Giáo án toán 10 kết nối bài 19: Phương trình đường thẳng (2 tiết)
Giáo án bài 19: Phương trình đường thẳng (2 tiết) sách toán 10 kết nối. Được thiết kế theo công văn 5512, chi tiết, đầy đủ. Giáo án là bản word, có thể tải về và dễ dàng chỉnh sửa. Bộ giáo án có đầy đủ các bài trong học kì 1 + học kì 2 của toán 10 kết nối. Kéo xuống dưới để tham khảo
Xem: => Giáo án toán 10 kết nối tri thức (bản word)
Xem video về mẫu Giáo án toán 10 kết nối bài 19: Phương trình đường thẳng (2 tiết)
Các tài liệu bổ trợ khác
Xem toàn bộ: Soạn giáo án Toán 10 kết nối tri thức theo công văn mới nhất
CHƯƠNG vII: PHƯƠNG PHÁP TOẠ ĐỘ TRONG MẶT PHẲNG
BÀI 19: PHƯƠNG TRÌNH ĐƯỜNG THẲNG (2 TIẾT)
- MỤC TIÊU:
- Kiến thức: Học xong bài này, HS đạt các yêu cầu sau:
- Mô tả được phương trình tổng quát và phương trình tham số của đường thẳng.
- Thiết lập được phương trình của đường thẳng khi biết một điểm và một vecto pháp tuyến hoặc một vecto chỉ phương hoặc biết hai điểm.
- Giải thích được mối liên hệ giữa đồ thị hàm số bậc nhất và đường thẳng.
- Vận dụng được kiến thức về phương trình đường thẳng để giải một số bài toán liên quan đến thực tiễn.
- Năng lực
- Năng lực chung:
- Năng lực tự chủ và tự học trong tìm tòi khám phá
- Năng lực giao tiếp và hợp tác trong trình bày, thảo luận và làm việc nhóm
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo trong thực hành, vận dụng.
- Năng lực riêng:
- Năng lực mô hình hóa toán học và năng lực giải quyết vấn đề toán học thông qua các bài toán thực tiễn: mô tả tình huống về khoảng cách bằng nhau, hai người gặp nhau tại một vị trí phù hợp và giải phương trình chứa căn để giải quyết vấn đề thực tế đó.
- Năng lực sử dụng công cụ, phương tiện học toán: Sử dụng phần mềm Geogebra để vẽ đồ thị hàm số.
- Năng lực tư duy và lập luận toán học: Giải thích mối quan hệ giữa đồ thị hàm bậc nhất và đường thẳng.
- Phẩm chất
- Có ý thức học tập, ý thức tìm tòi, khám phá và sáng tạo, có ý thức làm việc nhóm, tôn trọng ý kiến các thành viên khi hợp tác.
- Chăm chỉ tích cực xây dựng bài, có trách nhiệm, chủ động chiếm lĩnh kiến thức theo sự hướng dẫn của GV.
- THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
- Đối với GV: SGK, Tài liệu giảng dạy, giáo án, đồ dùng dạy học, thước thẳng có chia khoảng, phiếu học tập.
- Đối với HS: SGK, SBT, vở ghi, giấy nháp, đồ dùng học tập (bút, thước, máy tính bỏ túi,...), bảng nhóm, bút viết bảng nhóm.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
TIẾT 1: PHƯƠNG TRÌNH TỔNG QUÁT CỦA ĐƯỜNG THẲNG. VECTƠ CHỈ PHƯƠNG CỦA ĐƯỜNG THẲNG
- HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG (MỞ ĐẦU)
- a) Mục tiêu:
- HS nhận diện được .
- b) Nội dung: HS đọc tình huống mở đầu, suy nghĩ trả lời câu hỏi.
- c) Sản phẩm: HS trả lời được câu hỏi mở đầu, có sự hình dung về sử dụng số gần đúng.
- d) Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
- GV yêu cầu HS đọc tình huống mở đầu:
Một máy bay cất cánh từ sân bay theo một đường thẳng nghiêng với phương nằm ngang một góc , vận tốc cất cánh là . Hình minh hoạ hình ảnh đường bay của máy bay trên màn hình ra-đa của bộ phận không lưu.
Hãy xác định vị trí của máy bay tại những thời điểm quan trọng (chẳng hạn: 30s, 60s, 90s, 120s).
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS quan sát và chú ý lắng nghe, suy nghĩ trả lời câu hỏi.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung.
Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS, trên cơ sở đó dẫn dắt HS vào bài học mới: “Vậy để xác định được vị trí của máy bay người ta phải lập phương trình đường thẳng mô tả đường bay.Vậy làm thế nào có thể mô tả được đường bay của máy bay? Chúng ta cùng đến với bài học ngày hôm nay Bài 19. Phương trình đường thẳng”
- HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
Hoạt động 1: Phương trình tổng quát của đường thẳng
- a) Mục tiêu:
- HS hiểu khái niệm vectơ pháp tuyến của đường thẳng.
- HS viết được phương trình tổng quát của đường thẳng.
- b) Nội dung:
HS đọc SGK, nghe giảng, thực hiện các nhiệm vụ được giao, suy nghĩ làm các HĐ1, HĐ2, Luyện tập 1, Luyện tập 2 đọc hiểu các Ví dụ.
- c) Sản phẩm: HS hình thành được kiến thức bài học, xác định được vecto pháp tuyến của đường thẳng và viết được phương trình tổng quát của đường thẳng.
- d) Tổ chức thực hiện:
HĐ CỦA GV VÀ HS | SẢN PHẨM DỰ KIẾN |
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: - GV cho HS thực hiện HĐ1 trong SGK. - GV trình chiếu hình 7.1a và có thể mô tả bằng thước thẳng hoặc chiều di chuyển của đường thẳng AM để HS thấy được tập hợp những điểm M cần tìm là đường thẳng qua A và vuông góc với với giá của . - GV trình chiếu định nghĩa vectơ pháp tuyến của đường thẳng. - Từ HĐ1, GV cho HS tìm thêm các vectơ pháp tuyến của đường thẳng AM ngoài . + Em có nhận xét gì về các vectơ pháp tuyến đó? (Các vectơ pháp tuyến đó bằng lần vectơ ) - GV đưa ra nhận xét và nhấn mạnh rằng: Một đường thẳng có vô số vectơ pháp tuyến và tất cả các vectơ đó đều cùng phương. - Ta đã biết một đường thẳng là tập hợp của những điểm thoả mãn một đặc trưng hình học nào đó, vậy để xác định được một đường thẳng ta chỉ cần biết một điểm và một vectơ pháp tuyến của nó. - GV lưu ý để HS biết được rằng, để lập được phương trình đường thẳng ở dạng tổng quát, em phải tìm được một điểm trên nó và tìm được một vectơ pháp tuyến của nó. - GV có thể sử dụng hình vẽ để minh hoạ về các vectơ pháp tuyến trong Ví dụ 1 để HS dễ hình dung. - HS thực hiện lại Ví dụ 1 vào vở. - GV yêu cầu HS thực hiện HĐ2, có thể gợi ý qua các câu hỏi: + Khi hai vectơ vuông góc, tích vô hướng của chúng bằng bao nhiêu? (Bằng 0) + Tính toạ độ của vectơ theo toạ độ của các điểm A và M. Sau đó thể hiện tích vô hướng theo toạ độ? - Khai triển phương trình (1) ta sẽ có biểu thức thu gọn theo ẩn x và y như thế nào? ( ) - Đặt , em hãy viết lại phương trình (1). - Từ đó, GV cho HS rút ra nhận xét về dạng phương trình tổng quát của đường thẳng. - Thông qua phần nhận xét, GV đưa ra khái niệm về phương trình tổng quát của đường thẳng. - Lưu ý cho HS hệ số a, b là toạ độ vectơ pháp tuyến của đường thẳng và không đồng thời bằng 0.
- HS đọc Ví dụ 2 và trình bày lại vào vở. + Trong bài này chúng ta đã biết những điều kiện gì? Những điều kiện đó đã đủ để lập được phương trình tổng quát của đường thẳng chưa? (Ta đã biết được toạ độ một điểm thuộc đường thẳng và vectơ pháp tuyến của nó. Đã đủ điều kiện để viết phương trình đường thẳng). - HS đọc nội dung Luyện tập 1 và trả lời các câu hỏi: + Đường cao kẻ từ A có đặc điểm gì? Đi qua điểm nào? Vuông góc với đường thẳng nào? (Đi qua A và vuông góc với BC) + Khi đó một vectơ pháp tuyến của đường thẳng đó là vectơ nào? (vectơ BC) - GV cho HS đọc nội dung Ví dụ 2 trong SGK. Nhấn mạnh cho HS đường thẳng và ĐTHS là một. - GV lưu ý thêm cho HS rằng, trong Đại số, ta nói đồ thị của hàm số là đường thẳng nhưng chưa chứng mình. Ví dụ này đưa ra để chứng minh cho điều đó. - GV hướng dẫn HS làm Luyện tập 2: + Viết lại phương trình đường thẳng theo dạng phương trình tổng quát của đường thẳng là + Từ phương trình tổng quát trên, dễ dàng xác định được một vectơ pháp tuyến. - GV dẫn dắt HS đưa ra nhận xét + Xét đường thẳng . Cho thì phương trình trở thành dạng như thế nào? + Nếu chia cả 2 vế cho b và đưa phương trình về dạng hàm số bậc nhất. - Từ đó GV nhấn mạnh cho HS rằng, đường thẳng gồm hai loại: có hệ số góc hoặc vuông góc với trục hoành. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: - HS theo dõi SGK, chú ý nghe, tiếp nhận kiến thức, hoàn thành các yêu cầu, hoạt động cặp đôi, kiểm tra chéo đáp án. Bước 3: Báo cáo, thảo luận: - HS giơ tay phát biểu, lên bảng trình bày - Một số HS khác nhận xét, bổ sung cho bạn. Bước 4: Kết luận, nhận định: GV tổng quát lưu ý lại kiến thức trọng tâm và yêu cầu HS ghi chép đầy đủ vào vở. | 1. Phương trình tổng quát của đường thẳng HĐ1. Tập hợp những điểm M là đường thẳng qua A và vuông góc với với giá của . Định nghĩa: Vectơ khác được gọi là vectơ pháp tuyến của đường thẳng nếu giá của nó vuông góc với . Nhận xét: - Nếu là vectơ pháp tuyến của đường thẳng thì cũng là vectơ pháp tuyến của . - Đường thẳng hoàn toàn xác định nếu biết một điểm và một vectơ pháp tuyến của nó.
Ví dụ 1 (SGK – tr.31) HĐ2. Xét tích hay có giá trùng với đường thẳng
Nhận xét: Nếu đặt thì (1) còn được viết dưới dạng và được gọi là phương trình tổng quát của khi và chỉ khi toạ độ của nó thoả mãn phương trình tổng quát của . Kết luận: Trong mặt phẳng toạ độ, mọi đường thẳng đều có phương trình tổng quát dạng , với a và b không đồng thời bằng 0. Ngược lại, mỗi phương trình dạng , với a và b không đồng thời bằng 0, đều là phương trình của một đường thẳng, nhận là một vectơ pháp tuyến. Ví dụ 2 (SGK – tr.31)
Luyện tập 1: Đường cao AH đi qua điểm A(-1;5) có một vectơ pháp tuyến là . Phương trình tổng quát của AH là: Ví dụ 2 (SGK – tr.32)
Luyện tập 2: Ta có: Một vectơ pháp tuyến của đường thẳng là Nhận xét: Trong mặt phẳng toạ độ, cho đường thẳng +) Nếu thì phương trình có thể đưa về dạng (với ) và vuông góc với +) Nếu thì phương trình có thể đưa về dạng (với ) |
Trên chỉ là 1 phần của giáo án. Giáo án khi tải về có đầy đủ nội dung của bài. Đủ nội dung của học kì I + học kì II
MỘT VÀI THÔNG TIN:
- Word được soạn: Chi tiết, rõ ràng, mạch lạc
- Powerpoint soạn: Hiện đại, đẹp mắt để tạo hứng thú học tập
- Word và powepoint đồng bộ với nhau
PHÍ GIÁO ÁN:
- Giáo án word: 300k/học kì - 350k/cả năm
- Giáo án Powerpoint: 400k/học kì - 500k/cả năm
- Trọn bộ word + Powerpoint: 500k/học kì - 550k/cả năm
=> Khi đặt sẽ nhận đủ giáo án cả năm ngay và luôn
CÁCH TẢI:
- Bước 1: gửi phí vào tk: 10711017 - Chu Văn Trí - Ngân hàng ACB (QR)
- Bước 2: Nhắn tin tới Zalo Fidutech - nhấn vào đây để thông báo và nhận giáo án
Xem toàn bộ: Soạn giáo án Toán 10 kết nối tri thức theo công văn mới nhất