Giáo án ôn tập Ngữ văn 6 Chân trời sáng tạo bài 8: Văn bản "Học thầy, học bạn"
Dưới đây là giáo án ôn tập bài 8: Văn bản "Học thầy, học bạn". Bài học nằm trong chương trình Ngữ văn 6 sách Chân trời sáng tạo. Tài liệu dùng để dạy thêm vào buổi 2 - buổi chiều. Dùng để ôn tập và củng cố kiến thức cho học sinh. Giáo án là bản word, có thể tải về để tham khảo
Xem: => Giáo án Ngữ văn 6 sách chân trời sáng tạo
Xem toàn bộ: Giáo án dạy thêm ngữ văn 6 chân trời sáng tạo đủ cả năm
Ngày soạn: …/…/…
Ngày dạy: …/…/…
ÔN TẬP: HỌC THẦY, HỌC BẠN
I. MỤC TIÊU
- Kiến thức
Củng cố khắc sâu kiến thức về văn bản Học thầy, học bạn mà các em đã được học thông qua các hệ thống câu hỏi và các phiếu học tập để ôn luyện…
- Năng lực
Năng lực chung
- Năng lực tự chủ và tự học: Tìm kiếm thông tin, đọc sách giáo khoa, quan sát tranh ảnh để hiểu về văn bản đã học.
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Thảo luận nhóm để thực hiện phiếu học tập, hợp tác giải quyết vấn đề để hiểu về văn bản đã học.
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Năng lực trình bày và trao đổi thông tin trước lớp.
Năng lực đặc thù
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản Học thầy, học bạn.
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về văn bản Học thầy, học bạn.
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa văn bản.
- Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm nghệ thuật của văn bản với các văn bản có cùng chủ đề.
- Phẩm chất:
- Chăm chỉ: Có ý thức vận dụng kiến thức, kĩ năng học được ở nhà trường, trong sách báo và từ các nguồn tin cậy khác vào học tập và đời sống hằng ngày.
- Trách nhiệm: Có ý thức tham gia thảo luận nhóm để thống nhất vấn đề. Xây dựng thái độ hòa nhã khi tham gia làm việc nhóm. Có trách nhiệm trong việc trình bày lắng nghe và phản biện.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
- Học liệu: Ngữ liệu/ Sách giáo khoa, phiếu học tập.
- Thiết bị: Máy tính, máy chiếu.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
- KHỞI ĐỘNG
- Mục tiêu: Tạo tâm thế và định hướng chú ý cho HS; tạo vấn đề vào chủ đề.
- Nội dung: HS trả lời câu hỏi.
- Sản phẩm: Câu trả lời/chia sẻ của HS bằng ngôn ngữ.
- Tổ chức hoạt động:
- GV đặt câu hỏi gợi dẫn: Theo các em, chúng ta có học mọi lúc, mọi nơi hay không?
- HS chia sẻ, trả lời câu hỏi.
- GV dẫn vào bài học.
- HỆ THỐNG LẠI KIẾN THỨC: Ôn tập văn bản Học thầy, học bạn
- Mục tiêu: Hệ thống lại và nắm vững những nội dung chính của văn bản Học thầy, học bạn.
- Nội dung: HS thảo luận, trả lời câu hỏi được phân công.
- Sản phẩm: Câu trả lời của HS.
- Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
NV1: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - GV yêu cầu HS thảo luận theo nhóm 4, tìm hiểu thông tin về tác giả, thể loại, các yếu tố trong văn nghị luận và bố cục của VB. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - HS thực hiện nhiệm vụ. GV hỗ trợ khi cần thiết. Bước 3: Báo cáo kết quả - GV mời một số HS trình bày kết quả trước lớp, yêu cầu cả lớp lắng nghe, nhận xét, bổ sung. Bước 4: Nhận xét, đánh giá - GV nhận xét, đánh giá, chốt đáp án.
NV2: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - GV chia lớp thành 4 nhóm, phân công mỗi nhóm thảo luận để trả lời câu hỏi: + Nhóm 1: § Tác giả đã đặt vấn đề bằng cách nào? § Theo em, hiệu quả của cách đặt vấn đề ấy là gì? + Nhóm 2: Tác giả đã nêu lí lẽ và dẫn chứng nào để chứng minh cho ý kiến học từ thầy là quan trọng? + Nhóm 3: Tác giả đã nêu lí lẽ và dẫn chứng nào để chứng minh cho ý kiến học từ bạn cũng rất cần thiết? + Nhóm 4: § Phần cuối văn bản, tác giả đã nêu ra nhận định gì? § Hình ảnh so sánh:”vai trò của người thầy có thể ví như ngọn hải đăng soi đường, chỉ lối còn bạn là những người đồng hành quan trọng để cùng ta chinh phục chân trời tri thức” giúp em hiểu gì về mối quan hệ giữa học thầy và học bạn. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - Các nhóm thực hiện nhiệm vụ. GV hỗ trợ khi cần thiết. Bước 3: Báo cáo kết quả - GV mời đại diện các nhóm trình bày kết quả trước lớp, yêu cầu cả lớp lắng nghe, nhận xét. Bước 4: Nhận xét, đánh giá - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức.
NV3: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - GV yêu cầu HS thảo luận theo cặp, tổng kết về nội dung và nghệ thuật của văn bản. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - HS thực hiện nhiệm vụ. Bước 3: Báo cáo kết quả - GV mời một số HS trình bày kết quả trước lớp, yêu cầu cả lớp lắng nghe, nhận xét. Bước 4: Nhận xét, đánh giá - GV nhận xét, đánh giá, chốt đáp án. | I. Tìm hiểu chung - Tác giả: Nguyễn Thanh Tú. - Thể loại: văn nghị luận + Là loại VB có mục đích nhằm thuyết phục người đọc, người nghe về một vấn đề. - Các yếu tố trong văn nghị luận: + Lí lẽ: cơ sở cho ý kiến, quan điểm của người viết. + Bằng chứng: những minh chứng làm rõ cho lí lẽ, có thể là nhân vật, sự kiện, số liệu từ thực tế. - Bố cục: 3 phần + P1: từ đầu với nhau: Nêu vấn đề: Học thầy hay học bạn? + P2: tiếp theo từ các bạn: giải quyết vấn đề + P3: còn lại: kết thúc vấn đề II. Kiến thức trọng tâm 1. Nêu vấn đề: Học thầy hay học bạn - Tác giả dẫn chứng bằng hai câu tục ngữ của cha ông ta nói về vai trò của việc học từ thầy cô và bạn bè. hai câu có cách hiểu trái ngược nhau 2. Giải quyết vấn đề a. Ý kiến 1: Học từ thầy là quan trọng - Lí lẽ: Mỗi người trong đời, nếu không có một người thầy hiểu biết, giàu kinh nghiệm truyền thụ, dìu dắt thì khó làm nên một việc gì xứng đáng, dù đó là nghề nông, nghề rèn, nghề chạm khắc, hoặc nghiên cứu khoa học. - Dẫn chứng: danh họa Lê-ô-rơ-đô Đa Vin-chi nổi tiếng thế giới nếu không có sự dẫn dắt của thầy Ve-rốc-chi-ô thì dù có tài năng thiêm bẩm cũng khó mà thành công. b. Ý kiến 2: Học từ bạn cũng rất cần thiết - Lí lẽ: Thói thường người ta chỉ nhận những đấng bề trên là thầy mà không nhận ra những người thầy trong những người bạn cùng lớp, cùng trang lứa, cùng nghề nghiệp của mình. - Bằng chứng: đưa ra những lợi ích của việc học từ những người bạn cùng lớp, cùng trang lứa, cùng hứng thú, cùng tâm lí. - Những lí lẽ, dẫn chứng ngắn gọn, chọn lọc, cụ thể tính thuyết phục của văn bản. 3. Kết thúc vấn đề - Tác giả nêu ra kết luận: hai câu tục ngữ không mâu thuẫn mà bổ sung nghĩa cho nhau, làm cho nhận thức về việc học thêm toàn diện. học thầy và học bạn đều quan trọng, giúp chúng ta hiểu mọi vấn đề được sâu sắc và toàn diện hơn. III. Tổng kết 1. Nội dung - VB bàn về vấn đề tầm quan trọng của việc học từ thầy cô giáo và học từ bạn bè. 2. Nghệ thuật - Phương thức biểu đạt: nghị luận. - Các lí lẽ, dẫn chứng rõ ràng, cụ thể. |
- HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
- Mục tiêu: HS khái quát lại nội dung bài học thông qua hệ thống câu hỏi và bài tập.
- Nội dung: HS thảo luận, hoàn thành phiếu học tập.
- Sản phẩm: Câu trả lời của các câu hỏi, bài tập.
- Tổ chức thực hiện:
- GV phát đề cho HS, yêu cầu tự hoàn thành BT.
ĐỀ LUYỆN TẬP SỐ 1 1. Văn nghị luận là gì? 2. Trình bày các yếu tố cơ bản của văn nghị luận. 3. Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi bên dưới: Do khoảng cách thế hệ, người lớn và trẻ em thường có nhiều khác biệt trong trải nghiệm và suy nghĩ về các vấn đề trong cuộc sống. Liệu người lớn và trẻ em có nên đối thoại bình đẳng với nhau hay không? Mối quan hệ giữa cha mẹ và con cái, giữa thầy và trò sẽ tốt hơn rất nhiều nếu người lớn và trẻ em có được những cuộc đối thoại bình đẳng. Thứ nhất, dù trẻ em còn non nớt thì mỗi đứa trẻ đều có quan điểm riêng về thế giới, đều có những ý kiến riêng đáng được tôn trọng. Có khi, những quan điểm của trẻ em về thế giới lại mang đến những thay đổi tích cực. Năm 11 tuổi, cô bé Ma-la-la Diu-sa-phơ-dai đã lên tiếng chống lại chế độ Ta-li-ban và bày tỏ quan điểm về việc xúc tiến giáo dục cho nữ giới tại Pa-ki-xtan. Tiếng nói của Ma-la-la đã tạo ra nhiều thay đổi tích cực tại quê hương cô. Ma-la-la là người trẻ tuổi nhất từng nhận được giải Nô-ben hòa bình, vào năm 2014. Bạn thấy đấy, đâu cứ phải là tiếng nói của trẻ em thì sẽ ngây thơ, nông nổi và không có giá trị? Thứ hai, người lớn cũng có khi mắc sai lầm, và họ cũng cần lắng nghe trẻ em để khắc phục lỗi sai của mình. Grét-ta Thân-bớt đã trở thành nhà hoạt động môi trường với những chiến dịch được quốc tế công nhận khi cô 15 tuổi. Trong bài diễn thuyết tại hội nghị thượng đỉnh hành động vì môi trường của Liên hiệp quốc tại Niu Oóc, Grét-ta đã mạnh mẽ phê phán lãnh đạo các nước trên thế giới vì đã không có những hành động thiết thực và quyết liệt hơn để giảm thiểu khí thải: “Mọi người đang phải chịu đựng, đang chết dần. Toàn bộ hệ sinh thái đang sụp đổ. Chúng ta đang ở giai đoạn đầu của sự tuyệt chủng hàng loạt. Nhưng tất cả những gì các vị nói là về tiền và những câu chuyện cổ tích về phát triển kinh tế. Sao các ngài lại dám làm như vậy?”. Môi trường đang ngày càng ô nhiễm, sự sống của toàn cầu đang bị đe dọa, liệu những người lớn có giật mình thức tỉnh vì thông điệp của cô bé Grét-ta Thân-bớt? Nhiều người cho rằng nếu trẻ em đối thoại bình đẳng với người lớn thì sẽ là vô lễ. Điều đó không đúng. Những đối thoại bình đẳng, cởi mở dựa trên tinh thần tôn trọng lẫn nhau, trái lại là một cơ hội tốt để người lớn và trẻ em thấu hiểu nhau hơn, để cả hai bên lắng nghe, tìm thấy tiếng nói chung và hoàn thiện bản thân. a. Em hãy cho biết trong văn bản trên, tác giả bàn về vấn đề gì? b. Tác giả của văn bản đã đưa ra những lí lẽ, bằng chứng nào để bảo vệ cho quan điểm của mình? c. Dựa vào những ý kiến trao đổi ở trên, em hiểu thế nào là “đối thoại bình đẳng”? d. Chỉ ra những điểm hợp lí và chưa hợp lí trong văn bản trên. |
- GV gọi một số HS trình bày bài làm trước lớp, sau đó chữa bài, chốt đáp án.
Gợi ý đáp án
- Văn nghị luận là loại văn bản có mục đích chính nhằm thuyết phục người đọc (người nghe) về một vấn đề.
- Các yếu tố cơ bản của văn nghị luận:
- Ý kiến: thể hiện quan điểm của người viết về vấn đề.
- Lí lẽ: cơ sở cho ý kiến, quan điểm của người viết.
- Bằng chứng: những minh chứng làm rõ cho lí lẽ, có thể là nhân vật, sự kiện, số liệu từ thực tế,...
3.
- Văn bản bàn về vấn đề: việc đối thoại bình đẳng giữa người lớn và trẻ em. Tác giả văn bản đã đưa ra quan điểm: việc đối thoại bình đẳng giữa người lớn và trẻ em là rất cần thiết.
- Các lí lẽ và bằng chứng được đưa ra:
- Lí lẽ 1: Trẻ em có những quan điểm riêng đáng được tôn trọng.
- Bằng chứng: Những đóng góp của Ma-la-la Diu-sa-phơ-dai cho cộng đồng của cô ở quê hương.
- Lí lẽ 2: Người lớn cần lắng nghe trẻ em để nhận ra những lỗi sai của mình.
Bằng chứng: Những ý kiến của Grét-ta Thân-bớt về trách nhiệm bảo vệ môi trường của người lớn.
- “Đối thoại bình đẳng” trong VB chính là việc các ý kiến khác nhau được đưa ra xem xét một cách công bằng, không bị áp đặt. Dù là trẻ con hay người lớn thì đều có quyền nêu lên ý kiến của mình và ý kiến ấy đều cần được tôn trọng và xem xét một cách công tâm. Tuy vậy, “đối thoại bình đẳng” vẫn phải đảm bảo văn hóa giao tiếp, thể hiện sự lịch sự, tôn trọng đối phương.
d.
- Điểm hợp lí: Cho thấy trẻ em trong nhiều trường hợp cũng có những suy nghĩ, quan điểm đúng đắn, đáng để người lớn suy ngẫm.
- Điểm chưa hợp lí: Chưa chỉ ra những mặt hạn chế trong nhận thức của trẻ em, cũng như vai trò dẫn dắt của người lớn trong các cuộc đối thoại.
Trên chỉ là 1 phần của giáo án. Giáo án khi tải về có đầy đủ nội dung của bài. Đủ nội dung của học kì I + học kì II
Hệ thống có đầy đủ các tài liệu:
- Giáo án word (350k)
- Giáo án Powerpoint (400k)
- Trắc nghiệm theo cấu trúc mới (200k)
- Đề thi cấu trúc mới: ma trận, đáp án, thang điểm..(200k)
- Phiếu trắc nghiệm câu trả lời ngắn (200k)
- Trắc nghiệm đúng sai (250k)
- Lý thuyết bài học và kiến thức trọng tâm (200k)
- File word giải bài tập sgk (150k)
- Phiếu bài tập để học sinh luyện kiến thức (200k)
Nâng cấp lên VIP đê tải tất cả ở tài liệu trên
- Phí nâng cấp VIP: 800k
=> Chỉ gửi 450k. Tải về dùng thực tế. Nếu hài lòng, 1 ngày sau mới gửi phí còn lại
Cách nâng cấp:
- Bước 1: Chuyển phí vào STK: 1214136868686 - cty Fidutech - MB(QR)
- Bước 2: Nhắn tin tới Zalo Fidutech - nhấn vào đây để thông báo và nhận tài liệu
Xem toàn bộ: Giáo án dạy thêm ngữ văn 6 chân trời sáng tạo đủ cả năm