn. Câu 8: Khi kể về tài năng của em bé, tác giả nhằm ca ngợi trí thông minh của ai?
Câu 9: Khi vua giao cho em bé một con chim sẻ bảo giết thịt và làm thành ba cỗ thức ăn thì em bé ứng xử như thế nào? A. Em bé giao cho sứ giả một cây kim khâu, bảo sứ giả mang về tâu nhà vua xin rèn thành con đao để em làm thịt chim.B. Em bé đem con chim sẻ giết thịt và thết đãi cả làng. C. Em bé giao cho sứ giả một thanh sắt, bảo sứ giả mang về tâu nhà vua xin rèn thành con dao để em làm thịt chim. D. Em bé bảo nhà nếu nhà vua làm trước thành công thì em sẽ làm. Câu 10: Trong truyện, em bé đã dùng cách nào để xâu sợi chỉ qua vỏ ốc theo như yêu cầu của sứ giả nước láng giềng? A. Bôi sáp vào sợi chỉ cho cứng rồi xâu qua vỏ ốc. B. Xỏ chỉ vào cây kim rồi xâu qua vỏ ốc. C. Bắt con kiến càng buộc vào sợi chỉ, sau đó bôi mỡ vào đầu con ốc, con kiến nghe mùi mỡ sẽ tự chui qua.D. Dùng miệng hút sợi chỉ qua vỏ ốc. Câu 11: Trước tài năng và sự thông minh của em bé, nhà vua đã phong cho em tước vị gì?
Câu 12: Trong truyện, em bé được thử thách qua mấy lần?
Câu 13: Truyện có ý nghĩa gì? A. Đề cao trí thông minh, đề cao những kinh nghiệm được tích lũy từ lao động sản xuất. B. Hài hước, mua vui. C. Mong muốn của nhân dân có người tài giỏi giúp ích cho đất nước. D. Tất cả đều đúng. |
- GV gọi một số HS trình bày bài làm, sau đó chốt đáp án.
Gợi ý đáp án:
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | 13 |
D | D | A | C | B | C | B | C | A | C | A | C | D |
Trên chỉ là 1 phần của giáo án. Giáo án khi tải về có đầy đủ nội dung của bài. Đủ nội dung của học kì I + học kì II
Hệ thống có đầy đủ các tài liệu:
- Giáo án word (350k)
- Giáo án Powerpoint (400k)
- Trắc nghiệm theo cấu trúc mới (200k)
- Đề thi cấu trúc mới: ma trận, đáp án, thang điểm..(200k)
- Phiếu trắc nghiệm câu trả lời ngắn (200k)
- Trắc nghiệm đúng sai (250k)
- Lý thuyết bài học và kiến thức trọng tâm (200k)
- File word giải bài tập sgk (150k)
- Phiếu bài tập để học sinh luyện kiến thức (200k)
Nâng cấp lên VIP đê tải tất cả ở tài liệu trên
- Phí nâng cấp VIP: 800k
=> Chỉ gửi 450k. Tải về dùng thực tế. Nếu hài lòng, 1 ngày sau mới gửi phí còn lại
Cách nâng cấp:
- Bước 1: Chuyển phí vào STK: 1214136868686 - cty Fidutech - MB(QR)
- Bước 2: Nhắn tin tới Zalo Fidutech - nhấn vào đây để thông báo và nhận tài liệu
Xem toàn bộ: Giáo án dạy thêm ngữ văn 6 chân trời sáng tạo đủ cả năm