Giáo án Hoá học 11 chân trời bài 5: Một số hợp chất với oxygen của nitrogen
Giáo án Bài 5: Một số hợp chất với oxygen của nitrogen sách Hoá học 11 chân trời sáng tạo. Được thiết kế theo công văn 5512, chi tiết, đầy đủ. Giáo án là bản word, có thể tải về và dễ dàng chỉnh sửa. Bộ giáo án có đầy đủ các bài trong học kì 1 + học kì 2 của Hoá học 11 chân trời sáng tạo. Kéo xuống dưới để tham khảo chi tiết.
Xem: => Giáo án hóa học 11 chân trời sáng tạo
Xem video về mẫu Giáo án Hoá học 11 chân trời bài 5: Một số hợp chất với oxygen của nitrogen
Các tài liệu bổ trợ khác
Xem toàn bộ: Giáo án hóa học 11 chân trời sáng tạo đủ cả năm
Ngày soạn:…/…/…
Ngày dạy:…/…/…
BÀI 5: MỘT SỐ HỢP CHẤT VỚI OXYGEN CỦA NITROGEN
- MỤC TIÊU
- Kiến thức
Sau bài học này, HS sẽ:
- Phân tích được nguồn gốc của các oxide của nitrogen trong không khí và nguyên nhân gây hiện tượng mưa acid.
- Nêu được cấu tạo của HNO3, tính chất vật lí và tính chất hoá học (tính acid, tính oxi hoá mạnh)
- Nêu được tính oxi hoá mạnh của HNO3 trong một số ứng dụng thực tiễn quan trọng của nitricacid.
- Giải thích được nguyên nhân, hệ quả của hiện tượng phú dưỡng (eutrophication).
- Năng lực
Năng lực chung:
- Tự chủ và tự học: Chủ động, tích cực tìm hiểu về một số hợp chất với oxygen của nitrogen.
- Giao tiếp và hợp tác: Sử dụng ngôn ngữ khoa học để nêu được hiện tượng phú dưỡng
- Giải quyết vấn đề và sáng tạo: Thảo luận với các thành viên trong nhóm nhằm giải quyết các vấn đề xảy ra trong học tập.
Năng lực hóa học:
- Nhận thức hoá học: Phân tích nguồn gốc của các oxide của nitrogen trong không khí và nguyên nhân gây hiện tượng mưa acid.
- Tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ Hoá học: Giải thích nguyên nhân, hệ quả của hiện tượng phú dưỡng.
- Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: Nêu cấu tạo của HNO3, tính acid, tính oxi hoá mạnh trong một số ứng dụng thực tiễn quan trọng.
- Phẩm chất
- Tham gia tích cực hoạt động nhóm phù hợp với khả năng của bản thân.
- Cần thận, trung thực và thực hiện an toàn trong quá trình làm thực hành.
- Có niềm say mê, hứng thú với việc khám phá và học tập hoá học
- THIẾT BỊ DẠY HỌC
- Đối với giáo viên
- SGK, SGV, SBT.
- Tranh ảnh, video thí nghiệm liên quan đến bài học (nếu cần).
- Dụng cụ hóa chất để thực hiện các thí nghiệm trong SGK.
- Đối với học sinh
- SGK, SBT.
- Tranh ảnh, tư liệu sưu tầm liên quan đến bài học và dụng cụ học tập (nếu cần) theo yêu cầu của GV.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
- HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
- Mục tiêu: Tạo tâm thế hứng thú cho học sinh và từng bước làm quen bài học.
- Nội dung: GV đưa ra câu hỏi khởi động, HS suy nghĩ và trả lời câu hỏi.
- Sản phẩm học tập: HS trả lời được câu hỏi theo ý kiến cá nhân.
- Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
GV đưa ra câu hỏi khởi động “Ca dao Việt Nam có câu: “Lúa chiêm lấp ló ngoài bờ/ Hễ nghe tiếng sấm phất cờ mà lên”. Câu ca dao này mang ý nghĩa hóa học gì?”
GV dẫn dắt vào bài mới.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- HS lắng nghe câu hỏi, suy nghĩ, thảo luận đưa ra các dự đoán.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- HS đưa ra các câu trả lời.
Bước 4: Kết luận, nhận định
- GV ghi nhận câu trả lời của HS, dẫn dắt HS vào bài học: “Các em vừa liệt kê ra các phương án trả lời cho câu hỏi khởi động. Để có giải đáp cho câu hỏi trên chúng ta sẽ cùng đi tìm hiểu – Bài 5 Một số hợp chất với oxygen của nitrogen”
- HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
- CÁC OXIDE CỦA NITROGEN - HIỆN TƯỢNG MƯA ACID
Hoạt động 1: Tìm hiểu về nguồn gốc của các oxide của nitrogen trong không khí
- Mục tiêu: Phân tích được nguồn gốc của các oxide của nitrogen trong không khí
- Nội dung: HS quan sát hình 5.1, đọc SGK, trả lời CH thảo luận 1.
- Sản phẩm học tập:
- Nguồn gốc của các oxide của nitrogen trong không khí
- Câu trả lời cho CH thảo luận 1 SGK trang 30.
- Tổ chức hoạt động:
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN - HỌC SINH | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - GV yêu cầu HS nghiên cứu SGK, quan sát hình 5.1, thảo luận trả lời CH thảo luận 1 SGK trang 30 1. Hãy tìm hiểu và cho biết hiện tượng nào trong tự nhiên và quá trình nào trong đời sống con người là nguồn tạo ra các khí NO, NO2 trong không khí.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - HS suy nghĩ trả lời CH thảo luận 1 SGK trang 30 - GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - Đại diện HS trả lời CH thảo luận 1 SGK trang 30 - GV mời HS khác nhận xét, bổ sung. Bước 4: Kết luận, nhận định GV đánh giá, nhận xét, tổng kết nguồn gốc của các oxide của nitrogen trong không khí GV nhận xét, đưa ra câu trả lời cho phần khởi động Ý nghĩa hoá học của câu ca dao trên: Khi có sấm sét: N2 + O2 ⇄ 2NO NO dễ dàng tác dụng với oxygen không khí tạo thành NO2 2NO + O2 → 2NO2 NO2 kết hợp với oxygen không khí và nước mưa tạo thành nitricacid: 4NO2 + O2 + 2H2O → 4HNO3 Nitricacid rơi xuống đất kết hợp với một số khoáng chất trong đất tạo thành muối nitrate cung cấp cho cây trồng nguồn phân đạm tự nhiên. Vì vậy trong mùa hè ít nắng nóng cây cối đều héo úa nhưng nếu có một trận mưa giông thì ngày hôm sau cây cối sẽ xanh tốt hơn. | 1. CÁC OXIDE CỦA NITROGEN - HIỆN TƯỢNG MƯA ACID * Tìm hiểu về nguồn gốc của các oxide của nitrogen trong không khí Trả lời CH thảo luận 1 Trong tự nhiên: sấm sét, núi lửa phun, phân huỷ vi sinh vật. - Trong đời sống: khói các nhà máy, động cơ đốt trong của các phương tiện giao thông. Kết luận: - Nitrogen oxide được hình thành từ những hiện tượng trong tự nhiên hoặc các thiết bị hoạt động ở nhiệt độ cao. - Các khí này độc, có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ con người - Chúng cũng là một trong những nguyên nhân chính gây nên hiệu ứng nhà kính và hiện lượng mưa acid.
|
Hoạt động 2: Tìm hiểu về hiện tượng mưa acid
- Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS trình bày được nguyên nhân gây hiện tượng mưa acid.
- Nội dung: HS quan sát video, hình ảnh, đọc SGK, trả lời CH thảo luận 2- 4 SGK trang 31
- Sản phẩm học tập:
- Hiện tượng mưa acid
- Câu trả lời cho CH thảo luận 2 - 4 SGK trang 31
- Tổ chức hoạt động:
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN - HỌC SINH | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - GV yêu cầu HS quan sát video (https://youtu.be/z1aa0IxdZBM) nghiên cứu SGK và trả lời CH thảo luận 2-4 SGK trang 31 2. Quan sát hình 5.2 mô tả quá trình hình thành mưa acid
3. Viết các phương trình hóa học của chuỗi phản ứng tạo thành nitricacid từ đã cho rằng trong không khí N2 → NO → NO2 → HNO3
4. Quan sát hình 5.3, hãy nêu một số tác hại của mưa acid
- Yêu cầu HS thảo luận nhóm đưa ra các biện pháp để làm giảm lượng mưa acid.
- GV hướng dẫn Hs rút ra kiến thức trọng tâm Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - HS suy nghĩ trả lời CH thảo luận 2-4 SGK trang 31 và các biện pháp để làm giảm lượng mưa acid. - GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - Đại diện HS trả lời CH thảo luận 2-4 SGK trang 31 và các biện pháp để làm giảm lượng mưa acid. - GV mời HS khác nhận xét, bổ sung. Bước 4: Kết luận, nhận định GV đánh giá, nhận xét, tổng kết hiện tượng mưa acid | 1. CÁC OXIDE CỦA NITROGEN - HIỆN TƯỢNG MƯA ACID * Tìm hiểu về nguồn gốc của các oxide của nitrogen trong không khí * Tìm hiểu về hiện tượng mưa acid Trả lời CH thảo luận 2 SGK trang 31: Trong khí thải công nghiệp và khí thải các động cơ đốt trong của phương tiện giao thông có chứa các khí SO2, NO, NO2, ... Các khí này bay lên cao, tác dụng với oxygen và hơi nước trong không khí nhờ xúc tác của các oxide kim loại (có trong khói. bụi nhà máy) hoặc ozone, tạo thành H2SO4 và HNO3,... Các chất này hoà tan heo nước mưa rơi xuống, hình thành nên mưa acid. Trả lời CH thảo luận 3 SGK trang 31: (1) N2+ O2 2NO (2) 2NO + O2→ 2NO2 (3) 4NO2 + O2 + 2H2O → 4HNO3 Trả lời CH thảo luận 4 SGK trang 31: Một số tác hại của mưa acid là - Làm xói mòn bề mặt các công trình kiến trúc. - Ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ con người. - Ảnh hưởng lớn đến thực vật - Làm giảm khả năng sống, phát triển của các sinh vật sống dưới nước (Thông tin chi tiết - nội dung bên dưới) Một số biện pháp để làm giảm lượng mưa acid - Hạn chế lượng khí thải mỗi năm - Thêm bộ lọc xử lý khí thải vào ống khói ở các nhà máy, khu công nghiệp - Sử dụng than có hàm lượng sulfur thấp - Sử dụng nguồn nhiên liệu sạch thay thế dần - Thêm các chính sách bảo vệ môi trường Kết luận: - Mưa acid tạo thành do lượng khí thải SO2, NOX từ các quá trình tiêu thụ than đá, dầu mỏ và các nhiên liệu tự nhiên khác. - Mưa acid gây ảnh hưởng xấu cho môi trường và sinh vật. - Cần có các biện pháp tích cực để làm giảm lượng mưa acid |
Tham khảo thảo luận 4
- Mưa acid ảnh hưởng lớn đến thực vật: Khi xảy ra hiện tượng mưa acid, nước sẽ thấm vào đất và hoà tan các chất độc có trong đất, rễ cây hấp thụ chất độc và ảnh hưởng đến năng suất cây trồng. Đồng thời, nước mưa còn làm trôi đi các chất dinh dưỡng có trong đất, làm cây không thể hấp thụ, sau đó suy yếu và chết. Mưa acid còn tạo ra không khí lạnh và lấy đi lớp phủ bảo vệ sáp của lá, làm cho lá bị hư hỏng và cây không còn khả năng phát triển tốt, dẫn đến chết cây.
- Mưa acid làm xới mòn bề mặt các công trình kiến trúc.
- Mưa acid ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ con người: Nếu sử dụng nước mưa có chứa acid trong sinh hoạt dễ gây các bệnh về da như nấm, mẩn ngứa, viêm da, .. Đặc biệt, nếu sử dụng mưa acid để chế biển món ăn thì gây ảnh hưởng đến đường ruột, hệ tiêu hoá. Nhiều chất gây hại trong mưa acid dễ thẩm thấu vào thức ăn, có thể gây tổn hại các dây thần kinh ở trẻ em. Nếu nặng hơn có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến não bộ và từ vong. Các chuyên gia khoa học đã nghiên cứu và chứng minh rằng các chất kim loại có trong mưa acid gây ra bệnh Alzheimer. Bên cạnh đó, mưa acid còn làm ảnh hưởng đến sức đề kháng và đường hô hấp của con người, vì trong nước mưa không chứa các chất khoáng thiết yếu cho cơ thể.
- Mưa acid ảnh hưởng đến bầu khí quyển, gây hậu quả không tốt lâu dài đến Trái Đất. Khi mưa acid kéo dài sẽ làm hạn chế tầm nhìn do trong bầu khí quyển hình thành các hạt sulfate, nitrate. Bầu không khí hình thành sương mù acid, ảnh hưởng đến khả năng lan truyền ánh sáng của mặt trời. Đặc biệt là ở vùng Bắc Cực, hiện tượng này đã ảnh hưởng đến sự phát triển của địa y và quần thế tuần lộc, nai tuyết.
- Mưa acid làm giảm khả năng sống, phát triển của các sinh vật sống dưới nước vì làm giảm độ pH của nước ao, hồ. Nếu lượng acid có nhiều trong ao hồ, làm cho những loài sinh vật bị suy yếu và chết dân. Mưa acid còn ảnh hưởng đến nước biến và các loài sinh vật biến. Hiện tượng này gây trở ngại cho các loài cá hấp thụ chất dinh dưỡng, muỗi và oxygen. Ngoài ra, độ pH trong nước biển thấp sẽ gây mất cân bằng muối trong thành phần nước biển. Đống thời, mưa acid làm suy yếu khả năng duy trì nồng độ calcium của sinh vật biến, ảnh hưởng đến quá trình sinh sản, gây biến dạng và suy yếu xương.
- NITRIC ACID
Hoạt động 3: Tìm hiểu cấu tạo phân tử, tính chất vật lí của nitricacid
- Mục tiêu:
- Nêu được cấu tạo phân tử của HNO3
- Trình bày được tính chất vật lí của HNO3
- Nội dung: GV trình bày vấn đề; HS lắng nghe, quan sát hình 5.4 đọc SGK, thảo luận và trả lời CH thảo luận 5,6 SGK trang 31, 32.
- Sản phẩm học tập:
- Cấu tạo phân tử của HNO3
- Tính chất vật lí của HNO3
- Câu trả lời cho CH thảo luận 5,6 SGK trang 31, 32.
- Tổ chức hoạt động:
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN - HỌC SINH | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - GV yêu cầu HS quan sát hình 5.4 (hoặc bình hoá chất đựng nitricacid, thảo luận trả lời CH 5,6 SGK trang 31, 32. 5. Quan sát hình 5.4.a cho biết liên kết hóa học giữa các nguyên tử trong phân tử HNO3 thuộc loại liên kết gì. Xác định số oxi hóa của nitrogen trong HNO3. Dự đoán vai trò của HNO3 trong phản ứng oxi hóa - khử
6. Tại sao phải bảo quản nitricacid trong lọ tối màu.
- HS nghiên cứu SGK tóm tắt tính chất vật lí của HNO3 Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - HS suy nghĩ trả lời CH thảo luận 5,6 SGK trang 31, 32. - Thảo luận cặp đôi tóm tắt tính chất vật lí của HNO3 - GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - Đại diện HS trả lời CH thảo luận 5,6 SGK trang 31, 32. - GV mời HS khác nhận xét, bổ sung. Bước 4: Kết luận, nhận định GV đánh giá, nhận xét, tổng kết cấu tạo của HNO3, tính chất vật lí của HNO3 | 2. NITRIC ACID *Tìm hiểu cấu tạo phân tử, tính chất vật lí của nitricacid Trả lời CH thảo luận 5, 6 SGK trang 31, 32: 5. Các liên kết hóa học giữa các nguyên tử trong phân tử HNO3 là liên kết cộng hoá trị phân cực Trong hợp chất HNO3, N có số oxi hóa cao nhất là +5 → Dự đoán HNO3 là một chất oxi hoá mạnh
6. Do HNO3 là một acid kém bền. Trong điều kiện thường, có ánh sáng dung dịch acid đặc bị phân hủy một phần giải phóng khí NO2 khí này tan trong trong dung dịch acid làm cho dung dịch có màu vàng. 4HNO3 → 4NO2 + O2 + 2H2O Kết luận: HNO3 chứa các liên kết cộng hoá trị phân cực, Trong phân tử , số OXH của N là + 5 → dự đoán: HNO3 có tính OXH mạnh HNO3 tinh khiết là - chất lỏng, không màu - bốc khói mạnh trong kk ẩm - D = 1,53 g/cm3 - tos = 86oC HNO3 tan vô hạn trong nước. HNO3 thương mại có nồng độ 68% (D = 1,4 g/cm3) |
Hoạt động 4: Tìm hiểu tính chất hóa học và một số ứng dụng thực tiễn quan trọng của nitricacid
Trên chỉ là 1 phần của giáo án. Giáo án khi tải về có đầy đủ nội dung của bài. Đủ nội dung của học kì I + học kì II
Hệ thống có đầy đủ các tài liệu:
- Giáo án word (350k)
- Giáo án Powerpoint (400k)
- Trắc nghiệm theo cấu trúc mới (200k)
- Đề thi cấu trúc mới: ma trận, đáp án, thang điểm..(200k)
- Phiếu trắc nghiệm câu trả lời ngắn (200k)
- Trắc nghiệm đúng sai (250k)
- Lý thuyết bài học và kiến thức trọng tâm (200k)
- File word giải bài tập sgk (150k)
- Phiếu bài tập để học sinh luyện kiến thức (200k)
- ...
Có thể chọn nâng cấp lên VIP đê tải tất cả ở tài liệu trên
- Phí nâng cấp VIP: 700k
=> Chỉ gửi 450k. Tải về dùng thực tế. Nếu hài lòng, 1 ngày sau mới gửi phí còn lại
Cách nâng cấp:
- Bước 1: Chuyển phí vào STK: 1214136868686 - cty Fidutech - MB(QR)
- Bước 2: Nhắn tin tới Zalo Fidutech - nhấn vào đây để thông báo và nhận tài liệu
Xem toàn bộ: Giáo án hóa học 11 chân trời sáng tạo đủ cả năm
ĐẦY ĐỦ GIÁO ÁN CÁC BỘ SÁCH KHÁC
GIÁO ÁN WORD LỚP 11 CHÂN TRỜI SÁNG TẠO
GIÁO ÁN POWERPOINT LỚP 11 CHÂN TRỜI SÁNG TẠO
GIÁO ÁN CHUYÊN ĐỀ 11 CHÂN TRỜI SÁNG TẠO
GIÁO ÁN DẠY THÊM 11 CHÂN TRỜI SÁNG TẠO
CÁCH ĐẶT MUA:
Liên hệ Zalo: Fidutech - nhấn vào đây