Giáo án chuyên đề Lịch sử 12 cánh diều CĐ 2 Phần II: Nhật Bản từ năm 1973 đến nay

Giáo án giảng dạy theo sách Chuyên đề học tập Lịch sử 12 bộ sách Cánh diều CĐ 2 Phần II: Nhật Bản từ năm 1973 đến nay. Bộ giáo án giúp giáo viên hướng dẫn học sinh mở rộng kiến thức, phát triển năng lực, nâng cao khả năng định hướng nghề nghiệp cho các em sau này. Thao tác tải về rất đơn giản, tài liệu file word có thể chỉnh sửa dễ dàng. Mời quý thầy cô tham khảo bài soạn.

Xem: => Giáo án lịch sử 12 cánh diều

Xem toàn bộ: Giáo án chuyên đề Lịch sử 12 cánh diều đủ cả năm

HOẠT ĐỘNG 2. NHẬT BẢN TỪ NĂM 1973 ĐẾN NAY (3 TIẾT)

Hoạt động 2.1. Tìm hiểu về thời kì khủng hoảng và điều chỉnh (1973 – 2000)

Hoạt động 2.1.1. Tìm hiểu về sự phát triển không ổn định về kinh tế

a. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS giải thích được nguyên nhân của sự phát triển không ổn định về kinh tế của Nhật Bản. 

b. Nội dung: GV yêu cầu HS làm việc cặp đôi, khai thác Tư liệu, Hình 8, mục Em có biết, thông tin mục II.1.a SGK tr.32, 33 và trả lời câu hỏi: 

- Trình bày sự phát triển về kinh tế của Nhật Bản những năm 1973 – 2000.

- Giải thích vì sao kinh tế Nhật Bản có sự phát triển không ổn định. 

c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS về nguyên nhân của sự phát triển không ổn định về kinh tế của Nhật Bản. 

d. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV hướng dẫn HS đọc mục Em có biết SGK tr.33 và giải thích cho HS tại sao Nhật Bản là quốc gia chịu ảnh hưởng nặng nhất của cuộc khủng hoảng dầu mỏ năm 1973: 

HOẠT ĐỘNG 2. NHẬT BẢN TỪ NĂM 1973 ĐẾN NAY (3 TIẾT)

Người dân Nhật Bản tranh giành đồ trong siêu thị 

– ảnh hưởng của  khủng hoảng dầu mỏ 1973

      Nhật Bản là quốc gia phụ thuộc nhiều nhất vào năng lượng dầu mỏ nhập khẩu với tỉ lệ lên đến 99,7% vào năm 1973. Vì vậy, Nhật Bản cũng là nước chịu ảnh hưởng lớn nhất của cuộc khủng hoảng này. Do thiếu nguồn cung dầu, các ngành sản xuất ở Nhật Bản đều đình đốn. Giá cả mặt hàng tăng cao chưa thấy. Một trong những hình ảnh phản ánh rõ nét tác động của cuộc khủng hoảng dầu mỏ đối với nền kinh tế và xã hội Nhật Bản là hình ảnh người dân Nhật Bản chen nhau mua hàng trong siêu thị năm 1973. 

- GV yêu cầu HS làm việc cặp đôi, khai thác Tư liệu, Hình 8, mục Em có biết, thông tin mục II.1.a SGK tr.32, 33 và trả lời câu hỏi:  Trình bày sự phát triển về kinh tế của Nhật Bản những năm 1973 – 2000.

“Nhật Bản phải dành một phần ngày càng lớn trong tổng sản phẩm quốc dân để nhập khẩu nguyên vật liệu. Theo thống kê của Bộ Tài chính Nhật, tổng giá trị nhập khẩu nguyên liệu của Nhật Bản năm 1978 là 12,36 tỉ USD, chiếm 32,9 % tổng kim ngạch nhập khẩu, năm 1984 tỉ lệ đó tăng lên tới 45,6 %,... Có thể nói, trong suốt thời kì tăng trưởng cao sau chiến tranh, mỗi bước phát triển đi lên của nền kinh tế Nhật là một bước làm xói mòn thêm cơ sở tồn tại của chính nó, đó là cơ sở nguyên liệu, năng lượng”.

(Lưu Ngọc Trịnh, Kinh tế Nhật Bản:  

Những thăng trầm trong lịch sử

NXB Thống kê, Hà Nội, 1998, tr.283 - 284)

- GV cung cấp thêm cho HS một số tư liệu (Đính kèm phía dưới Hoạt động 2.2.1).

- GV yêu cầu HS tiếp tục thảo luận và cho biết: Giải thích vì sao kinh tế Nhật Bản có sự phát triển không ổn định?

- GV mở rộng kiến thức và yêu cầu HS trả lời câu hỏi: Vì sao có sự phát triển không ổn định nhưng Nhật Bản vẫn là một trong những trung tâm kinh tế lớn của thế giới?

- GV hướng dẫn HS sử dụng thiết bị kết nối internet và tìm hiểu về hiện tượng “bong bóng kinh tế” (Nếu còn thời gian - Đính kèm phía dưới Hoạt động 2.2.1).

Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS khai thác thông tin trong mục, tư liệu do GV cung cấp và trả lời câu hỏi.

- GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết).

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận

- GV mời đại diện 1 – 2 HS trình bày sự phát triển về kinh tế của Nhật Bản những năm 1973 – 2000 và giải thích nguyên nhân của sự phát triển không ổn định đó.

- GV mời đại diện 1 – 2 HS trả lời câu hỏi mở rộng:

Mặc dù Nhật Bản có sự phát triển không ổn định nhưng vẫn là một trong những trung tâm kinh tế lớn của thế giới bởi: 

+ Đội ngũ lao động cần cù, có tay nghề cao (nhân tố hàng đầu cho sự phát triển kinh tế). 

+ Chính sách quản lí hiệu quả, áp dụng thành công các thành tựu khoa học, kĩ thuật.

+ Chi phí quốc phòng ít.

+ Tận dụng các yếu tố bên ngoài, chớp được thời cơ, vượt qua thử thách thành công. 

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét, đánh giá và kết luận: Trong những năm 1973 - 2000, Nhật Bản bước vào thời kì không ổn định: khủng hoảng, phục hồi rồi lại trì trệ kéo dài. Mặc dù phát triển không ổn định nhưng Nhật Bản vẫn là một trong ba trung tâm kinh tế - tài chính lớn của thế giới. Đặc biệt, từ sau những năm 80 của thế kỉ XX, Nhật Bản vươn lên trở thành siêu cường tài chính số một thế giới.

- GV chuyển sang nội dung mới. 

II. Nhật Bản từ năm 1973 đến nay

1. Thời kì khủng hoảng và điều chỉnh (1973 – 2000)

a. Sự phát triển không ổn định về kinh tế

- Biểu hiện:

+ Giai đoạn 1973 – 1980: kinh tế suy thoái.

→ Giảm 10% mức tiêu thụ dầu trong các ngành sản xuất; ngoại giao tăng nguồn nhập khẩu dầu mỏ, phát triển nguồn năng lượng mới. 

+ Giai đoạn 1980 – 1990: kinh tế phục hồi nhưng phát triển không ổn định.

→ “Thời kì kinh tế bong bóng”.

+ Giai đoạn 1990 – 2000: kinh tế trì trệ kéo dài (“Thập niên mất mát”), tốc độ tăng trưởng kinh tế hằng năm dưới 1% hoặc tăng trưởng âm.

→ Chính phủ “bơm tiền” vào các ngân hàng, quốc hữu hóa, sáp nhập ngân hàng.

- Nguyên nhân:

+ Nguyên nhân khách quan:  Tác động của cuộc khủng hoảng năng lượng từ năm 1973.

+ Nguyên nhân chủ quan:

  • Những nhân tố đem lại sự “thần kì” của nền kinh tế không còn.

  • Tình trạng già hóa dân số.

  • Chính sách kích cầu của Chính phủ thiếu hiệu quả.

  • Sự giảm sút của tỉ lệ tăng trưởng: tư bản, lực lượng lao động, thời gian lao động,…

  • Khó khăn về nguồn vốn do chính sách thắt chặt cho vay của ngân hàng. 

Tư liệu 4: Sự phát triển không ổn định về kinh tế những năm 1973 – 2000.

     4.1. “Hiện tượng bong bóng kinh tế” (đôi khi còn gọi là “bong bóng đầu cơ; “bong bóng thị trường”, “bong bóng tài chính” hay “speculative mania”) là hiện tượng chỉ tình trạng thị trường trong đó giá hàng hoá hoặc tài sản giao dịch tăng đột biến đến một mức giá vô lí hoặc mức giá không bền vững.

     Mức giá cao thái quá này của thị trường không hề phản ánh mức độ thoả dụng hay sức mua của người tiêu dùng theo như các lí thuyết kinh tế thông thường. Bong bóng kinh tế xuất hiện khi có hiện tượng đầu cơ đối với các tài sản cơ sở, làm cho giá bị đẩy lên cao, do vậy, càng khuyến khích hoạt động đầu cơ hơn nữa. Theo sau bong bóng kinh tế bao giờ cũng là một cú giảm giá đột ngột, được gọi là sự sụp đổ của thị trường hay “bong bóng vỡ”. Cả giai đoạn bong bóng phình to và giai đoạn bong bóng nổ đều là kết quả của hiện tượng “phản ứng thuận chiều”, khi đại đa số những người tham gia thị trường đều có phản ứng đồng nhất với nhau. Giá cả trong giai đoạn bong bóng kinh tế bao giờ cũng biến động vô cùng thất thường, hỗn loạn và gần như không thể dự đoán được nếu chỉ căn cứ vào cung, cầu trên thị trường.

     Bong bóng là gì?

     1. Một chu kì kinh tế đặc trưng bởi quá trình mở rộng nhanh chóng sau một giai đoạn thị trường thu nhỏ trầm lắng.

     2. Hiện tượng giá tài sản tăng bùng phát, thường vượt ra ngoài giới hạn đảm bảo của các hệ số tài chính cơ bản và xuất hiện ở một số ngành nhất định, tiếp sau hiện tượng này là sự sụt giá rất nhanh và mạnh cùng làn sóng ồ ạt bán ra.

     3. Là một học thuyết mô tả hiện tượng giá chứng khoán vượt quá giá trị chính xác của chúng và cứ tiếp tục tăng như vậy cho đến khi giá đột ngột rơi tự do và quả bong bóng vỡ.

(Thế nào là một nền kinh tế bong bóng?, Báo Vnexpress, ngày 05/11/2009)

     4.2. “Nhật Bản phái dành một phần ngày càng lớn trong tổng sản phẩm quốc dân để nhập khẩu nguyên vật liệu. Theo thống kê của Bộ Tài chính Nhật, tổng giá trị nhập khẩu nguyên liệu của Nhật Bản năm 1978 là 12,36 tỉ USD, chiếm 32,9 % tổng kim ngạch nhập khẩu, năm 1984 tỉ lệ đó tăng lên tới 45,6 %,... Có thể nói, trong suốt thời kì tăng trưởng cao sau chiến tranh, mỗi bước phát triển đi lên của nền kinh tế Nhật là một bước làm xói mòn thêm cơ sở tồn tại của chính nó, đó là cơ sở nguyên liệu, năng lượng”.

(Lưu Ngọc Trịnh, Kinh tế Nhật Bản: Những thăng trầm trong lịch sử,

NXB Thống kê, Hà Nội, 1998, tr.283 - 284)

HOẠT ĐỘNG 2. NHẬT BẢN TỪ NĂM 1973 ĐẾN NAY (3 TIẾT)
HOẠT ĐỘNG 2. NHẬT BẢN TỪ NĂM 1973 ĐẾN NAY (3 TIẾT)

Video: Kinh tế Nhật Bản thời kỳ Heisei (Phần 1) Bong bóng kinh tế vỡ khởi đầu 2 thập kỷ mất mát.

https://www.youtube.com/watch?v=1f4FX8-OhsQ (Từ 1p30 đến 4p58).

Hoạt động 2.1.2. Tìm hiểu về tình hình chính trị, xã hội

a. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS nêu được những nét chính về tình hình chính trị, xã hội Nhật Bản từ năm 1973 đến năm 2000. 

b. Nội dung: GV yêu cầu HS làm việc theo cặp, khai thác thông tin mục II.1.b SGK tr.33. 34 và hoàn thành Phiếu học tập số 2: Trình bày những nét chính về tình hình chính trị, xã hội Nhật Bản từ năm 1973 đến năm 2000. 

c. Sản phẩm: Phiếu học tập số 2 của HS về những nét chính về tình hình chính trị, xã hội Nhật Bản từ năm 1973 đến năm 2000.

d. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV yêu cầu HS làm việc theo cặp, khai thác thông tin mục II.1.b SGK tr.33. 34, hình ảnh GV cung cấp và hoàn thành Phiếu học tập số 2.

HOẠT ĐỘNG 2. NHẬT BẢN TỪ NĂM 1973 ĐẾN NAY (3 TIẾT)
HOẠT ĐỘNG 2. NHẬT BẢN TỪ NĂM 1973 ĐẾN NAY (3 TIẾT)

Sinh viên tốt nghiệp xếp hàng dài

trong hội chợ việc làm tại To-ky-o năm 2000

HOẠT ĐỘNG 2. NHẬT BẢN TỪ NĂM 1973 ĐẾN NAY (3 TIẾT)

Những thanh niên tại Nhật Bản

“không học vấn, không việc làm, không được huấn luyện” được gọi là NEET

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2

TÌNH HÌNH CHÍNH TRỊ, XÃ HỘI NHẬT BẢN GIAI ĐOẠN 1973 – 2000

1. Tình hình chính trị, xã hội

- Về đối nội:…………………………

- Về đối ngoại:……………………

- Về xã hội:………………………

2. Nhận xét

…………………………………

- GV cung cấp thêm tư liệu (Đính kèm phía dưới Hoạt động 2.1.2). 

- GV tổ chức cho HS tìm hiểu thêm về Học thuyết Phu-cư-đa: 

HOẠT ĐỘNG 2. NHẬT BẢN TỪ NĂM 1973 ĐẾN NAY (3 TIẾT)

Thủ tướng Phu-cư-đa Ta-kê-ô phát biểu 

hình thành Học thuyết Phu-cư-đa 

tại khách sạn Ma-ni-la, Phi-lip-pin

HOẠT ĐỘNG 2. NHẬT BẢN TỪ NĂM 1973 ĐẾN NAY (3 TIẾT)

Lễ khánh thành bảng kỉ niệm việc hình thành

 Học thuyết Phu-cư-đa 

tại Ma-ni-la (Phi-lip-pin), ngày 1/10/2018

+ Học thuyết Phu-cư-đa năm 1977 với nội dung tăng cường quan hệ hợp tác với các nước Đông Nam Á. Học thuyết khẳng định thiện chí và quyết tâm của Nhật Bản đóng góp vào hoà bình và thịnh vượng của Đông Nam Á với phương châm: hoà bình và thịnh vượng của khu vực Đông Nam Á là mối quan tâm tối cao của Nhật Bản với tư cách là một quốc gia châu Á. 

+ Học thuyết nhấn mạnh đến ba trụ cột trên cả hai phương diện là kinh tế và chính trị.

  • Thứ nhất, Nhật Bản, một quốc gia tôn trọng hoà bình, từ chối vai trò của một cường quốc quân sự, trên cơ sở đó, quyết tâm đóng góp cho hoà bình và thịnh vượng của Đông Nam Á và thế giới. 

  • Thứ hai, Nhật Bản, với tư cách là một người bạn thật sự của các nước Đông Nam Á, sẽ làm hết sức mình để củng cố mối quan hệ cùng tin cậy lẫn nhau dựa trên sự hiểu biết chân thành với những nước này, trong nhiều lĩnh vực rộng lớn bao gồm không chỉ chính trị và kinh tế mà cả xã hội và văn hoá. 

  • Thứ ba, Nhật Bản sẽ là một đối tác bình đẳng của ASEAN và các nước thành viên, sẽ cùng với những quốc gia khác có cùng quan điểm ở ngoài khu vực hợp tác tích cực với các nước ASEAN để tăng cường tình đoàn kết và khả năng phục hồi của những nước này, đồng thời hướng tới mục tiêu thúc đẩy mối quan hệ dựa trên sự hiểu biết lẫn nhau với các quốc gia Đông Dương và do đó sẽ đóng góp vào việc xây dựng hoà bình và thịnh vượng trên khắp khu vực Đông Nam Á.

+ Học thuyết đặt nền tảng cho chính sách ngoại giao của Nhật Bản đối với khu vực Đông Nam Á từ nửa sau những năm 70 của thế kỉ XX, sau khi cuộc kháng chiến chống đế quốc Mỹ của Việt Nam kết thúc, thúc đẩy quan hệ ASEAN - Nhật Bản sang một bước ngoặt mới.

- GV mở rộng kiến thức, yêu cầu HS trả lời câu hỏi: Theo em, chính sách đối ngoại của Nhật Bản giai đoạn 1973 – 2000 có gì khác so với giai đoạn 1952 – 1973? Vì sao có sự khác biệt đó?

- GV hướng dẫn HS kết nối internet để tìm hiểu về quá trình phát triển quan hệ hợp tác Việt Nam – Nhật Bản.

+ Ngày 21/9/1973, quan hệ ngoại giao chính thức giữa Nhật Bản và Việt Nam   được thiết lập. 

+ Đây là một năm nhiều dấu ấn của ngoại giao Việt Nam, với việc thiết  lập quan hệ ngoại giao chính thức với 10 nước (bao gồm cả Nhật Bản). 

+ Sau khi Nhật Bản  nối lại viện trợ kinh tế vào cuối năm 1992, quan hệ giữa Việt Nam và Nhật Bản phát   triển nhanh chóng.

Video: Ngày 21/9/1973: Việt Nam - Nhật Bản thiết lập quan hệ ngoại giao.

https://www.youtube.com/watch?v=SDm6WSoJBiU 

(Từ đầu đến 0p56).

Video: Khả năng mới của mối quan hệ Việt Nam và Nhật Bản hướng tới tương lai.

https://www.youtube.com/watch?v=oYgobTmZOPQ

Video: 50 năm thiết lập quan hệ ngoại giao Việt Nam - Nhật Bản.

https://www.youtube.com/watch?v=eWuE_MZoJtk

Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS khai thác thông tin trong mục, tư liệu do GV cung cấp và trả lời câu hỏi.

- GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết).

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận

- GV mời đại diện 1 – 2 HS nêu những nét chính về tình hình chính trị, xã hội Nhật Bản trong những năm 1973 – 2000 theo Phiếu học tập số 2. 

- GV mời đại diện 1 – 2 HS  trả lời câu hỏi mở rộng:

Điểm khác biệt của chính sách đối ngoại của Nhật Bản giai đoạn 1973 – 2000 so với giai đoạn 1952 – 1973: chấm dứt thời kì chiếm đóng của Đồng minh. Đặt dưới chiếc ô bảo hộ của Mỹ, liên minh chặt chẽ với Mỹ, tăng cường hợp tác với Tây Âu, phát triển quan hệ với Đông Nam Á và đưa ra nhiều học thuyết. 

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét, đánh giá và kết luận: 

Trong những năm 1973 – 2000, nền chính trị Nhật Bản lâm vào khủng hoảng, liên tục diễn ra tình trạng bê bối, tham nhũng, tranh giành quyền lực,…; tiếp tục duy trì liên minh chặt chẽ với Mỹ, tăng cường hợp tác với Tây Âu.

+ Tuy nhiên, do sự phát triển không ổn định của nền kinh tế đã tác động sâu sắc đến xã hội, gia tăng khoảng cách giàu nghèo, thất nghiệp,…

- GV chuyển sang nội dung mới.

b. Tình hình chính trị, xã hội

Kết quả Phiếu học tập số 2 về những nét chính về tình hình chính trị, xã hội Nhật Bản từ năm 1973 đến năm 2000 đính kèm phía dưới Hoạt động 2.1.2.

Tư liệu 5. Tình hình chính trị, xã hội của Nhật Bản giai đoạn 1973 - 2000.

     5.1. ASEAN và Nhật Bản đã thiết lập quan hệ đối tác từ năm 1973. Đến năm 1977, cố Thủ tướng Nhật Bản Ta-keo Phu-cư-đa đã đề ra “Học thuyết Phu-cư-đa” lịch sử, định hình những nguyên tắc cơ bản trong chính sách ngoại giao Nhật Bản đối với ASEAN dựa trên tinh thần xây dựng mối quan hệ tin cậy “từ trái tim đến trái tim, tạo nền tảng, điểm tựa cho quan hệ đối tác chiến lược toàn diện phát triển mạnh mẽ, thực chất và hiệu quả như ngày nay, trở thành hình mẫu hợp tác trong khu vực.

     Với những điểm tương đồng về văn hoá, lịch sử, con người hai bên, tư tưởng này hoàn toàn phù hợp với Việt Nam cũng như các nước ASEAN, thể hiện tinh thần hợp tác chân thành, tin cậy, hiểu biết lẫn nhau theo đúng nghĩa: Những gì xuất phát từ trái tim sẽ chạm

được đến trái tim. Cả ASEAN và Nhật Bản đều có nhu cầu tăng cường hợp tác, giao lưu, bổ

sung thế mạnh cho nhau, cùng phát triển thịnh vượng.

     Trong các nước ASEAN, Nhật Bản đặc biệt coi trọng quan hệ gắn bó, mật thiết, tin cậy với Việt Nam. Bất kì đảng phái chính trị nào, thời kì nào cũng đều coi Việt Nam là ưu tiên trong chính sách đối ngoại.

(Theo Chân thành từ trái tim, tạo dựng tươi sáng, Báo Nhân Dân, ngày 19/12/2023)

KẾT QUẢ PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2

……………………

 

--------------- Còn tiếp ---------------

 

Trên chỉ là 1 phần của giáo án. Giáo án khi tải về có đầy đủ nội dung của bài. Đủ nội dung của học kì I + học kì II

Hệ thống có đầy đủ các tài liệu:

  • Giáo án word (400k)
  • Giáo án Powerpoint (500k)
  • Trắc nghiệm theo cấu trúc mới (250k)
  • Đề thi cấu trúc mới: ma trận, đáp án, thang điểm..(250k)
  • Phiếu trắc nghiệm câu trả lời ngắn (250k)
  • Trắc nghiệm đúng sai (250k)
  • Lý thuyết bài học và kiến thức trọng tâm (200k)
  • File word giải bài tập sgk (150k)
  • Phiếu bài tập để học sinh luyện kiến thức (200k)
  • .....
  • Các tài liệu được bổ sung liên tục để 30/01 có đủ cả năm

Nâng cấp lên VIP đê tải tất cả ở tài liệu trên

  • Phí nâng cấp VIP: 900k

=> Chỉ gửi 500k. Tải về dùng thực tế. Nếu hài lòng, 1 ngày sau mới gửi phí còn lại

Cách tải hoặc nâng cấp:

  • Bước 1: Chuyển phí vào STK: 1214136868686 - cty Fidutech - MB(QR)
  • Bước 2: Nhắn tin tới Zalo Fidutech - nhấn vào đây để thông báo và nhận tài liệu

Xem toàn bộ: Giáo án chuyên đề Lịch sử 12 cánh diều đủ cả năm

ĐẦY ĐỦ GIÁO ÁN CÁC BỘ SÁCH KHÁC

GIÁO ÁN WORD LỚP 12 CÁNH DIỀU

GIÁO ÁN POWERPOINT LỚP 12 CÁNH DIỀU

Giáo án Powerpoint Toán 12 Cánh diều
Giáo án powerpoint hình học 12 cánh diều
Giáo án powerpoint đại số 12 cánh diều

Giáo án powerpoint vật lí 12 cánh diều
Giáo án powerpoint sinh học 12 cánh diều
Giáo án powerpoint hoá học 12 cánh diều

Giáo án powerpoint ngữ văn 12 cánh diều
Giáo án powerpoint lịch sử 12 cánh diều
Giáo án powerpoint địa lí 12 cánh diều

Giáo án powerpoint Kinh tế pháp luật 12 cánh diều
Giáo án powerpoint Công nghệ 12 Công nghệ điện - điện tử cánh diều
Giáo án powerpoint Công nghệ 12 Lâm nghiệp - Thuỷ sản cánh diều

Giáo án powerpoint Tin học 12 - Định hướng Tin học ứng dụng cánh diều
Giáo án powerpoint Tin học 12 - Định hướng khoa học máy tính cánh diều
Giáo án powerpoint hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp 12 cánh diều

GIÁO ÁN CHUYÊN ĐỀ LỚP 12 CÁNH DIỀU

GIÁO ÁN POWERPOINT CHUYÊN ĐỀ 12 CÁNH DIỀU

GIÁO ÁN DẠY THÊM LỚP 12 CÁNH DIỀU

Giáo án dạy thêm toán 12 cánh diều
Giáo án dạy thêm ngữ văn 12 cánh diều
Giáo án powerpoint dạy thêm ngữ văn 12 cánh diều
Giáo án powerpoint dạy thêm toán 12 cánh diều

Tài liệu giảng dạy

Xem thêm các bài khác

I. GIÁO ÁN WORD CHUYÊN ĐỀ LỊCH SỬ 12 CÁNH DIỀU

GIÁO ÁN WORD CHUYÊN ĐỀ 1. LỊCH SỬ TÍN NGƯỠNG VÀ TÔN GIÁO Ở VIỆT NAM

Giáo án chuyên đề Lịch sử 12 cánh diều CĐ 1 Phần I: Khái niệm tín ngưỡng, tôn giáo
Giáo án chuyên đề Lịch sử 12 cánh diều CĐ 1 Phần II: Một số tín ngưỡng ở Việt Nam
Giáo án chuyên đề Lịch sử 12 cánh diều CĐ 1 Phần III: Một số tư tưởng và tôn giáo ở Việt Nam
Giáo án chuyên đề Lịch sử 12 cánh diều Thực hành CĐ 1

GIÁO ÁN WORD CHUYÊN ĐỀ 2. NHẬT BẢN: HÀNH TRÌNH LỊCH SỬ TỪ NĂM 1945 ĐẾN NAY

Giáo án chuyên đề Lịch sử 12 cánh diều CĐ 2 Phần I: Nhật Bản sau Chiến tranh thế giới thứ hai (1945 – 1973)
Giáo án chuyên đề Lịch sử 12 cánh diều CĐ 2 Phần II: Nhật Bản từ năm 1973 đến nay
Giáo án chuyên đề Lịch sử 12 cánh diều CĐ 2 Phần III: Bài học thành công từ lịch sử Nhật Bản
Giáo án chuyên đề Lịch sử 12 cánh diều Thực hành CĐ 2

GIÁO ÁN WORD CHUYÊN ĐỀ 3. QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM

Giáo án chuyên đề Lịch sử 12 cánh diều CĐ 3 Phần I: Một số khái niệm (Toàn cầu hoá, Hội nhập quốc tế)
Giáo án chuyên đề Lịch sử 12 cánh diều CĐ 3 Phần II: Việt Nam hội nhập khu vực và quốc tế
Giáo án chuyên đề Lịch sử 12 cánh diều Thực hành CĐ 3

II. GIÁO ÁN POWERPOINT CHUYÊN ĐỀ LỊCH SỬ 12 CÁNH DIỀU

GIÁO ÁN POWERPOINT CHUYÊN ĐỀ 1. LỊCH SỬ TÍN NGƯỠNG VÀ TÔN GIÁO Ở VIỆT NAM

Giáo án điện tử chuyên đề Lịch sử 12 cánh diều CĐ 1: Lịch sử tín ngưỡng và tôn giáo ở Việt Nam (P1)
Giáo án điện tử chuyên đề Lịch sử 12 cánh diều CĐ 1: Lịch sử tín ngưỡng và tôn giáo ở Việt Nam (P2)
Giáo án điện tử chuyên đề Lịch sử 12 cánh diều CĐ 1: Lịch sử tín ngưỡng và tôn giáo ở Việt Nam (P3)
Giáo án điện tử chuyên đề Lịch sử 12 cánh diều CĐ 1: Lịch sử tín ngưỡng và tôn giáo ở Việt Nam (P4)
 
Giáo án điện tử chuyên đề Lịch sử 12 cánh diều CĐ 1: Lịch sử tín ngưỡng và tôn giáo ở Việt Nam (P5)
Giáo án điện tử chuyên đề Lịch sử 12 cánh diều CĐ 1: Lịch sử tín ngưỡng và tôn giáo ở Việt Nam (P6)
Giáo án điện tử chuyên đề Lịch sử 12 cánh diều CĐ 1: Lịch sử tín ngưỡng và tôn giáo ở Việt Nam (P7)
Giáo án điện tử chuyên đề Lịch sử 12 cánh diều CĐ 1: Lịch sử tín ngưỡng và tôn giáo ở Việt Nam (P8)
 
Giáo án điện tử chuyên đề Lịch sử 12 cánh diều Thực hành CĐ 1 (P1)
Giáo án điện tử chuyên đề Lịch sử 12 cánh diều Thực hành CĐ 1 (P2)

GIÁO ÁN POWERPOINT CHUYÊN ĐỀ 2. NHẬT BẢN: HÀNH TRÌNH LỊCH SỬ TỪ NĂM 1945 ĐẾN NAY

Giáo án điện tử chuyên đề Lịch sử 12 cánh diều CĐ 2 Phần I: Nhật Bản sau Chiến tranh thế giới thứ hai (1945 – 1973)
Giáo án điện tử chuyên đề Lịch sử 12 cánh diều CĐ 2 Phần II: Nhật Bản từ năm 1973 đến nay
Giáo án điện tử chuyên đề Lịch sử 12 cánh diều CĐ 2 Phần III: Bài học thành công từ lịch sử Nhật Bản
 
Giáo án điện tử chuyên đề Lịch sử 12 cánh diều Thực hành CĐ 2

GIÁO ÁN POWERPOINT CHUYÊN ĐỀ 3. QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM

Giáo án điện tử chuyên đề Lịch sử 12 cánh diều CĐ 3 Phần I: Một số khái niệm (Toàn cầu hoá)
Giáo án điện tử chuyên đề Lịch sử 12 cánh diều CĐ 3 Phần I: Một số khái niệm (Hội nhập quốc tế)
 
Giáo án điện tử chuyên đề Lịch sử 12 cánh diều CĐ 3 Phần II: Việt Nam hội nhập khu vực và quốc tế (Tác động của toàn cầu hoá đối với Việt Nam)
Giáo án điện tử chuyên đề Lịch sử 12 cánh diều CĐ 3 Phần II: Việt Nam hội nhập khu vực và quốc tế (Quá trình Việt Nam hội nhập khu vực và quốc tế) (1)
Giáo án điện tử chuyên đề Lịch sử 12 cánh diều CĐ 3 Phần II: Việt Nam hội nhập khu vực và quốc tế (Quá trình Việt Nam hội nhập khu vực và quốc tế) (2)
 
Giáo án điện tử chuyên đề Lịch sử 12 cánh diều Thực hành CĐ 3

Chat hỗ trợ
Chat ngay