Giáo án toán 10 cánh diều bài 4: Tổng và hiệu của hai vectơ (2 tiết)
Giáo án bài 4: Tổng và hiệu của hai vectơ (2 tiết) sách toán 10 cánh diều. Được thiết kế theo công văn 5512, chi tiết, đầy đủ. Giáo án là bản word, có thể tải về và dễ dàng chỉnh sửa. Bộ giáo án có đầy đủ các bài trong học kì 1 + học kì 2 của toán 10 cánh diều. Kéo xuống dưới để tham khảo
Xem: => Giáo án toán 10 cánh diều (bản word)
Xem video về mẫu Giáo án toán 10 cánh diều bài 4: Tổng và hiệu của hai vectơ (2 tiết)
Các tài liệu bổ trợ khác
Xem toàn bộ: Soạn giáo án Toán 10 cánh diều theo công văn mới nhất
Ngày soạn: .../.../...
Ngày dạy: .../.../...
CHƯƠNG iv: HỆ THỨC LƯỢNG TRONG TAM GIÁC. VECTƠ
BÀI 4: TỔNG VÀ HIỆU CỦA HAI VECTƠ (2 TIẾT)
- MỤC TIÊU:
- Kiến thức: Học xong bài này, HS đạt các yêu cầu sau:
- Thực hiện được các phép toán tổng và hiệu của hai vectơ.
- Sử dụng được vectơ và các phép toán trên vectơ để giải thích một số hiện tượng có liên quan đến vật lí (ví dụ: những vấn đề liên quan đến lực, đến chuyển động, ...)
- Năng lực
- Năng lực chung:
- Năng lực tự chủ và tự học trong tìm tòi khám phá
- Năng lực giao tiếp và hợp tác trong trình bày, thảo luận và làm việc nhóm
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo trong thực hành, vận dụng.
Năng lực riêng:
- Tư duy và lập luận toán học: So sánh, phân tích dữ liệu tìm ra mối liên hệ giữa các đối tượng đã cho và nội dung bài học về tổng và hiệu của hai vectơ, từ đó có thể áp dụng kiến thức đã học để giải quyết các bài toán.
- Mô hình hóa toán học, giải quyết vấn đề toán học: thiết lập đối tượng toán học, tính toán với tổng hiệu của hai vectơ từ đó, giải quyết các vấn đề liên quan tới các đại lượng đó.
- Giao tiếp toán học.
- Sử dụng công cụ, phương tiện học toán.
- Phẩm chất
- Có ý thức học tập, ý thức tìm tòi, khám phá và sáng tạo, có ý thức làm việc nhóm, tôn trọng ý kiến các thành viên khi hợp tác.
- Chăm chỉ tích cực xây dựng bài, có trách nhiệm, chủ động chiếm lĩnh kiến thức theo sự hướng dẫn của GV.
- THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
- Đối với GV: SGK, Tài liệu giảng dạy, giáo án, đồ dùng dạy học, thước thẳng có chia khoảng, phiếu học tập.
- Đối với HS: SGK, SBT, vở ghi, giấy nháp, đồ dùng học tập (bút, thước...), bảng nhóm, bút viết bảng nhóm.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
- HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG (MỞ ĐẦU)
- a) Mục tiêu:
- HS thấy nhu cầu biểu diễn hướng của hợp lực của hai lực cùng điểm đặt và không cùng phương.
- b) Nội dung: HS đọc tình huống mở đầu, suy nghĩ trả lời câu hỏi.
- c) Sản phẩm: HS trả lời được câu hỏi mở đầu, bước đầu có hình dung về việc phải biểu diễn hướng của hợp lực.
- d) Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
- GV yêu cầu HS đọc tình huống mở đầu:
Quan sát hình ảnh hai người cùng kéo một chiều thuyền theo hai hướng khác nhau (Hình 48). Tuy nhiên, chiếc thuyền lại không di chuyển theo cùng hướng với một trong hai người đó mà di chuyển theo một hướng khác.
Tại sao chiếc thuyền lại di chuyển như vậy?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS quan sát và chú ý lắng nghe, suy nghĩ trả lời câu hỏi.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung.
Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS, trên cơ sở đó dẫn dắt HS vào bài học mới: " Hướng di chuyển của tàu phụ thuộc vào hai lực do hai bạn kéo. Tương tự, một vật thường chịu tác động của nhiều lực. Ta đã biết dùng vectơ để biểu diễn các đại lượng đó; bài học này xây dựng các phép toán trên vectơ, tương thích với việc tổng hợp vận tốc, tổng hợp và phân tích lực."
- HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
Hoạt động 1: Tổng của hai vectơ
- a) Mục tiêu:
- HS phát biểu được khái niệm tổng của hai vectơ.
- HS thực hiện được phép toán tổng của hai vectơ.
- b) Nội dung:
HS đọc SGK, nghe giảng, thực hiện các nhiệm vụ được giao, suy nghĩ làm các HĐ1, 2, 3, Luyện tập 1,2, 3 đọc hiểu Ví dụ.
- c) Sản phẩm: HS hình thành được kiến thức bài học, tính được tổng của hai vectơ.
- d) Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS | SẢN PHẨM DỰ KIẾN |
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: - HS thực hiện HĐ1. GV có thể gợi ý: Vật đó đã dịch chuyển từ vị trí ban đầu là A đến vị trí cuối là điểm nào? (Điểm cuối là điểm C). - GV giới thiệu: Khi có ba điểm A, B, C bất kì tì tổng của hai vectơ là vectơ . - HS khái quát lại. - GV lưu ý: đây là trường hợp điểm cuối của vectơ này là điểm đầu của vectơ kia. Liệu hai vectơ bất kì thì tình tổng như thế nào? - HS thực hiện HĐ2. GV: + Làm thế nào để vẽ vectơ sao cho . + Tổng của hai vectơ chính là tổng của hai vectơ nào? (Là tổng của hai vectơ ). - GV giới thiệu thêm: đây được gọi là quy tắc ba điểm. - Gv giới thiệu: Vậy với hai vectơ bất kì, ta có thể quy lạ về quen bằng cách dựng thêm vectơ bằng vectơ ban đầu sao cho hai vectơ có điểm cuối của vectơ này là điểm đầu của vectơ kia. - HS khái quát cách tìm tổng hai vectơ . GV chuẩn hóa kiến thức, giới thiệu đây được gọi là phép cộng vectơ. - HS đọc Ví dụ 1. GV hướng dẫn: + Hai vectơ đã có điểm cuối của vectơ này là điểm đầu của vectơ kia chưa? + Phải làm gì để sử dụng được quy tắc ba điểm? (Có , nên ) - HS thực hành làm Luyện tập 1. GV hướng dẫn, tương tự như Ví dụ 1, có thể tìm vectơ bằng vectơ hoặc để sử dụng quy tắc ba điểm. - HS thực hiện HĐ3. - Từ đó rút ra quy tắc hình bình hành. - HS đọc Ví dụ 2. GV hướng dẫn: + Muốn tìm tổng của hai vectơ ta sử dụng quy tắc nào? Tương tự với tổng . (Sử dụng quy tắc hình bình hành). - GV nhấn mạnh: Để thực hiện phép cộng hai vectơ, ta có thể thay hai vectơ đó bởi các vectơ tương ứng bằng chúng sao cho hoặc hai vectơ mới có chung gốc để áp dụng quy tắc hình bình hành, hoặc điểm cuối của một vectơ trùng với điểm đầu của vectơ còn lại. - HS thực hiện Luyện tập 2. GV hướng dẫn: Biểu diễn lực hai bạn kéo lần lượt là tìm hợp lực của chính là đi tìm vectơ gì của hai vectơ ? (Đi tìm tổng của ). + Nhận xét về đặc điểm về điểm đầu và điểm cuối của hai vectơ . Từ đó ta có thể sử dụng quy tắc ba điểm hay quy tắc hình bình hành để xác định tổng . (Sử dụng quy tắc hình bình hành). - GV cho HS câu hỏi: a) Hãy chỉ ra vectơ và vectơ trong hình dưới. Rồi so sánh hai tổng đó. b) Hãy chỉ ra vectơ () + và vectơ trong hình dưới. Rồi so sánh các kết quả đó. (Trả lời: a) b) - Từ đó HS khái quát thành tính chất. - GV hỏi thêm: thì bằng vectơ nào? (). - GV chú ý về tính tổng ba vectơ. - HS đọc Ví dụ 3. GV hướng dẫn: + Xét vế trái của đẳng thức, ta có thể tính được tổng của hai vectơ nào trước? Bằng cách sử dụng quy tắc nào? (Tính tổng của hai vectơ , sử dụng quy tắc 3 điểm). - HS áp dụng làm Luyện tập 3. + Xét vế trái của đẳng thức, ta có thể tính được tổng của hai vectơ nào trước? Bằng cách sử dụng quy tắc nào? (Tính tổng của hai vectơ , bằng cách sử dụng quy tắc hình bình hành). Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: - HS theo dõi SGK, chú ý nghe, tiếp nhận kiến thức, hoàn thành các yêu cầu. - GV hướng dẫn, hỗ trợ. Bước 3: Báo cáo, thảo luận: - HS giơ tay phát biểu, trình bày bài. - HS lắng nghe, nhận xét. Bước 4: Kết luận, nhận định: GV tổng quát lưu ý lại kiến thức trọng tâm. | I. Tổng của hai vectơ 1. Định nghĩa HĐ1: a. Vectơ dịch chuyển của vật từ A đến B là và từ B đến C là b. Vectơ dịch chuyển tổng hợp của vật là . Kết luận: Với ba điểm bất kì A, B, C, vectơ được gọi là tổng của hai vectơ và , kí hiệu là = + HĐ2: a. Lấy điểm A bất kì, qua A vẽ đường thẳng song song với giá của vectơ , trên đường thẳng này về phía cùng hướng với vectơ , lấy điểm B sao cho . Tương tự, lấy điểm C sao cho Vậy ta có b. Tổng của hai vectơ và bằng vectơ Kết luận: Cho hai vectơ , . Lấy một điểm A tuỳ ý, vẽ , . Vectơ được gọi là tổng của hai vectơ và , kí hiệu = + . Phép lấy tổng của hai vectơ còn được gọi là phép cộng vectơ. Ví dụ 1 (SGK – tr83) Luyện tập 1: Ta có: P là trung điểm của AB nên = Do P và N lần lượt là trung điểm của AB và AC nên PN là đường trung bình của ABC PN = = MC và PN // MC =
2. Quy tắc hình bình hành HĐ3: a. ABCD là hình bình hành nên AD//BC và AD = BC Vậy b. Ta có: Kết luận: Nếu ABCD là hình bình hành thì Ví dụ 2 (SGK – tr84) Luyện tập 2: Áp dụng quy tắc hình bình hành, ta có: Tổng của hai hợp lực và làm thuyền chuyển động theo hướng của vectơ .
3. Tính chất Với ba vectơ tùy ý ta có: + (tính chất giao hoán); + (tính chất kết hợp); + (tính chất của vectơ-không). Chú ý: Tổng ba vectơ được xác định theo một trong hai cách: () + hoặc . Ví dụ 3 (SGK – tr85) Luyện tập 3: Ta có: + + = ( + ) + (tính chất giao hoán) Áp dụng quy tắc hình bình hành ta có: + = + + = + = (đpcm) |
Trên chỉ là 1 phần của giáo án. Giáo án khi tải về có đầy đủ nội dung của bài. Đủ nội dung của học kì I + học kì II
Hệ thống có đầy đủ các tài liệu:
- Giáo án word (350k)
- Giáo án Powerpoint (400k)
- Trắc nghiệm theo cấu trúc mới (200k)
- Đề thi cấu trúc mới: ma trận, đáp án, thang điểm..(200k)
- Phiếu trắc nghiệm câu trả lời ngắn (200k)
- Trắc nghiệm đúng sai (250k)
- Lý thuyết bài học và kiến thức trọng tâm (200k)
- File word giải bài tập sgk (150k)
- Phiếu bài tập để học sinh luyện kiến thức (200k)
- ....
Có thể chọn nâng cấp lên VIP đê tải tất cả ở tài liệu trên
- Phí nâng cấp VIP: 800k
=> Chỉ gửi 450k. Tải về dùng thực tế. Nếu hài lòng, 1 ngày sau mới gửi phí còn lại
Cách nâng cấp:
- Bước 1: Chuyển phí vào STK: 1214136868686 - cty Fidutech - MB(QR)
- Bước 2: Nhắn tin tới Zalo Fidutech - nhấn vào đây để thông báo và nhận tài liệu
Xem toàn bộ: Soạn giáo án Toán 10 cánh diều theo công văn mới nhất
GIÁO ÁN WORD LỚP 10 - SÁCH CÁNH DIỀU
GIÁO ÁN POWERPOINT LỚP 10 - SÁCH CÁNH DIỀU
GIÁO ÁN CHUYÊN ĐỀ LỚP 10 - SÁCH CÁNH DIỀU
GIÁO ÁN LỚP 10 CÁC BỘ SÁCH KHÁC
Giáo án lớp 10 sách chân trời sáng tạo (bản word)
Giáo án lớp 10 sách chân trời sáng tạo (bản powrerpoint)
Giáo án lớp 10 sách kết nối tri thức (bản word)
Giáo án lớp 10 sách kết nối tri thức (bản powrerpoint)
Cách đặt mua:
Liên hệ Zalo: Fidutech - Nhấn vào đây