Giáo án và PPT Ngữ văn 8 kết nối Bài 4: Lễ xướng danh khoa Đinh Dậu (Trần Tế Xương)
Đồng bộ giáo án word và powerpoint (ppt) Bài 4: Lễ xướng danh khoa Đinh Dậu (Trần Tế Xương). Thuộc chương trình Ngữ văn 8 kết nối tri thức. Giáo án được biên soạn chỉn chu, hấp dẫn. Nhằm tạo sự lôi cuốn và hứng thú học tập cho học sinh.
Click vào ảnh dưới đây để xem giáo án WORD rõ nét
Giáo án ppt đồng bộ với word
Còn nữa....
Các tài liệu bổ trợ khác
Xem toàn bộ: Trọn bộ giáo án và PPT Ngữ văn 8 kết nối tri thức
VĂN BẢN 1: LỄ XƯỚNG DANH KHOA ĐINH DẬU
HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
GV yêu cầu HS thảo luận và trả lời:
- Nhà nước phong kiến xưa tổ chức kì thi cho các sĩ tử tham gia nhằm mục đích gì?
- Sau cuộc thi (thể thao, nghệ thuật, giáo dục, …) thường sẽ có một buổi lễ xướng danh và trao giải. Mục đích của lễ xướng danh là gì?
HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 1. Tìm hiểu chung
GV yêu cầu trao đổi và trả lời:
Trình bày hiểu biết của em về tác giả Trần Tế Xương?
Em hãy trình bày xuất xứ của văn bản.
Sản phẩm dự kiến:
1. Tác giả
- Trần Tế Xương (1870-1907) quê ở Nam Định, là người có tài nhưng lận đận thi cử, đỗ Tú tài nên thường được gọi là Tú Xương
- Thơ ông đậm chất trữ tình và chất trào phúng, phản ánh rõ nét bức tranh hiện thực của xã hội thuộc địa nửa phong kiến nước ta cuối thế kỉ XIX- đầu thế kỉ XX
- Một số bài thơ Nôm tiêu biểu của Trần Tế Xương: Năm mới chúc nhau, Thương vợ, Áo bông che bạn, …
2. Tác phẩm
Văn bản Lễ xướng danh khoa Đinh Dậu còn có tên gọi khác là Vịnh khoa thi hương, được sáng tác năm 1897, là bài thơ thuộc đề tài thi cử, thể hiện thái độ mỉa mai phẫn uất của nhà thơ đối với chế độ thi cử đương thời và con đường khoa cử của riêng ông.
Hoạt động 2. Tìm hiểu chi tiết văn bản
Nhiệm vụ 1: Sự xáo trộn của trường thi
GV đặt câu hỏi hướng dẫn học sinh tìm hiểu: Em hãy cho biết cảnh trường thi được tác giả miêu tả như thế nào? Kì thi này có gì đặc biệt? Qua đó, em hãy nhận xét về kì thi đó.
Sản phẩm dự kiến:
- Bề ngoài thì bình thường: Một kì thi theo đúng thời gian thông lệ: Ba năm một lần.
- Điểm đặc biệt: Trường Nam thi “lẫn” với trường Hà. Người tổ chức không phải là triều đình mà là “nhà nước”.
=> Cách thức tổ chức bất thường, báo hiệu sự thiếu nghiêm túc, ô hợp, láo nháo trong thi cử đồng thời qua đây ta cũng thấy được tình cảnh của đất nước cũng như sự áp đảo của ngoại bang thời bấy giờ.
Nhiệm vụ 2: Hình ảnh các sĩ tử và quan viên người Việt
GV đặt câu hỏi hướng dẫn học sinh tìm hiểu:
Ở hai câu thơ này đã xuất hiện những hình ảnh nào? Các hình ảnh đó được diễn tả ra sao?
Sản phẩm dự kiến:
- Hình ảnh: Sĩ tử lôi thôi, vai đeo lọ -> thể hiện sự luộm thuộm, vất vả, bế tắc.
- Quan trường ậm oẹ, miệng thét loa -> ra oai, nạt nộ nhưng đó là cái ra oai giả vờ, ra oai gượng gạo
- Biện pháp tu từ đảo ngữ và đối (lôi thôi sĩ tử >< ậm oẹ quan trường) -> nhấn mạnh ấn tượng của tác giả đối với các nhân vật trong kì thi Hương năm 1897.
=> Hai câu thực giới thiệu hai kiểu nhân vật vốn là chủ nhân nơi trường thi nhưng đã bị biếm họa thành hình ảnh những nhếch nhác, kém cỏi, thảm hại, thiếu tư cách và không phù hợp với khung cảnh thi cử.
Nhiệm vụ 3: Sự hiện diện của những người nước ngoài trong trường thi
GV đặt câu hỏi hướng dẫn học sinh tìm hiểu:
Hình ảnh “quan sứ” và “mụ đầm” đã được diễn tả như thế nào?
Hai hình ảnh đó góp phần thể hiện tiếng cười châm biếm ra sao?
Sản phẩm dự kiến:
- Trường hợp quan sứ: hình ảnh “cờ kép rợp trời” (thể hiện sự đón tiếp trang nghiêm, linh đình) được đặt ở đầu câu tạo ấn tượng về sự phô phang, thị oai -> Tiếng cười đả kích.
- Trường hợp mụ đầm: hình ảnh váy lê quét đất (cách ăn mặc thể hiện sự loè loẹt, lố lăng) đặt ở đầu câu tạo ấn tượng về sự phô trương, kệch cỡm -> Tiếng cười đả kích.
-> Hình ảnh quan sứ và mụ đầm được thể hiện một cách phô trương, hình thức, không phù hợp với lễ nghi của một kì thi.
- Kết hợp hai trường hợp là thủ pháp đối; quan sứ >< mụ đầm (danh xưng của một chức vụ quan trọng >< danh xưng thường được dùng với thái độ giễu cợt) -> Tiếng cười châm biếm sâu cay.
Nhiệm vụ 4: Sự thức tỉnh các kẻ sĩ và nỗi xót xa của nhà thơ trước cảnh nước mất
Em hãy nhận xét về giọng điệu ở hai câu kết và nêu tác dụng.
Em hãy nêu cách hiểu của mình về “nhân tài đất Bắc”.
Theo em, tác giả muốn nhắn nhủ tới người đọc điều gì qua câu thơ “Ngoảnh cổ mà trông cảnh nước nhà”?
Em hãy nhận xét tâm trạng, nỗi niềm của nhà thơ được thể hiện qua hai câu kết.
Sản phẩm dự kiến:
- Giọng thơ trữ tình có tác dụng lay gọi, thức tỉnh lương tri, lương tâm của các sĩ tử
- Nhân tài đất Bắc có thể hiểu là quan trường/ sĩ tử/ những người tài giỏi khác trong thời đại ấy/ mọi người Việt Nam có lương tri, biết trăn trở trước tình cảnh của dân tộc
-> Câu thơ là tiếng gọi hướng những ai biết nghĩ đến nỗi nhục vong quốc và tự hào về truyền thống tốt đẹp của ông cha ta thì hãy “Ngoảnh cổ mà trông cảnh nước nhà”
+ Ngoảnh cổ: thái độ, tâm thế không cam tâm sống mãi trong cảnh đời nô lệ
+ Cảnh nước nhà: ý nói về hiện trạng đất nước và nỗi nhục mất nước
- Tâm trạng, thái độ của tác giả:
+ Ngao ngán, xót xa trước sự sa sút của đất nước.
+ Thể hiện thái độ yêu nước, căm ghét bọn thực dân xâm lược và thể hiện mong muốn thức tỉnh lòng tự tôn dân tộc
+ Thái độ mỉa mai, buồn chán, phẫn uất của nhà thơ với chế độ thi cử đương thời, đối với con đường khoa cử của riêng ông và với hiện thực của nước nhà
=> Hai câu cuối như một lời nhắn nhủ các sĩ tử về nỗi nhục mất nước. Nhà thơ hỏi người nhưng cũng chính là hỏi mình. Qua đó là nổi bật lên tâm trạng của nhà thơ: Buồn chán trước cảnh thi cử và hiện thực nước nhà.
Hoạt động 3. Tổng kết
GV đặt câu hỏi tổng kết phần nội dung, nghệ thuật: Em hãy nêu giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm “Lễ xướng danh khoa Đinh Dậu”?
Sản phẩm dự kiến:
1. Ngôn ngữ
- Nhẹ nhàng nhưng hàm chứa ý trào phúng mỉa mai sâu cay.
2. Đặc sắc bố cục thể loại
- Tuân thủ theo đúng luật thơ đường luật thất ngôn bát cú.
- Kết hợp hài hoà giữa trào phúng và trữ tình.
HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
Câu 1: Cảnh trường thi như thế nào qua hai câu thơ “Lôi thôi sĩ tử vai đeo lọ; Ậm oẹ quan trường miệng thét loa”?
A. Thật bát nháo, kì quặc và ô hợp.
B. Thật tưng bừng sinh động.
C Thật căng thẳng và hồi hộp.
D. Thật quy mô và nghiêm túc.
Câu 2: Trong bài “Vịnh khoa thi Hương”, những nhân vật nào xuất hiện trong hai câu thơ này “Lọng cắm rợp trời quan sứ đến; Váy lê quét đất mụ đầm ra”?
A. Sĩ tử và quan trường
B. Quan trường và quan sứ
C. Quan sứ và bà đầm
D. Quan trường và bà đầm
Câu 3: Giá trị châm biếm của bài thơ bộc lộc rõ nét nhất qua hai câu thơ nào?
A. Nhà nước ba năm mở một khoa/ Trường Nam thi lẫn với trường Hà.
B. Lôi thôi sĩ tử vai đeo Lọ/ Ậm oẹ quan trường miệng thét loa.
C. Lọng cắm rợp trời quan sứ đến/ Váy lê quét đất mụ đầm ra.
D. Nhân tài đất Bắc nào ai đó/ Ngoảnh cổ mà trông cảnh nước nhà.
Câu 4: Trần Tế Xương viết bài thơ “Vịnh khoa thi Hương” với dụng ý gì?
A. Ca ngợi những thí sinh thi đỗ ở kỳ thi này khoa Đinh Dậu (1897).
B. Ca ngợi tính ưu việt trong cách chọn nhân tài của triều đình nhà Nguyễn.
C. Vẽ nên một bức tranh bát nháo, ô hợp của xã hội thực dân nửa phong kiến buổi đầu, đồng thời bộc lộ tâm trạng của mình trước hiện thực đảo điên.
D. Cảm thương cho buổi “chợ chiều” của nền Nho học Việt Nam
Câu 5: Thái độ và tâm trạng của tác giả thể hiện như thế nào trước cảnh trường thi trong bài “Vịnh khoa thi Hương”.
A. Vui mừng và tự hào
B. Chán ngán, xót xa, đau đớn.
C. Tiếc nuối, bâng khuâng
D. Phẫn uất, ngậm ngùi
Sản phẩm dự kiến:
Câu 1 - A | Câu 2 - C | Câu 3 - C | Câu 4 - C | Câu 5 - D |
HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
Vận dụng kiến thức, GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi:
Câu 1: Phân tích tác dụng của phép đối được tác giả sử dụng trong hai câu thực trong bài thơ "Lễ xướng danh khoa Đinh Dậu".
Câu 2: Viết đoạn văn (khoảng 7 - 9 câu) phân tích một chi tiết có tính chất trào phúng mà em ấn tượng nhất trong bài thơ Lễ xướng danh khoa Đinh Dậu.
Trên chỉ là 1 phần của giáo án. Giáo án khi tải về có đầy đủ nội dung của bài. Đủ nội dung của học kì I + học kì II
Hệ thống có đầy đủ các tài liệu:
- Giáo án word (350k)
- Giáo án Powerpoint (400k)
- Trắc nghiệm theo cấu trúc mới (200k)
- Đề thi cấu trúc mới: ma trận, đáp án, thang điểm..(200k)
- Phiếu trắc nghiệm câu trả lời ngắn (200k)
- Trắc nghiệm đúng sai (250k)
- Lý thuyết bài học và kiến thức trọng tâm (200k)
- File word giải bài tập sgk (150k)
- Phiếu bài tập để học sinh luyện kiến thức (200k)
- ...
Có thể chọn nâng cấp lên VIP đê tải tất cả ở tài liệu trên
- Phí nâng cấp VIP: 700k/năm
=> Chỉ gửi 450k. Tải về dùng thực tế. Nếu hài lòng, 7 ngày sau mới gửi phí còn lại
Cách nâng cấp:
- Bước 1: Chuyển phí vào STK: 1214136868686 - cty Fidutech - MB(QR)
- Bước 2: Nhắn tin tới Zalo Fidutech - nhấn vào đây để thông báo và nhận tài liệu
Xem toàn bộ: Trọn bộ giáo án và PPT Ngữ văn 8 kết nối tri thức
Giáo án Ngữ văn 8 mới có đủ kết nối, cánh diều, chân trời
Ngữ văn 8 kết nối tri thức
Giáo án powerpoint ngữ văn 8 kết nối tri thức
Giáo án dạy thêm ngữ văn 8 kết nối tri thức
Giáo án ngữ văn 8 kết nối tri thức đủ cả năm
Giáo án điện tử ngữ văn 8 kết nối tri thức
Giáo án dạy thêm ngữ văn 8 kết nối tri thức cả năm
Đề thi ngữ văn 8 kết nối tri thức có ma trận
Câu hỏi và bài tập trắc nghiệm ngữ văn 8 kết nối tri thức
File word đáp án ngữ văn 8 kết nối tri thức