Giáo án và PPT Ngữ văn 8 kết nối Bài 2: Thu điếu (Nguyễn Khuyến)

Đồng bộ giáo án word và powerpoint (ppt) Bài 2: Thu điếu (Nguyễn Khuyến). Thuộc chương trình Ngữ văn 8 kết nối tri thức. Giáo án được biên soạn chỉn chu, hấp dẫn. Nhằm tạo sự lôi cuốn và hứng thú học tập cho học sinh.

Click vào ảnh dưới đây để xem giáo án WORD rõ nét

Giáo án và PPT Ngữ văn 8 kết nối Bài 2: Thu điếu (Nguyễn Khuyến)
Giáo án và PPT Ngữ văn 8 kết nối Bài 2: Thu điếu (Nguyễn Khuyến)
Giáo án và PPT Ngữ văn 8 kết nối Bài 2: Thu điếu (Nguyễn Khuyến)
Giáo án và PPT Ngữ văn 8 kết nối Bài 2: Thu điếu (Nguyễn Khuyến)
Giáo án và PPT Ngữ văn 8 kết nối Bài 2: Thu điếu (Nguyễn Khuyến)
Giáo án và PPT Ngữ văn 8 kết nối Bài 2: Thu điếu (Nguyễn Khuyến)
Giáo án và PPT Ngữ văn 8 kết nối Bài 2: Thu điếu (Nguyễn Khuyến)
Giáo án và PPT Ngữ văn 8 kết nối Bài 2: Thu điếu (Nguyễn Khuyến)
Giáo án và PPT Ngữ văn 8 kết nối Bài 2: Thu điếu (Nguyễn Khuyến)
Giáo án và PPT Ngữ văn 8 kết nối Bài 2: Thu điếu (Nguyễn Khuyến)
Giáo án và PPT Ngữ văn 8 kết nối Bài 2: Thu điếu (Nguyễn Khuyến)
Giáo án và PPT Ngữ văn 8 kết nối Bài 2: Thu điếu (Nguyễn Khuyến)
....

Giáo án ppt đồng bộ với word

Giáo án điện tử Ngữ văn 8 kết nối Bài 2 Đọc 1: Thu điếu
Giáo án điện tử Ngữ văn 8 kết nối Bài 2 Đọc 1: Thu điếu
Giáo án điện tử Ngữ văn 8 kết nối Bài 2 Đọc 1: Thu điếu
Giáo án điện tử Ngữ văn 8 kết nối Bài 2 Đọc 1: Thu điếu
Giáo án điện tử Ngữ văn 8 kết nối Bài 2 Đọc 1: Thu điếu
Giáo án điện tử Ngữ văn 8 kết nối Bài 2 Đọc 1: Thu điếu
Giáo án điện tử Ngữ văn 8 kết nối Bài 2 Đọc 1: Thu điếu
Giáo án điện tử Ngữ văn 8 kết nối Bài 2 Đọc 1: Thu điếu
Giáo án điện tử Ngữ văn 8 kết nối Bài 2 Đọc 1: Thu điếu
Giáo án điện tử Ngữ văn 8 kết nối Bài 2 Đọc 1: Thu điếu
Giáo án điện tử Ngữ văn 8 kết nối Bài 2 Đọc 1: Thu điếu
Giáo án điện tử Ngữ văn 8 kết nối Bài 2 Đọc 1: Thu điếu

Còn nữa....

Các tài liệu bổ trợ khác

Xem toàn bộ: Trọn bộ giáo án và PPT Ngữ văn 8 kết nối tri thức

VĂN BẢN 1: THU ĐIẾU

 

HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG

GV chiếu video cho học sinh xem về tác giả Nguyễn Khuyến và đặt câu hỏi gợi mở giúp tạo hứng thú cho học sinh tìm hiểu bài.

HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

I. TÌM HIỂU VỀ BÀI HỌC

Hoạt động 1. Giới thiệu bài học

GV yêu cầu trao đổi và trả lời: 

  • Chủ đề Vẻ đẹp cổ điển bao gồm các văn bản với điểm nhìn của các nhân vật trẻ con, các nhân vật này đã có cách cảm nhận và ứng xử với thế giới như thế nào?

  • Hoàn thành bảng tên và thể loại của các VB đọc chính và VB đọc kết nối chủ đề:

Tên văn bản

Thể loại

  
  
  

 

Sản phẩm dự kiến:

- Chủ đề Vẻ đẹp cổ điển bao gồm các văn bản với điểm nhìn của các nhân vật trẻ con. Các nhân vật này đã có cách cảm nhận và ứng xử với thế giới rất riêng biệt.

- Tên và thể loại của các VB đọc chính và VB đọc kết nối chủ đề:

Tên văn bản

Thể loại

Câu cá mùa thu 

(Thu điếu)

Thơ 

Thiên trường vãn vọng

Thơ

Ca Huế trên sông Hương

Bút kí

 

Hoạt động 2. Thơ đường luật và thể thơ thất ngôn bát cú

GV yêu cầu học sinh thảo luận theo nhóm trả lời câu hỏi:

  • Thơ Đường luật là gì? Thơ Đường luật bao gồm mấy loại?

  • Ngôn ngữ thơ Đường luật có đặc điểm như thế nào?

  • Bút pháp tả cảnh và ý trong thơ có đặc điểm gì?

  • Bố cục của một bài thơ thất ngôn bát cú được triển khai như thế nào?

  • Nêu đặc điểm về niêm, luật bằng trắc, vần nhịp, đối được sử dụng trong thơ thất ngôn bát cú?

  • Hoàn thành sơ đồ dưới đây:

Câu

Luật bằng trắc

Niêm

Vần

Đối

1

 

Câu 1 và 8

  

2

 

Câu 2 và 3

  

3

  

4

 

Câu 4 và 5

  

5

  

6

 

Câu 6 và 7

  

7

  

8

 

Câu 8 và 1

  

 

Sản phẩm dự kiến:

2.1. Khái niệm 

* Thơ đường luật

- Thơ đường luật hay còn gọi là thơ cận thể hay thơ cách luật. Là một loại thơ làm theo luật thơ được đặt ra từ thời nhà Đường bao gồm có 3 loại: thơ bát cú (mỗi bài 8 câu), thơ tứ tuyệt (mỗi bài 4 câu), thơ bài luật (dạng kéo dài của thơ Đường luật). Trong đó điển hình nhất là thơ thất ngôn bát cú.

- Ngôn ngữ thơ đường luật rất cô đọng, hàm súc. Bút pháp tả cảnh thiên về gợi và ngụ tình. Ý thơ gắn với mối liên hệ giữa tình và cảnh, tĩnh và động, thời gian và không gian, quá khứ và hiện tại, hữu hạn và vô hạn….

* Thơ thất ngôn bát cú 

+ Về bố cục: Bài thơ gồm có bốn cặp câu thơ tương ứng 4 vế: đề - thực - luận - kết. 

  • Hai câu đề: triển khai ý ẩn chứa trong nhan đề

  • Hai câu thực: Giải thích rõ các khía cạnh chính của đối tượng được miêu tả bàn luận

  • Hai câu luận: luận giải phát triển, mở rộng suy nghĩ về đối tượng.

  • Hai câu kết: Thâu tóm tinh thần của toàn bài và có thể mở ra những ý tưởng, liên tưởng mới.

+ Về niêm và luật bằng trắc: Bài thơ sắp xếp thanh bằng trắc trong từng câu và cả bài theo quy định chặt chẽ để tạo sự phong phú cho điệu thơ. 

+ Về niêm: hai cặp câu liền nhau được dính theo nguyên tắc chữ thứ 2 của câu 2 và câu 3, câu 4, câu 5, câu 6 và câu 7, câu 1 và câu 8 phải cùng thanh.

+ Về vần nhịp: Bài thơ thất ngôn bát cú chỉ gieo một vần và gieo vần bằng.

+ Về đối: bài thơ thất ngôn bát cú chủ yếu đối ở hai câu thực và hai câu luận, cũng có bài chỉ đối ở một liên hoặc ở ba, bốn liên. 

  1. Sơ đồ cách gieo vần, niêm luật của thể thất ngôn bát cú

Câu

Luật bằng trắc

Niêm

Vần

Đối

1

B-B-T-T-T-B-B

Câu 1 và 8

B

 

2

T-T-B-B-T-T-B

Câu 2 và 3

B

 

3

T-T-B-B-B-T-T-T

 

4

B-B-T-T-T-B-B

Câu 4 và 5

B

Đối

5

B-B-T-T-B-B-T

 

6

T-T-B-B-T-T-B

Câu 6 và 7

B

Đối

7

T-T-B-B-B-T-T

 

8

B-B-T-T-T-B-B

Câu 8 và 1

B

 

 

VĂN BẢN. THU ĐIẾU

I. TÌM HIỂU CHUNG

Hoạt động 1. Tìm hiểu tác giả

GV hỏi một số học sinh trả lời: Em hãy đọc và nêu những nét nổi bật về cuộc đời – sự nghiệp của Nguyễn Khuyến? 

Sản phẩm dự kiến:

-  Tên: Nguyễn Khuyến

- Năm sinh – năm mất: 1835 -1909

- Quê quán: Xã Yên Đổ, huyện Bình Lục tỉnh Hà Nam.

-  Xuất thân trong một gia đình nhà nho nghèo, từ năm 1864 đến 1871 ông đỗ đầu hết cả ba kì thi nên được gọi là Tam Nguyên Yên Đổ. 

- Ông là người tài năng cốt cách thanh cao và tấm lòng yêu nước thương dân.

- Hiện tại ông để lại 800 bài thơ cả chữ Hán và chữ Nôm, thơ văn, câu đối.

- Nội dung sáng tác:

+ Thể hiện tình yêu quê hương đất nước, gia đình bạn bè.

+ Phản ánh cuộc sống của những con người cực khổ, thuần hậu, chất phác

+ Châm biếm đả kích thực dân xâm lược và tầng lớp thống trị.

+ Bộc lộ tấm lòng ưu ái đối với dân với nước.

Hoạt động 2. Tác phẩm

GV yêu cầu trao đổi và trả lời: 

  • Nêu hoàn cảnh ra đời của “Thu Điếu”?

  • Tác phẩm “Thu Điếu được viết theo thể thơ gì?

  • Chủ đề của bài thơ là gì?

Sản phẩm dự kiến:

- Xuất xứ: Tác phẩm Thu điếu nằm trong chùm thơ mùa thu gồm có 3 bài của nhà thơ Nguyễn Khuyến.

- Thể thơ: Thất ngôn bát cú đường luật

- Chủ đề: Bài thơ bày tỏ tình yêu thiên nhiên, đất nước và tâm trạng của tác giả trước thời thế.

Hoạt động 3. Ý nghĩa nhan đề và bố cục tác phẩm

GV đặt câu hỏi yêu cầu HS thảo luận: 

  • Bố cục của bài thơ được triển khai như thế nào? Nêu nội dung chính của từng phần?

  • Nêu ý nghĩa nhan đề “Mùa thu câu cá” (Thu Điếu)?

Sản phẩm dự kiến:

- Bố cục: 2 phần

Sáu câu đầu: Cảnh sắc thiên nhiên trời thu Bắc Bộ

+ Hai câu kết ( câu 7+8): Suy tư của chủ thể trữ tình trước cảnh vật trời thu và nỗi niềm thế sự.

- Ý nghĩa nhan đềNhan đề “Mùa thu câu cá” có mối liên hệ trực tiếp với nội dung của hai câu đề: không gian ao thu với mặt nước êm đềm và chiếc thuyền câu bé nhỏ.

II. TÌM HIỂU VĂN BẢN

Hoạt động 1. Bức tranh thiên nhiên mùa thu Bắc Bộ

GV đặt câu hỏi hướng dẫn học sinh tìm hiểu:

  • Bức tranh thiên nhiên mùa thu Bắc Bộ được tái hiện như thế nào?

  • Khung cảnh được miêu tả ra sao?

  • Không gian mùa thu được gợi tả như thế nào?

  • Nhận xét về cảnh thu làng quê Bắc Bộ được hiện lên qua hai câu trên?

  • Sắc trời mùa thu Bắc Bộ được gợi tả như thế nào qua hai câu thực?

  • Để nhấn mạnh sự tĩnh lặng của thiên nhiên mùa thu tác giả đã sử dụng nghệ thuật nào?

  • Theo em, tác giả là người như thế nào mới có thể diễn tả một cách chân thực thiên nhiên hiện ra trước mắt? Mùa thu đó được tác giả phác họa ra sao?

  • Điểm nhìn của tác giả có sự thay đổi như thế nào?

  • Trời thu và không gian mùa thu được miêu tả như thế nào trong hai câu luận?

  • Trong bài thơ hệ thống từ ngữ được sử dụng như thế nào?

  • Không gian và trời mùa thu Bắc Bộ được hiện lên như thế nào?

Sản phẩm dự kiến:

Bức tranh thiên nhiên mùa thu Bắc Bộ được tái hiện lần lượt thông qua các không gian, trình tự được thể hiện qua 6 câu thơ đầu như sau:

a, Hai câu đề

“Ao thu lạnh lẽo nước trong veo

Một chiếc thuyền câu bé tẻo teo”

  • Khung cảnh: ao thu, chiếc thuyền câu là những hình ảnh vô cùng bình dị, gần gũi và thân thuộc với quê hương. 

  • Không gian mùa thu  mở ra một cách bát ngát mà mùa thu lại hẹp lại trên một ao thu rồi đến “một” chiếc thuyền câu đã bé lại càng trở nên bé hơn như muốn thu mình vào cảnh “bé tẻo teo”. Số từ “một” kết hợp với tính từ “bé tẻo teo” càng tô đậm sự mênh mông của không gian và sự cô quạnh của trời đất vào thu.

=> Điểm nhìn đi từ cái bao quát đến cận cảnh: Từ ao thu đến chiếc thuyền câu.

Đường nét sắc thái tinh tế của cảnh thu được bộc lộ qua hệ thống các từ láy “ lạnh lẽo”, “tẻo teo”; cùng với “trong veo” => Cảnh thu vắng lạnh, lại có chút gì đó đìu hiu.

=> Cảnh thu hiện lên vô cùng quen thuộc đối với làng quê Bắc Bộ nhưng lại đìu hiu, vắng, lạnh và cái lạnh dường như thấm vào cả không gian. Phải chăng cái lạnh của không gian cũng chính là cái lạnh của lòng người?

  1. Hai câu thực

Sóng biếc theo làn hơi gợn tí

Lá vàng trong gió khẽ đưa vèo”

Sắc trời mùa thu Bắc Bộ được gợi tả qua các nét:

+ Sắc màu: màu xanh biếc của sóng nước và sắc vàng của lá hòa thành một màu sắc kì diệu của trời thu.

+ Đường nét: gió thu thoáng nhẹ, sóng gợn nhẹ nhàng, lá vàng trong gió bay khẽ khàng… Càng tô đậm thêm sự tĩnh lặng của mùa thu.

=> Nghệ thuật lấy động tả tĩnh lấy cái gợn của gió, cái bay của lá để nhấn mạnh sự tĩnh lặng của thiên nhiên mùa thu.

=> Phác họa mùa thu với những màu sắc hài hòa không gian tĩnh lặng với bao nhiêu những cử động nhưng vẫn im lìm, mỏng manh và nhỏ nhẹ. Để có thể cảm nhận những rung động mơ hồ, khe khẽ của vạn vật đất trời chắc chắn tác giả phải là người hòa điều với thiên nhiên, và say đắm với nó mới có thể diễn tả một cách chân thực như vậy.

  1. Hai câu luận

“Tầng mây lơ lửng trời xanh ngắt

Ngõ trúc quanh co khách vắng teo”

Bước sang 2 câu luận dường như điểm nhìn của nhà thơ đã có sự mở rộng về chiều cao, chiều sâu và chiều rộng. Từ điểm nhìn là chiếc thuyền câu bé tí teo với một chiếc ao thu tác giả đưa tầm mắt lên “tầng mây lơ lửng trời xanh ngắt”, “ngõ trúc quanh co”.

+ Việc miêu tả trời thu xanh ngắt càng khiến mùa thu trở nên lắng đọng và tĩnh lặng hơn. Sắc xanh của nước ao thu với sắc trời như hòa quyện với nhau lại càng tô điểm thêm sự lạnh lẽo của không gian.

+ Không gian mùa thu càng được tô điểm với  hình ảnh cảnh vật đìu hiu ngõ trúc “quanh co”, “khách vắng teo”=> Không gian tĩnh lặng, vắng bóng người, vắng tiếng, gần như là tuyệt đối.

=> Cảnh thu với sắc xanh của bầu trời thu, nhưng không khí thu dường như ngưng đọng lại trong khoảnh khắc không người, không tiếng động… Phải chăng cảnh thu đã được vẽ bởi bao vấn vương mang những cảm nhận tâm trạng của thi nhân?

  1. Nghệ thuật diễn tả

- Sử dụng hệ thống từ ngữ vô cùng linh động, có tính gợi tả mạnh “lạnh lẽo”, “trong veo”, “bé tẻo teo”, “gợn tí”, “đưa vèo”, “xanh ngắt”, “vắng teo”…. Có thể thấy cách gieo vần chân vô cùng đắt “eo” ở cuối câu như tô đậm sự nhỏ bé, eo hẹp của không gian. Càng có cái gì đó như gợi buồn mang mác.

- Không gian mùa thu Bắc Bộ hiện lên có chiều sâu, chiều cao, chiều rộng… đó là hình ảnh bầu trời mùa thu, của ao thu, của chiếc thuyền câu, của ngõ trúc vắng lặng…. Của âm thanh rất nhẹ, rất khẽ  sóng lăn tăn “hơi gợn tí”, lá “khẽ đưa vèo”, cá “đớp động dưới chân bèo”….

- Trời thu Bắc Bộ hiện lên một cách vô cùng đặc trưng, thân thuộc và gần gũi. Thể hiện tâm hồn đồng điệu và rung cảm mãnh liệt trước thiên nhiên của nhà thơ.

Hoạt động 2. Nỗi niềm của chủ thể trữ tình

GV yêu cầu HS trao đổi theo nhóm trả lời:

  • Hình ảnh con người xuất hiện với trạng thái như thế nào?

  • Qua bức tranh gợi tả thể hiện cảm xúc gì của tác giả với quê hương, đất nước?

  • Chủ đề của bài thơ thể hiện điều gì? Em có nhận xét gì về chủ đề trên?

Sản phẩm dự kiến:

Cái “tôi” trữ tình của nhà thơ được thể hiện thông qua hai câu cuối bài:

“ Tựa gối buông cần lâu chẳng được

Cá đâu đớp động dưới chân bèo

Hình ảnh con người xuất hiện với trạng thái “tựa gối”, “buông cần”…. Giữa không gian bao la mênh mông của trời thu, giữa sự đìu hiu quạnh quẽ đó hình ảnh một con người nhỏ bé ngồi chờ đợi mỏi mòn chiếc thuyền câu bé tẻo teo càng trở nên buồn mang mác. Phải chăng tác giả đang thầm kín úp mở nói về một buồn của thế sự?

Nguyễn Du xưa từng viết “Cảnh nào cảnh chẳng đeo sầu/ Người buồn cảnh có vui đâu bao giờ”. Cảnh với người như hòa làm một, cảnh đìu hiu, quạnh quẽ con người thì nhỏ bé hữu hạn trong cái vô hạn của không gian.

+ Tiếng cá “đớp động” dưới chân bèo có lẽ là tiếng động duy nhất xuất hiện ở đây, thi pháp lấy động tả tĩnh, dường như sự tĩnh lặng trong tâm hồn của thi nhân càng được gợi lên một cách sâu sắc và tuyệt đối bởi không có gì tĩnh lặng đến mức nhà thơ có thể nghe được cả tiếng cá đớp mồi dưới chân bèo.

+ Từ “đâu” ở đây có hai cách hiểu: Có thể là phủ định, phiếm định hoặc nghi vấn…. Gợi lên sự mơ hồ của cảnh, tạo nên không khí vô cùng ảo diệu của mùa thu và cho người đọc thấy được thái độ tĩnh tại trong tâm hồn của thi sĩ.

=> Bức tranh thu yên ả, vắng lặng và tĩnh lặng đến mức tuyệt đối. Phải chăng thi nhân có một tâm hồn quá nhạy cảm mới có thể cảm nhận một cách tinh tế trong mối giao hòa với thiên nhiên?

=> Qua đó cũng thể hiện tình yêu sự gắn bó hòa quyện với thiên nhiên với quê hương và thái độ không màng đến danh lợi nhưng vẫn ưu tư với thời cuộc của tác giả.

=> Chủ đề của bài thơ thể hiện sự cảm nhận tinh tế vẻ đẹp của mùa thu đất Bắc đồng thời là tình yêu mến và trân trọng cuộc sống bình yên nơi làng quê, tâm sự thầm kín của một con người dẫu tìm về cuộc sống ẩn dật vẫn không nguôi nỗi buồn thời thế. Chùm 3 bài Thu điếu, Thu vịnh và Thu ẩm của Nguyễn Khuyến thể hiện trạng thái tù túng ngột ngạt vây hãm, là sự nổi trôi, hư ảo, vô định của thế giới hiện tượng và sự nhỏ nhoi đơn độc, bất lực của con người trước cảnh tàn, đời tàn, thời tàn. Chỉ riêng với ba bài thơ thu này, Nguyễn Khuyến đã vừa chứng tỏ một tài năng thi ca bậc thầy vừa thể hiện thấm thía nỗi lòng nhức nhối của một trí thức tự thấy mình bất lực, vô nghĩa trước thời cuộc!

III. TỔNG KẾT

  1. Nội dung

GV đặt câu hỏi tổng kết phần nội dung: Em hãy nêu giá trị nội dung của tác phẩm “Thu Điếu”?

Sản phẩm dự kiến:

  • Vẻ đẹp bình dị, quen thuộc của cảnh thu điển hình cho cảnh sắc mùa thu của thiên nhiên vùng đồng bằng Bắc Bộ. 

  • Đồng thời, bài thơ cũng có thấy tình yêu thiên nhiên, đất nước và tâm trạng thời thế của Nguyễn Khuyến

2. Nghệ thuật

GV đặt câu hỏi tổng kết phần nghệ thuật: Em hãy nêu giá trị nghệ thuật của tác phẩm “Thu Điếu”?

Sản phẩm dự kiến:

  • Bài thơ thất ngôn bát cú với cách gieo vần độc đáo vần "eo" đi vào thơ của Nguyễn Khuyến rất tự nhiên, thoải mái chứ không hề bị gò bó, ép buộc hay khiên cưỡng để lại ấn tượng khó quên cho người đọc

  • Nghệ thuật tả cảnh ngụ tình đặc trưng của văn học trung đại: chỉ bằng vài nét vẽ tinh tế, mùa thu của thiên nhiên đất trời vùng Bắc Bộ đã hiện lên thật đẹp. Đó cũng là cách để Nguyễn Khuyến thể hiện tình yêu của mình với quê hương, đất nước.

HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP

Câu 1: Thu điếu được viết theo thể thơ nào?

A. Thất ngôn tứ tuyệt

B. Thất ngôn bát cú

C. Thất ngôn trường thiên

D. Thất ngôn

Câu 2: Đáp án không phải giá trị nội dung của bài Thu điếu?

A. Thu điếu bộc lộ tình yêu thiên nhiên, yêu đất nước của Nguyễn Khuyến.

B. Thu điếu viết về cảnh sắc mùa thu ở Đồng bằng Bắc Bộ.

C. Bài thơ bộc lộ tâm trạng thế thời và tài thơ Nôm của tác giả.

D. Bài thơ châm biếm, đả kích bọn thực dân xâm lược.

Câu 3: Nhà thơ đã bao quát cảnh thu như thế nào?

A. Cảnh thu được đón nhận từ cao, xa đến gần, rồi lại từ gần đến cao, xa.

B. Cảnh thu được đón nhận từ gần đến cao, xa rồi lại từ cao, xa trở lại gần

C. Cảnh thu được đón nhận theo trình tự thời gian

D. Cảnh thu được đón nhận từ không gian rộng đến không gian hẹp.

Câu thơ nào trong bài thơ Thu điếu có sự xuất hiện của âm thanh?

A. “Ao thu lạnh lẽo nước trong veo / Một chiếc thuyền câu bé tẻo teo”

B. “Sóng biếc theo làn hơi gợn tí / Lá vàng trước gió khẽ đưa vèo”

C. “Tầng mây lơ lửng trời xanh ngắt / Ngõ trúc quanh co khách vắng teo”

D. “Tựa gối buông cần lâu chẳng được / Cá đâu đớp động dưới chân bèo”

Sản phẩm dự kiến:

Câu 1: B

Câu 2: D

Câu 3: B

Câu 4: D

HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG

Vận dụng kiến thức, GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi:

Câu 1: Em hãy phân tích hai câu thơ cuối để làm rõ tâm trạng của tác giả.

Câu 2: Trình bày ý kiến của em về nhận định sau nói về bài “Thu điếu”: “Cảnh sắc mùa thu đẹp nhưng tĩnh lặng vắng bóng người, vắng cả âm thanh dù đó là sự chuyển động nhưng đó là sự chuyển động rất khẽ khàng và cả tiếng cá đớp mồi cũng không làm không gian xao động”.

Trên chỉ là 1 phần của giáo án. Giáo án khi tải về có đầy đủ nội dung của bài. Đủ nội dung của học kì I + học kì II

Hệ thống có đầy đủ các tài liệu:

  • Giáo án word (350k)
  • Giáo án Powerpoint (400k)
  • Trắc nghiệm theo cấu trúc mới (200k)
  • Đề thi cấu trúc mới: ma trận, đáp án, thang điểm..(200k)
  • Phiếu trắc nghiệm câu trả lời ngắn (200k)
  • Trắc nghiệm đúng sai (250k)
  • Lý thuyết bài học và kiến thức trọng tâm (200k)
  • File word giải bài tập sgk (150k)
  • Phiếu bài tập để học sinh luyện kiến thức (200k)
  • ...

Có thể chọn nâng cấp lên VIP đê tải tất cả ở tài liệu trên

  • Phí nâng cấp VIP: 700k/năm

=> Chỉ gửi 450k. Tải về dùng thực tế. Nếu hài lòng, 7 ngày sau mới gửi phí còn lại

Cách nâng cấp:

  • Bước 1: Chuyển phí vào STK: 1214136868686 - cty Fidutech - MB(QR)
  • Bước 2: Nhắn tin tới Zalo Fidutech - nhấn vào đây để thông báo và nhận tài liệu

Xem toàn bộ: Trọn bộ giáo án và PPT Ngữ văn 8 kết nối tri thức

Giáo án Ngữ văn 8 mới có đủ kết nối, cánh diều, chân trời

Ngữ văn 8 kết nối tri thức

Ngữ văn 8 chân trời sáng tạo

 
 

Tài liệu giảng dạy

Xem thêm các bài khác

Chat hỗ trợ
Chat ngay