Giáo án toán 10 chân trời bài 2: Xác suất của biến cố

Giáo án bài 2: Xác suất của biến cố toán 10 chân trời. Được thiết kế theo công văn 5512, chi tiết, đầy đủ. Giáo án là bản word, có thể tải về và dễ dàng chỉnh sửa. Bộ giáo án có đầy đủ các bài trong học kì 1 + học kì 2 của toán 10 chân trời. Kéo xuống dưới để tham khảo

Xem: => Giáo án toán 10 chân trời sáng tạo (bản word)

Các tài liệu bổ trợ khác

Xem toàn bộ: Soạn giáo án Toán 10 chân trời sáng tạo theo công văn mới nhất

Ngày soạn: .../.../...

Ngày dạy: .../.../...

BÀI 2: XÁC SUẤT CỦA BIẾN CỐ (2 Tiết)

  1. MỤC TIÊU:
  2. Kiến thức, kĩ năng: Học xong bài này, HS đạt các yêu cầu sau:

- Tính được xác suất của biến cố trong một số bài toán đơn giản bằng phương pháp tổ hợp (trường hợp xác suất phân bố đều).

- Tính được xác suất trong một số thí nghiệm lặp bằng cách sử dụng sơ đồ hình cây (ví dụ: tung xúc xắc hai lần, tính xác suất để tổng số chấm xuất hiện trong hai lần tung bằng 7,..).

- Mô tả được các tính chất cơ bản của xác suất.

- Nhận biết được khái niệm biến cố đối và tính được xác suất của biến cố đối.

  1. Năng lực

 Năng lực chung:

- Năng lực tự chủ và tự học trong tìm tòi khám phá

- Năng lực giao tiếp và hợp tác trong trình bày, thảo luận và làm việc nhóm

- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo trong thực hành, vận dụng.

Năng lực riêng: tư duy và lập luận toán học; mô hình hóa toán học; giao tiếp toán học.

  1. Phẩm chất

- Có ý thức học tập, ý thức tìm tòi, khám phá và sáng tạo, có ý thức làm việc nhóm, tôn trọng ý kiến các thành viên khi hợp tác.

- Chăm chỉ tích cực xây dựng bài, có trách nhiệm, chủ động chiếm lĩnh kiến thức theo sự hướng dẫn của GV.

- Hình thành tư duy logic, lập luận chặt chẽ, và linh hoạt trong quá trình suy nghĩ.

  1. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
  2. Đối với GV: SGK, tài liệu giảng dạy, giáo án PPT.
  3. Đối với HS: SGK, SBT, vở ghi, giấy nháp, đồ dùng học tập (bút, thước...), bảng nhóm, bút viết bảng nhóm.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

  1. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG (MỞ ĐẦU)
  2. a) Mục tiêu:

- Đưa HS vào tình huống có vấn đề. Bằng trực quan thông thường rất khó để có thể so sánh khả năng xảy ra của hai sự kiện.

 HS thấy được cần phải sử dụng các công cụ tổ hợp để tính xác suất.

  1. b) Nội dung: HS đọc tình huống mở đầu, chú ý lắng nghe, suy nghĩ trả lời câu hỏi.
  2. c) Sản phẩm HS trả lời được câu hỏi mở đầu theo kinh nghiệm bản thân.
  3. d) Tổ chức thực hiện:

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ:

- GV chiếu hình ảnh và đặt câu hỏi:

Lấy ngẫu nhiên đồng thời 2 viên bi từ một hộp có chứa 5 bi xanh và 5 bi đỏ có cùng kích thước và trọng lượng. Biến cố lấy được 2 viên bi cùng màu hay 2 viên bi khác màu có khả năng xảy ra cao hơn?

+ GV đặt vấn đề:

Em hãy tính xác suất để lấy được 2 viên bi cùng màu, 2 viên bi khác màu. Khả năng lấy được 2 viên cùng màu hay 2 viên khác màu xảy ra cao hơn?

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập: HS chú ý lắng nghe, suy nghĩ câu trả lời.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện: GV đánh giá kết quả của HS, trên cơ sở đó dẫn dắt HS vào bài học mới: "Trong bài này ta sẽ tìm hiểu công thức tính xác suất để có thể so sánh được khả năng xảy ra của hai biến cố trên".

 Bài 2: Xác suất của biến cố

  1. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI

Hoạt động 1: Xác suất của biến cố

  1. a) Mục tiêu:

- Gợi lại cho HS khái niệm các kết quả có cùng khả năng xảy ra và lấy được ví dụ về phép thử mà các kết quả của nó có cùng khả năng xảy ra và phép thử mà các kết quả của nó không cùng khả năng xảy ra.

- Tính được xác suất trong một số bài toán đơn giản bằng phương pháp tổ hợp.

  1. b) Nội dung: HS thảo luận xây dựng kiến thức bài mới, lần lượt hoàn thành các yêu cầu của GV, thực hiện các nhiệm vụ được giao
  2. c) Sản phẩm: HS hình thành được kiến thức bài học, giải được các bài HĐKP1, Thực hành 1, HĐKP3; Ví dụ 1, 2; Vận dụng.
  3. d) Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS

SẢN PHẨM DỰ KIẾN

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ:

- GV yêu cầu HS thảo luận nhóm đôi thực hiện HĐKP1:

+ GV giới thiệu: tỉ số  được gọi là xác suất của biến cố A.

 Từ đó GV giới thiệu công thức tính xác suất của biến cố như khung kiến thức trọng tâm (SGK-tr81).

(GV mời 1-2 HS đọc khung kiến thức trọng tâm).

- GV lưu ý HS "Chú ý – SGK-tr81":

+ GV nhấn mạnh cho HS:

Xác suất của mỗi biến cố đo lường khả năng xảy ra của biến cố đó. Biến cố có khả năng xảy ra càng cao thì xác suất của nó càng gần 1.

- GV hướng dẫn HS thực hiện Ví dụ 1.

+ GV phân tích: Để xác định không gian mẫu của phép thử chính là tính số cách lấy ngẫu nhiên từ 2 hộp, mỗi hộp 1 thẻ.

+ a) Số phần tử của tập A có 4 phần tử từ đó tính được xác suất P(A).

+ b) Liệt kê số phần tử của tập B có 3 phần tử từ đó tính được xác suất P(B).

- HS thực hiện Thực hành 1 theo nhóm đôi.

+ GV đặt câu hỏi:

+ a) Để tính được xác suất của biến cố "Hai mặt xuất hiện có cùng số chấm" ta thực hiện những gì?

(Tính không gian mẫu, sau đó tính số phần tử của A, rồi áp dụng công thức tính xác suất).

+ b) GV yêu cầu HS tính số phần tử của B, rồi áp dụng công thức tính xác suất.

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập:

- HS suy nghĩ, đọc SGK để trả lời và hoàn thành các vấn đề được đưa ra.

- GV giảng, hướng dẫn, phân tích, hỗ trợ, quan sát, theo dõi các nhóm. Giải thích câu hỏi nếu các nhóm chưa hiểu rõ nội dung vấn đề nêu ra

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận:

- Một số HS khác nhận xét, bổ sung cho bạn.

- HS trả lời câu hỏi của GV để xây dựng bài.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện:

- GV nhận xét thái độ làm việc, phương án trả lời của HS.

- GV tổng quát lại kiến thức trong mục (GV yêu cầu HS nêu lại công thức tính xác suất) và yêu cầu HS ghi vở đầy đủ.

 

1. Xác suất của biến cố

HĐKP1:

Không gian mẫu của phép thử trên là:

   = {1; 2; 3; 4; 5; 6}

Ta có: A = {2; 4; 6}   Có 3 kết quả thuận lợi cho biến cố A.

          B = {1; 3; 5}   Có 3 kết quả thuận lợi cho biến cố B.

 Khả năng xảy ra của hai biến cố là như nhau.

 Kết luận:

Giả sử một phép thử có không gian mẫu  gồm hữu hạn các kết quả có cùng khả năng xảy ra và A là một biến cố.

Xác suất của biến cố A là một số, kí hiệu là P(A), được xác định bởi công thức:

Trong đó:  và  lần lượt kí hiệu số phần tử của tập A

* Chú ý:

·        Định nghĩa trên được gọi là định nghĩa cổ điển của xác suất.

·    Với mọi biến cố A, 0  P(A)  1

·    ;

Xác suất của mỗi biến cố đo lường khả năng xảy ra của biến cố đó. Biến cố có khả năng xảy ra càng cao thì xác suất của nó càng gần 1.

Ví dụ 1: SGK-tr82

 

Thực hành 1:

a) Áp dụng quy tắc nhân, số phần tử của không gian mẫu là: n( ) = 6. 6 = 36

Gọi A là biến cố "Hai mặt xuất hiện cùng số chấm".

Ta có A = {(1; 1), (2; 2), (3; 3), (4; 4), (5; 5), (6; 6)}

 Số các kết quả thuận lợi cho A là n(A) = 6. Do đó, xác suất của biến cố A là:

P(A) =   = 

b) Gọi B là biến cố "Tổng số chấm trên hai mặt xuất hiện bằng 9".

Ta có: B = {(6; 3), (5; 4), (3; 6), (4; 5)}

 Số các kết quả thuận lợi cho B là n(B) = 4.

Do đó, xác suất của biến cố B là:

P(B) =   = 

Ví dụ 2: SGK-tr82

 

Vận dụng:

Số phần tử của không gian mẫu là n( ) =   = 45

Gọi A là biến cố lấy được hai viên bi cùng màu. Số khả năng thuận lợi cho A là:

n(A) =   +   = 20

 Xác suất của biến cố A là: P(A) =   = 

Gọi B là biến cố lấy được hai viên bi khác màu. Số khả năng thuận lợi cho B là:

n(B) =  .   = 25

 Xác suất của biến cố B là: P(B) =   = 

Ta có: P(A) < P(B)   Biến cố lấy được hai viên bi khác màu có khả năng xảy ra cao hơn.

 

 

 Hoạt động 2: Tính xác suất bằng sơ đồ hình cây

  1. a) Mục tiêu:

- HS biết cách tính xác suất trong một số bài toán đơn giản bằng cách sử dụng sơ đồ hình cây.

- HS vận dụng phương pháp đếm bằng sơ đồ hình cây để tính xác suất của biến cố.

  1. b) Nội dung: HS đọc SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV, chú ý nghe giảng, hoàn thành Ví dụ 3, Thực hành 2.
  2. c) Sản phẩm: HS hình thành được kiến thức tính xác suất bằng sơ đồ cây, giải được Ví dụ 3, Thực hành 2.
  3. d) Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS

SẢN PHẨM DỰ KIẾN

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ:
- GV dẫn dắt giới thiệu nội dung mục 2: Trong chương VIII, chúng ta đã làm quen với phương pháp sử dụng sơ đồ hình cây để liệt kê kết quả củ một thí nghiệm. Ta cũng có thể sử dụng sơ đồ hình cây để tính xác suất.

- GV yêu cầu HS thảo luận nhóm bốn, đọc tìm hiểu bài tập Ví dụ 3 và trình bày lại vào vở cá nhân:

+ GV đặt câu hỏi, dẫn dắt HS vẽ sơ đồ hình cây để đếm và giải bài toán.

+ HS Vẽ được sơ đồ hình cây.

+ Từ sơ đồ hình cây xác định số phần tử của không gian mẫu và biến cố.

- Một cách tương tự, GV hướng dẫn yêu cầu HS tự hoàn thành bài Thực hành 2, sau đó trao đổi nhóm tranh luận và thống nhất đáp án.

+ Từ sơ đồ hình cây, xác định các kết quả có thể xảy ra, tức là xác định không gian mẫu.

+ Gọi biến cố A: "Không bạn nào lấy đúng thẻ của mình" .

Xác định số phần tử của tập hợp A.

+ GV có thể hỏi thêm HS cách tính xác suất của bài toán sử dụng phương pháp tổ hợp.

( , n(A) = 2)

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập:

- HS theo dõi SGK, chú ý nghe, tiếp nhận kiến thức, hoàn thành các yêu cầu, hoạt động cặp đôi, kiểm tra chéo đáp án.

- GV: quan sát và trợ giúp HS.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận:

- HS giơ tay phát biểu, lên bảng trình bày

- Một số HS khác nhận xét, bổ sung cho bạn.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện:

GV đánh giá quá trình hoạt động của HS, lưu ý các lỗi sai hay mắc phải khi thực hiện vẽ sơ đồ cây và yêu cầu HS ghi chép đầy đủ vào vở.

2. Tính xác suất bằng sơ đồ hình cây

Ví dụ 3: SGK-tr83

Thực hành 2:

Gọi A là biến cố "Không bạn nào lấy đúng thẻ của mình".

Các kết quả có thể xảy ra được thể hiện ở sơ đồ sau:

Có tất cả 6 kết quả có thể xảy ra, trong đó có 2 kết quả thuận lợi cho A. Do đó:

P(A) =   = 

 

 

Hoạt động 3: Biến cố đối

  1. a) Mục tiêu:

- HS thực hành xác định biến cố đối của một biến cố và vận dụng biến cố đối để tính xác suất.

- HS nêu được mối quan hệ của xác suất biến cố với xác suất biến cố đối.

- HS vận dụng quy tắc tính xác suất của biến cố đối, kết nối kiến thức Xác suất với kiến thức Số học.

  1. b) Nội dung: HS đọc SGK, lắng nghe bài giảng, thực hiện hoàn thành lần lượt các yêu cầu của GV để tiếp nhận kiến thức về biến cố đối và tính xác suất của biến cố đối.
  2. c) Sản phẩm: HS hình thành được kiến thức bài học, câu trả lời của HS về xác suất của biến cố đối, HS trả lời được câu hỏi HĐKP2, hoàn thành các bài Ví dụ 4, Thực hành 3, Thực hành 4.
  3. d) Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS

SẢN PHẨM DỰ KIẾN

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ:

- GV cho HS trao đổi cặp đôi thực hiện HĐKP2:

 

+ GV đặt câu hỏi:

"Khi nào thì tích các số ghi trên 3 thẻ đó là số chẵn?"

"Có nên phân tách thành nhiều trường hợp để đếm số các cách lấy thẻ để được 3 thẻ có tích các số ghi trên đó là số chẵn không?"

(  HS thảo luận thấy rằng sẽ rất phức tạp nếu đếm một cách trực tiếp như vậy).

+ GV hướng dẫn HS tính xác suất của biến cố B "Tích các số ghi trên 3 thẻ là số lẻ", sau đó yêu cầu HS nhận xét mối quan hệ của biến cố A "Tích các số ghi trên 3 thẻ là số chẵn" và không gian mẫu.

 GV giới thiệu về biến cố đối và kí hiệu như trong khung kiến thức trọng tâm.

+ HS nhận thấy có thể tính n(A) theo n( ) và n(B).

- GV dẫn dắt, giới thiệu HS công thức tổng quát tính số phần tử của biến cố đối theo số phần tử của không gian mẫu và biến cố và công thức biểu thị mối quan hệ giữa xác suất của biến cố và biến cố đối như khung kiến thức trọng tâm (SGK-tr84):

P( ) + P(A) = 1

+ Nếu có thời gian và lớp có  khá giỏi,  có thể đặt câu hỏi cho cả lớp :

Hãy dựa vào công thức liên hệ giữa số phần tử của  với A và , hãy chứng minh công thức: P( ) + P(A) = 1

+ Gợi ý chứng mình:

Chia hai vế của công thức

 cho
Từ định nghĩa cổ điển của xác suất ta được:
  hay P( ) + P(A) = 1 (đpcm)

- GV cho HS áp dụng trao đổi nhóm đôi, đọc hiểu và thực hiện Ví dụ 4.

+Xác định biến cố đối của biến cố A.

+ Mô tả không gian mẫu.

+ Xác định các phần tử của tập .

+ Khi tính được , ta tính P(A) qua công thức đã cho.

- GV chú ý cho HS:

Trong một số bài toán, nếu tính trực tiếp xác suất của biến cố gặp khó khăn, ta có thể tính gián tiếp bằng cách tính xác suất của biến cố đối của nó.

+ GV nhấn mạnh: Nếu tính trực tiếp P(A) sẽ khó khăn hơn. Đây gọi là “phương pháp chuyển đổi biến cố”.

- GV yêu cầu HS vận dụng kiến thức tự hoàn thành bài Thực hành 3Thực hành 4 vào vở cá nhân, sau đó trao đổi nhóm kiểm tra chéo,  sửa lỗi và thống nhất đáp án.

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập:

- HS suy nghĩ trả lời câu hỏi và bài tập, chú ý lắng nghe.

- HS thảo luận, thực hiện các hoạt động.

- GV hướng dẫn, hỗ trợ.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận:

- HS giơ tay phát biểu.

- Một số HS khác nhận xét, bổ sung cho bạn.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện: GV tổng quát lưu ý lại kiến thức về biến cố đối, công thức tính số phần tử của biến cố đối, công thức thể hiện mối quan hệ giữa xác suất và xác suất của biến cố đối.

3. Biến cố đối:

HĐKP2:

Trong các số từ 1 đến 10 có 5 số chẵn và 5 số lẻ.

Số phần tử của không gian mẫu là: n( ) =   = 120

Gọi A là biến cố "Tích các số ghi trên 3 thẻ là số chẵn", B là là biến cố "Tích các số ghi trên 3 thẻ là số lẻ".

Ta có tích của ba số lẻ là một số lẻ   n(B) =   = 10

 Xác suất để biến cố B xảy ra là: P(B) =   = 

 Xác suất để biến cố A xảy ra là:

P(A) = 1 -  = 

Vậy xác suất của biến cố tích các số ghi trên 3 thẻ là số chẵn là  .

Kết luận:

Cho A là một biến cố. Khi đó biến cố "Không xảy ra A", kí hiệu là , được gọi là biến cố đối của A.

P( ) + P(A) = 1

 

Ví dụ 4: SGK-tr84

 

 

Thực hành 3:

a) Số kết quả có thể xảy ra của phép thử là: n( ) =  = 216 

Gọi A là biến cố "Tích các số chấm xuất hiện trên ba con xúc xắc chia hết cho 3"

 Biến cố đối của biến cố A là : "Tích các số chấm xuất hiện trên ba con xúc xắc không chia hết cho 3".

Để tích của số chấm trên ba con xúc xắc không chia hết cho 3 thì khi kết quả không xuất hiện mặt 3, 6.

 Số kết quả thuận lợi cho  là: n( ) =  = 64

 Xác suất của biến cố A là:

P(A) = 1 - P( ) = 1 -   =  .

b) Gọi B là biến cố "Tổng các số chấm xuất hiện trên mặt ba con xúc xắc lớn 4".

 Biến cố đối của biến cố B là : "Tổng các số chấm xuất hiện trên mặt ba con xúc xắc nhỏ hơn hoặc bằng 4".

Vì xúc xắc có số chấm nhỏ nhất là 1 nên tổng số chấm xuất hiện trên ba con xúc xắc phải lớn hơn 3.

Ta có: 3 = 1 + 1 + 1

          4 = 1 + 1 + 2 = 1 + 2 + 1 = 2 + 1 + 1

 Có 4 kết quả để tung ba con xúc xắc cho tổng nhỏ hơn hoặc bằng 4   n( ) = 4

 Xác xuất của biến cố B là: P(B) = 1 - P( ) = 1 -   =  .

Thực hành 4:

a) Số phần tử của không gian mẫu là:

n( ) =   = 495

Gọi A là biến cố "Không lấy được bi xanh nào"   n(A) =  .   = 126

 Xác suất để xảy ra biên cố A là: P(A) =   = 

 Xác suất để xảy ra biến cố "Trong 4 bi lấy ra có ít nhất 1 bi xanh là": P( ) = 1 -   = 

b) Gọi B là biến cố "Lấy được ít nhất 2 bi đỏ"

 Biến cố đối của biến cố B là "Lấy được 1 viên bi đỏ hoặc không lấy được viên bi đỏ nào"

 n(B) =   -  .   -   = 201

 Xác suất để xảy ra biến cố B là: P(B) =   = 

 

Trên chỉ là 1 phần của giáo án. Giáo án khi tải về có đầy đủ nội dung của bài. Đủ nội dung của học kì I + học kì II

Hệ thống có đầy đủ các tài liệu:

  • Giáo án word (350k)
  • Giáo án Powerpoint (400k)
  • Trắc nghiệm theo cấu trúc mới (200k)
  • Đề thi cấu trúc mới: ma trận, đáp án, thang điểm..(200k)
  • Phiếu trắc nghiệm câu trả lời ngắn (200k)
  • Trắc nghiệm đúng sai (250k)
  • Lý thuyết bài học và kiến thức trọng tâm (200k)
  • File word giải bài tập sgk (150k)
  • Phiếu bài tập để học sinh luyện kiến thức (200k)

Nâng cấp lên VIP đê tải tất cả ở tài liệu trên

  • Phí nâng cấp VIP: 700k

=> Chỉ gửi 450k. Tải về dùng thực tế. Nếu hài lòng, 1 ngày sau mới gửi phí còn lại

Cách nâng cấp:

  • Bước 1: Chuyển phí vào STK: 1214136868686 - cty Fidutech - MB(QR)
  • Bước 2: Nhắn tin tới Zalo Fidutech - nhấn vào đây để thông báo và nhận tài liệu

Xem toàn bộ: Soạn giáo án Toán 10 chân trời sáng tạo theo công văn mới nhất

GIÁO ÁN WORD LỚP 10 - SÁCH CHÂN TRỜI

GIÁO ÁN POWERPOINT LỚP 10 - SÁCH CHÂN TRỜI

Tài liệu giảng dạy

Xem thêm các bài khác

I. GIÁO ÁN WORD TOÁN 10 CHÂN TRỜI SÁNG TẠO

PHẦN ĐẠI SỐ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ GIẢI TÍCH

GIÁO ÁN WORD CHƯƠNG I. MỆNH ĐỀ VÀ TẬP HỢP

Giáo án toán 10 chân trời bài 1: Mệnh đề
Giáo án toán 10 chân trời bài: bài tập cuối chương I

GIÁO ÁN WORD CHƯƠNG II: BẤT PHƯƠNG TRÌNH VÀ HỆ BẤT PHƯƠNG TRÌNH BẬC NHẤT HAI ẨN

 
Giáo án toán 10 chân trời sáng tạo bài: Bài tập cuối chương v (2 tiết)

PHẦN THỐNG KÊ VÀ XÁC SUẤT

GIÁO ÁN WORD CHƯƠNG VI: THỐNG KÊ

Giáo án toán 10 chân trời bài: Bài tập cuối chương vi (2 tiết)

GIÁO ÁN WORD HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH VÀ TRẢI NGHIỆM

Giáo án toán 10 chân trời bài 2: Dùng bảng tính để tính các số đặc trưng của mẫu số liệu thống kê (1 tiết)

PHẦN ĐẠI SỐ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ GIẢI THÍCH

GIÁO ÁN WORD CHƯƠNG VII: BẤT PHƯƠNG TRÌNH BẬC HAI MỘT ẨN

Giáo án toán 10 chân trời bài: Bài tập cuối chương VII (3 tiết)

PHẦN HÌNH HỌC VÀ ĐO LƯỜNG

GIÁO ÁN WORD CHƯƠNG IX: PHƯƠNG PHÁP TỌA ĐỘ TRONG MẶT 

 

II. GIÁO ÁN POWERPOINT TOÁN 10 CHÂN TRỜI SÁNG TẠO

PHẦN ĐẠI SỐ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ GIẢI TÍCH

GIÁO ÁN POWERPOINT CHƯƠNG I. MỆNH ĐỀ VÀ TẬP HỢP

Giáo án điện tử toán 10 chân trời bài 1: Mệnh đề
Giáo án điện tử toán 10 chân trời bài 2: Tập hợp
Giáo án điện tử toán 10 chân trời bài: Bài tập cuối chương I

GIÁO ÁN POWERPOINT CHƯƠNG II: BẤT PHƯƠNG TRÌNH VÀ HỆ BẤT PHƯƠNG TRÌNH BẬC NHẤT HAI ẨN

Giáo án điện tử toán 10 chân trời bài : Bài tập cuối chương II

GIÁO ÁN POWERPOINT CHƯƠNG III: HÀM SỐ BẬC HAI VÀ ĐỘ THỊ

PHẦN HÌNH HỌC VÀ ĐO LƯỜNG

GIÁO ÁN POWERPOINT CHƯƠNG IV: HỆ THỨC LƯỢNG TRONG TAM GIÁC

PHẦN THỐNG KÊ VÀ XÁC SUẤT

GIÁO ÁN POWERPOINT CHƯƠNG VI: THỐNG KÊ

Giáo án điện tử toán 10 chân trời Hoạt động thực hành và trải nghiệm - Bài 2: Dùng bảng tính để tính các số đặc trưng của mẫu số liệu thống kê

PHẦN ĐẠI SỐ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ GIẢI THÍCH

GIÁO ÁN POWERPOINT CHƯƠNG VII: BẤT PHƯƠNG TRÌNH BẬC HAI MỘT ẨN

Giáo án điện tử toán 10 chân trời bài: Bài tập cuối chương IX

PHẦN THỐNG KÊ VÀ XÁC SUẤT

GIÁO ÁN POWERPOINT CHƯƠNG X: XÁC SUẤT

Giáo án điện tử toán 10 chân trời bài tập: Cuối chương X

GIÁO ÁN POWERPOINT HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH VÀ TRẢI NGHIỆM

Chat hỗ trợ
Chat ngay