Giáo án Ngữ văn 11 kết nối Bài 7 Đọc 1: Ai đã đặt tên cho dòng sông? Hoàng Phủ Ngọc Tường

Giáo án Bài 7 Ai đã đặt tên cho dòng sông? Hoàng Phủ Ngọc Tường Ngữ văn 11 kết nối tri thức. Được thiết kế theo công văn 5512, chi tiết, đầy đủ. Giáo án là bản word, có thể tải về và dễ dàng chỉnh sửa. Bộ giáo án có đầy đủ các bài trong học kì 1 + học kì 2 của Ngữ văn 11 kết nối tri thức. Kéo xuống dưới để tham khảo chi tiết.

Xem video về mẫu Giáo án Ngữ văn 11 kết nối Bài 7 Đọc 1: Ai đã đặt tên cho dòng sông? Hoàng Phủ Ngọc Tường

Các tài liệu bổ trợ khác

Xem toàn bộ: Giáo án ngữ văn 11 kết nối tri thức đủ cả năm

  • Ngày soạn: …/…/…

Ngày dạy: …/…/….

TIẾT: VĂN BẢN 1: AI ĐÃ ĐẶT TÊN CHO DÒNG SÔNG

  1. MỤC TIÊU
  2. Kiến thức
  • Nhận biết và hiểu được các đặc điểm cơ bản của tùy bút – một tiểu loại của kí – qua một tác phẩm cụ thể.
  • Tính chất ghi chép, đề tài lấy từ sự thật đời sống, vai trò của chủ thể sáng tạo,... cần được làm rõ qua quá trình đọc, khám phá văn bản.
  • Phân tích được giá trị của các yếu tố tự sự, thuyết minh, đặc biệt là yếu tố trữ tình được người viết sử dụng một cách sáng tạo trong tùy bút. Đồng thời, qua đọc văn bản, nhận ra được mức độ, tính chất và các yếu tố hư cấu được sử dụng trong một tác phẩm kí.
  1. Năng lực

Năng lực chung

  • Năng lực giao tiếp và hợp tác: khả năng thực hiện nhiệm vụ một cách độc lập hay theo nhóm; Trao đổi tích cực với giáo viên và các bạn khác trong lớp.
  • Năng lực tự chủ và tự học: biết lắng nghe và chia sẻ ý kiến cá nhân với bạn, nhóm và GV. Tích cực tham gia các hoạt động trong lớp.
  • Giải quyết vấn đề và sáng tạo: biết phối hợp với bạn bè khi làm việc nhóm, tư duy logic, sáng tạo khi giải quyết vấn đề.

Năng lực đặc thù

  • Nhận biết và hiểu được các đặc điểm cơ bản của tùy bút – một tiểu loại của kí – qua VB Ai đã đặt tên cho dòng sông?
  • Tính chất ghi chép, đề tài lấy từ sự thật đời sống, vai trò của chủ thể sáng tạo,... cần được làm rõ qua quá trình đọc, khám phá VB Ai đã đặt tên cho dòng sông?
  • Phân tích được giá trị của các yếu tố tự sự, thuyết minh, đặc biệt là yếu tố trữ tình được người viết sử dụng một cách sáng tạo trong tùy bút. Đồng thời, qua đọc văn bản, nhận ra được mức độ, tính chất và các yếu tố hư cấu được sử dụng trong VB Ai đã đặt tên cho dòng sông?
  1. Phẩm chất
  • Biết yêu mến cảnh quan thiên nhiên, các sắc màu văn hoá của đất nước.
  1. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
  2. Đối với giáo viên
  • Giáo án;
  • Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi;
  • Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp;
  • Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà;
  1. Đối với học sinh
  • SGK, SBT Ngữ văn 11.
  • Soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

  1. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
  2. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, huy động tri thức nền, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập tạo tâm thế tích cực cho HS khi vào bài học Ai đã đặt tên cho dòng sông?
  3. Nội dung: GV hướng dẫn HS làm việc cá nhân chia sẻ: Bạn có kỉ niệm gì với dòng sông mà bạn từng biết? Hãy chia sẻ ấn tượng của bạn về hình ảnh một dòng sông được tái hiện trong tác phẩm văn học hoặc các loại hình nghệ thuật khác (âm nhạc, điện ảnh, hội họa…).
  4. Sản phẩm: Những chia sẻ của học sinh.
  5. Tổ chức thực hiện:

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

GV hướng dẫn HS làm việc cá nhân chia sẻ: Bạn có kỉ niệm gì với dòng sông mà bạn từng biết? Hãy chia sẻ ấn tượng của bạn về hình ảnh một dòng sông được tái hiện trong tác phẩm văn học hoặc các loại hình nghệ thuật khác (âm nhạc, điện ảnh, hội họa…).

Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS huy động tri thức nền, trải nghiệm cá nhân thực hiện yêu cầu được giao.

- GV quan sát, hỗ trợ HS thực hiện (nếu cần thiết).

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận

- GV mời đại diện 2 – 3 HS trình bày trước lớp.

- GV yêu cầu các HS khác lắng nghe, nhận xét, đặt câu hỏi (nếu có).

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét, đánh giá.

- Gợi ý:

+ Hình ảnh con sông trong hội họa:

 

 

 

 

 

 

 

 

=> Con sông trong hội họa được tái hiện gắn liền với cảnh làng quê yên bình, mặt nước trong xanh in bóng nền trời rất đẹp. Sông hầu như mang vẻ đẹp hiền hòa, dịu dàng…

+ Con sông trong âm nhạc:

Bài hát “Khúc hát sông quê” – Anh Thơ => Con sông trở thành điệu hồn qua lời ru, tiếng hát, con sông theo giai điệu chảy vào lòng người khiến ta bồi hồi, xao xuyến.

- GV dẫn dắt vào bài học mới: Có người từng nói "Đất nước có nhiểu dòng sông nhưng chỉ có một dòng sông để thương để nhớ như đời người có nhiểu cuộc tình nhưng chỉ có một cuộc tình để mãi mang theo". Với một dòng sông để thương để nhớ của mỗi con người lại rất khác nhau. Nếu Văn Cao gắn liền với sông Lô, Hoàng Cầm là nỗi nhớ Sông Đuống thì Hoàng Phủ Ngọc Tường là nỗi nhớ sông Hương đã đi vào trái tim người đọc với tùy bút Ai đã đặt tên cho dòng sông?. Chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu nhé!

  1. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

Hoạt động 1: Đọc – hiểu văn bản

  1. Mục tiêu: Nhận biết và hiểu được một số đặc trưng của thể kí.
  2. Nội dung: HS sử dụng SGK, quan sát, chắt lọc kiến thức trả lời những câu hỏi liên quan đến bài học.
  3. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS và chuẩn kiến thức của GV.
  4. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS

SẢN PHẨM DỰ KIẾN

Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu về đặc điểm của thể loại kí

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

GV chuyển giao nhiệm vụ: Yêu cầu HS xem lại phần chuẩn bị về mục Tri thức ngữ văn và làm việc cá nhân, thực hiện nhiệm vụ sau:

·    Trình bày đặc trưng thể loại của thể kí.

·    Yếu tố trữ tình và yếu tố tự sự trong tản văn, tùy bút là gì?

Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ

- HS vận dụng kiến thức đã học và trả lời câu hỏi.

- GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết).

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận hoạt động và thảo luận

- GV mời 1 – 2 HS trình bày kết quả chuẩn bị.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu chung về văn bản

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV yêu cầu 1 HS đọc to, rõ ràng đoạn văn số 2 và đoạn văn số 4.

 GV chia lớp thành 4 nhóm, yêu cầu trả lời câu hỏi sau đây:

·    Nêu một số nét cơ bản về tác giả Hoàng Phủ Ngọc Tường.

·    Xác định xuất xứ, bố cục của văn bản “Ai đã đặt tên cho dòng sông?”.

·     Nêu thể loại, đề tài, chủ đề của văn bản “Ai đã đặt tên cho dòng sông?”.

·    Nêu cảm nhận của bạn về ý nghĩa nhan đề của bài tùy bút. Cách đặt nhan đề của tác  giả có gì đáng chú ý?

 

 

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS thảo luận theo nhóm, vận dụng kiến thức đã học để thực hiện nhiệm vụ.

- GV quan sát, hỗ trợ HS (nếu cần thiết).

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV mời đại diện 1 HS của mỗi nhóm lần lượt trình bày kết quả thảo luận.

- GV yêu cầu HS khác lắng nghe, nhận xét, đặt câu hỏi (nếu có).

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức.

- GV chuyển sang nội dung mới.

I. Đặc trưng thể loại tùy bút

1. Đặc trưng của thể kí và yếu tố tự sự, trữ tình trong tùy bút, tản văn.

a) Đặc trưng thể kí

- Khái niệm: Kí là tên gọi một nhóm các thể/ tiểu loại tác phẩm văn xuôi phi hư cấu có khả năng dung hợp các phương thức tự sự, miêu tả, biểu cảm, nghị luận, thông tin, nhằm tái hiện những trạng thái đời sống đang được xã hội quan tâm và bộc lộ trực tiếp những cảm nghĩ của tác giả.

- Tùy vào mục đích viết, sự bộc lộ cái tối tác giả và cách thức tổ chức các phương tiện biểu đạt mà tác phẩm kí được gọi là tùy bút, tản văn, phóng sự hay là kí sự, truyện kí hồi kí, nhật kí, du kí,

b) Yếu tố tự sự và yếu tố trữ tình trong tản văn, tùy bút

- Tùy bút là tiểu loại kí có tính tự do cao, có bố cục linh hoạt, thường nghiêng hẳn về tính trữ tình với điểm tựa là cái tội của tác giả. Người viết sẽ tùy cảnh, tùy việc, tùy theo cảm hứng mà trình bày, nhận xét, đánh giá, suy tưởng,... Nếu có miêu tả, kể chuyện thì đó cũng chỉ là cái cớ để giãi bày cảm xúc, suy tư trữ tình.

- Tản văn là một tiểu loại kí thường sử dụng đồng thời cả yếu tố tự sự và trữ tình, có thể còn kết hợp nghị luận, miêu tả, nhằm thể hiện những rung cảm thẩm mĩ và quan sát tinh tế của tác giả về các đối tượng đa dạng trong đời sống. Cái tôi của tác giả luôn hiện diện rõ nét, nhưng việc triển khai những liên hệ, suy tưởng phần nào được tiết chế so với tùy bút.

- Trong tùy bút, tản văn, yếu tố tự sự và yếu tố trữ tình luôn có sự kết hợp linh hoạt, tùy vào ý tưởng trung tâm được triển khai, đối tượng của sự quan sát, chiêm nghiệm và đặc điểm phong cách nghệ thuật của người viết.

2. Tìm hiểu chung về văn bản

a. Tác giả và xuất xứ văn bản “Ai đã đặt tên cho dòng sông”.

* Tác giả:

- Nhà văn Hoàng Phủ Ngọc Tường sinh năm 1937 tại thành phố Huế.

- Quê ở huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị.

- Ông là một nhà văn, đồng thời cùng là một nhà văn hóa và có sự gắn bó sâu sắc với Huế.

- Ông có sở trường về tùy bút – bút kí.

- Các tác phẩm chính của ông: “Ngôi sao trên đỉnh Phu Văn Lâu” (1971), “Rất nhiểu ánh lửa” (1979), “Ngọn núi ảo ảnh” (1999)…

- Phong cách sáng tác: trữ tình, trí tuệ, kết hợp nhiểu kiến thức của nhiểu lĩnh vực (âm nhạc, thi ca, lịch sử, …), vừa trữ tình, lãng mạn, vừa thâm trầm, triết lý đồng thời cũng rất độc đáo, tài hoa.

*Xuất xứ văn bản “Ai đã đặt tên cho dòng sông?”

- “Ai đã đặt tên cho dòng sông?” là bài kí xuất sắc của Hoàng Phủ Ngọc Tường viết tại Huế năm 1981, in trong tập bút kí cùng tên năm 1986.

- Bài kí lấy bút kí lấy cảm hứng mãnh liệt từ dòng sông Hương thơ mộng của xứ Huế.

b. Bố cục của văn bản

- Bố cục:

+ Phần 1 (từ đầu đến “quê hương xứ sở”): Thủy trình của sông Hương.

+ Phần 2 (còn lại): Vẻ đẹp lịch sử, văn hóa và thi ca của sông Hương.

c. Đề tài, chủ đề của văn bản

- Thể loại: tùy bút.

- Đề tài: dòng sông quê hương (sông Hương).

- Chủ đề: thể hiện lòng yêu nước, tinh thần dân tộc gắn liền với tình yêu thiên nhiên sâu sắc, với truyền thống văn hóa, lịch sử lâu đời.

d. Nhan đề

- Thể hiện trạng thái cảm xúc của tác giả trước con sông.

- Nhan đề bài tùy bút có thể có những ý nghĩa:

+ Khơi gợi sự hình dung, tưởng tượng, liên tưởng ở người đọc.

+ Kích thích sự tìm hiểu, khám phá về con sông.

- Tác giả đã chọn một câu hỏi tu từ để đặt tên cho bài tùy bút. Đó không phải là câu hỏi về bản thân sông Hương mà về vấn đề “ai đã đặt tên” cho nó. Nghĩa là tên của sông Hương hàm chứa nhiểu điều lí thú cần tìm hiểu, cũng như chính những điều bí ẩn cần khám phá của chính con sông vậy.

Hoạt động 2: Khám phá văn bản.

  1. Mục tiêu: Cảm nhận được vẻ đẹp của dòng sông Hương, nhận biết được yếu tố tự sự và trữ tình trong văn bản Ai đã đặt tên cho dòng sông?
  2. Nội dung: Sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời các câu hỏi liên quan đến văn bản Ai đã đặt tên cho dòng sông?.
  3. Sản phẩm: Câu trả lời của HS và kiến thức HS tiếp thu được liên quan đến văn bản Ai đã đặt tên cho dòng sông? và chuẩn kiến thức GV.
  4. Tổ chức thực hiện

HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Nhiệm vụ 1: Vẻ đẹp của dòng sông Hương

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV yêu cầu HS thảo luận nhóm nhỏ (4 -6 HS), thực hiện những yêu cầu sau:

·  Những đặc tính tự nhiên nào của sông Hương đã được tác giả chú ý làm nổi bật trong văn bản? Hãy chỉ ra các đoạn tiêu biểu nói về từng đặc tính của sông Hương.

·  Với “Ai đã đặt tên cho dòng sông?”, tác giả đã nhìn sông Hương như con người có tính cách, tình cảm riêng. Hãy tìm trong đoạn trích một số chi tiết thể hiện điều đó và phân tích nét độc đáo của nghệ thuật so sánh, nhân hoá đã được nhà văn sử dụng.

Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ

- HS vận dụng kiến thức đã học và trả lời câu hỏi.

- GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết).

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận hoạt động và thảo luận

- GV mời 2 – 3 HS trình bày kết quả chuẩn bị.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Nhiệm vụ 2: Mối quan hệ của sông Hương với thành phố Huế

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV yêu cầu HS làm việc cá nhân, thực hiện yêu cầu sau:

·  Trong cảm nhận của tác giả, sông Hương có sự gắn bó như thế nào với thành phố Huế? Phân tích một số hình ảnh, chi tiết làm rõ mối quan hệ đặc biệt này?

Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ

- HS vận dụng kiến thức đã học và trả lời câu hỏi.

- GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết).

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận hoạt động và thảo luận

- GV mời 1 – 2 HS trình bày kết quả chuẩn bị.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

s

Nhiệm vụ 3: Sự kết hợp kiến thức văn hóa tổng hợp của nhiểu lĩnh vực trong văn bản

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV hướng dẫn HS làm nhóm nhỏ ( 4 – 6 HS) để thực hiện những yêu cầu sau:

·   Trong văn bản, có hai phương diện đáng chú ý: những thông tin khách quan về sông Hương và cảm xúc của tác giả về con sông này. Theo bạn, nội dung nào nổi trội hơn? Cơ sở nào giúp bạn xác định như vậy?

·  Kiến thức văn hoá tổng hợp đã được tác giả huy động như thế nào khi viết bài tùy bút về sông Hương? Mục đích của việc huy động kiến thức đó là gì?

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS làm việc nhóm, trả lời câu hỏi.

- GV quan sát, hỗ trợ HS (nếu cần thiết).

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV mời đại 2 - 3 HS trình bày kết quả thảp luận.

- GV yêu cầu HS khác lắng nghe, nhận xét, bổ sung ý kiến (nếu có).

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Nhiệm vụ 4: Tổng kết

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV hướng dẫn HS làm việc cá nhân, trả lời sau:

 Từ nội dung văn bản “Ai đã đặt tên cho dòng sông?”, em hãy rút ra giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS làm việc cá nhân, rút ra Tổng kết đặc trưng của tùy bút qua văn bản Ai đã đặt tên cho dòng sông?

- GV quan sát, hỗ trợ HS (nếu cần thiết).

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV mời đại 1 – 2 HS trình bày kết quả.

- GV yêu cầu HS khác lắng nghe, nhận xét, bổ sung ý kiến (nếu có).

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức.

I. Vẻ đẹp của dòng sông Hương

1. Những đặc tính tự nhiên nào của sông Hương

- Những đặc tính tự nhiên của sông Hương được tác giả chú ý làm nổi bật trong bài tùy bút:

+ Ở thượng nguồn, dòng chảy của sông Hương vừa mãnh liệt, cuộn xoáy, vừa dịu dàng là say đắm giữa cái hùng vĩ của rừng già Trường Sơn như một thế giới đầy bí ẩn.

+ Ra khỏi vùng núi, sông Hương đột ngột chuyển dòng liên tục, chảy giữa những dãy đồi sừng sững, tạo nên vẻ đẹp trầm mặc, cổ kính.

+ Giữa những xóm làng sầm uất, trù phú và giữa lòng thành phố Huế, sông Hương trôi rất chậm, như một mặt hồ yên tĩnh.

– Có thể nêu hai đoạn văn tiêu biểu nói về từng đặc tính của sông Hương:

+ Đoạn 1 (từ”Trong những dòng sông đẹp ở các nước mà tôi thường nghe nói đến” đến “đã đóng kín lại ở cửa rừng và ném chìa khoá trong những hang đá dưới chân núi Kim Phụng”): nói về những đặc tính của sông Hương ở quãng thượng nguồn.

+ Đoạn 2 (từ“Phải nhiểu thế kỉ qua đi, người tình mong đợi mới đến đánh thức người gái đẹp” đến “gặp tiếng chuông chùa Thiên Mụ ngân nga tận bờ bên kia, giữa những xóm làng trung du bát ngát tiếng gà..): làm nổi bật một đặc tính lạ lùng của sông Hương là đồi dòng đột ngột, liên tục trên hành trình về với thành phố Huế.

2. Tác giả đã nhìn sông Hương như một con người có tình cảm riêng, tính cách riêng

+“Giữa lòng Trường Sơn, sông Hương đã sống một nửa cuộc đời của mình như một cô gái Di-gan phóng khoáng và man dại”.

+ “Rừng già đã hun đúc cho nó một bản lĩnh gan dạ, một tâm hồn tự do và trong sáng”. +"Sông Hương mang một sắc đẹp dịu dàng và trí tuệ, trở thành người mẹ phù sa của một vùng văn hoá xứ sở

+ Hình như dòng sông không muốn bộc lộ phần tâm hồn sâu thẳm của mình.

+ “Phải nhiểu thế kỉ qua đi, người tình mong đợi mới đến đánh thức người gái đẹp nằm ngủ mơ màng giữa cánh đồng Châu Hóa đây hoa dại”.

+ “Như đã tìm đúng đường về, sông Hương vui tươi hẳn lên giữa những biền bãi xanh biếc" “kéo một nét thẳng thực yên tâm”, “nó đã nhìn thấy chiếc cầu trắng của thành phố.

+ “Đường cong ấy làm cho dòng sông mềm hẳn đi, như một tiếng “vâng” không nói ra của tình yêu.

+ “Sông Hương đã trở thành một người tài nữ đánh đàn lúc đêm khuya”.

+”Và giống như nàng Kiều trong đêm tình tự, ở ngã rẽ này, sông Hương đã chí tình trở lại tìm Kim Trọng của nó, để nói một lời thề trước khi về biển cả”.

– Để nhìn sông Hương như một con người, tác giả đã sử dụng các biện pháp tu từ so sánh và nhân hoá. Nét độc đáo ở đây là nhờ những hình ảnh so sánh và nhân hoá đó, người đọc mới cảm nhận được có một dòng sông hàm chứa những nét đối nghịch: vừa man dại, phóng khoáng lại vừa dịu dàng, đằm thắm; rất trí tuệ nhưng cũng đầy tình cảm; hết sức phong tình nhưng cũng vô cùng thuỷ chung;... Những “tính cách” đó của con sông là kết quả của một cách nhìn và lối viết rất đặc trưng của kí trữ tình.

II. Mối quan hệ của sông Hương với thành phố Huế

- “Phải qua nhiểu thế kỉ, người tình mong đợi mới đến đánh thức người con gái đẹp nằm ngủ mơ màng giữa cánh đồng Châu Hóa đầy hoa dại”.

- “Trong những dòng sông đẹp ở các nước mà tôi thường nghe nói đến, hình như chỉ sông Hương là thuộc về một thành phố duy nhất”.

 + “Sông Hương đã chuyển dòng một cách liên tục” “như một cuộc tìm kiếm có ý thức để đi tới nơi gặp thành phố tương lai của nó”.

+“Giáp mặt thành phố ở Cồn Giã Viên, sông Hương uốn một cánh cung rất nhẹ”, “làm cho dòng sông mềm hẳn đi, như một tiếng “vàng” không nói ra của tình yêu.

+ “Sông Hương nằm ngay giữa lòng thành phố yêu quý của mình”, mang “khuôn mặt kinh thành”.

+ “Như sực nhớ lại một điều gì chưa kịp nói, nó đột ngột đổi dòng, rẽ ngoặt sang hướng đông tây để gặp lại thành phố lần cuối”.

– Như vậy, trong cảm nhận của tác giả, sông Hương gắn bó với thành phố Huế một cách gần gũi, thân thiết. Những hình ảnh so sánh mà tác giả sử dụng đã cho người đọc hình dung sông Hương với thành phố Huế không khác gì một đôi tình nhân: có xa cách nhớ mong; có vượt qua trở ngại để gặp gỡ; có gắn bó thiết tha tuy hai mà một; có chia tay bịn rịn, lưu luyến;...

III. Sự kết hợp kiến thức văn hóa tổng hợp của nhiểu lĩnh vực trong văn bản

1. Hai phương diện đáng chú ý: những thông tin khách quan về sông Hương và cảm xúc của tác giả về con sông này

- Phương diện thông tin khác quan nổi bật hơn.

- Vì tác giả khai thác vẻ đẹp con sông từ nhiểu góc độ: địa lý, lịch sử, âm nhạc, thi ca, … với rất nhiểu những thông tin, kiến thức được cung cấp trong văn bản. Mục đích là để thể hiện sự gắn bó, mật thiết của dòng sông với những con người nơi đây. Dòng sông là chứng nhân lịch sử, là mạch ngầm văn hóa của biết bao thế hệ người con xứ Huế.

- Tình cảm, cảm xúc của nhà văn chỉ đan cài trong quá trình mô tả con sông Hương ở những góc độ đó.

2. Kiến thức văn hóa tổng hợp

 * Kiến thức địa lý: miêu tả thông qua thủy trình của dòng sông Hương từ thượng nguồn đến khi vào trong lòng thành phố Huế và cuối cùng là đổ ra biển.

- “Trước khi về đến vùng châu thổ êm đềm, nó là một bản trường ca của rừng già, rầm rộ giữa bóng cây đại ngàn, mãnh liệt qua những ghềnh thác, cuộn xoáy vào như cơn lốc vào những đáy vực…”

- “Nhưng ngay từ đầu, vừa ra khỏi vùng núi, sông Hương…đã vòng những khúc quanh đột ngột… Từ ngã ba tuần, sông Hương theo hướng Bắc Nam qua điện Hòn chén, vấp Ngọc Trản, nó chuyển hướng sang tây bắc, vòng qua bãi Nguyệt Biều, Lương Quán…”

* Kiến thức lịch sử: sông Hương như một chứng nhân lịch sử, chứng kiến biết bao thăng trầm của dân tộc Việt Nam.

- “Sông Hương... là dòng sông của thời gian ngân vang, của sử thi viết giữa màu cỏ lá xanh biếc”.

- “Khi nghe lời gọi, nó tự hiến đơi fminhf như một chiến công…”

* Kiến thức thi ca: sông Hương trở thành nguồn cảm hứng bất tận cho các nhà thơ.

- “Có một dòng thi ca về sông Hương và tôi hi vọng đã nhận xét một cách công bằng về nó khi nói rằng dòng sông ấy không bao giờ tự lặp lại mình trong cảm hứng của các nghệ sĩ”

* Kiến thức âm nhạc: gắn sông Hương với nền âm nhạc cổ điển Huế.

- “Hình như trong khoảnh khắc chùng lại của sông nước ấy, sông Hương đã trở thành một người tài nữ đánh đàn lúc đêm khuya”.

- “Toàn bộ nền âm nhạc cổ điển Huế đã được sinh thành trên mặt nước của dòng sông này, trong một khoang thuyền nào đó, giữa tiếng nước rơi bán âm của những mái chèo khuya”.

*Kiến thức văn hóa:

- “Sông Hương…trở thành người mẹ phù sa của một vùng văn hóa xứ sở”.

- Màu sông khói trên sông Hương được ví với “màu áo cưới của Huế ngày xưa rất xưa, màu áo điều lục với loại vải vân thư màu xanh chàm lồng lên một màu đỏ ở bên trong…”.

* Kiến thức triết học: Nhìn dòng sông chảy, nhớ tới câu nói nổi tiếng của Hê-ra-clít (Heraclitus) – một triết gia Hy Lạp từ hai nghìn năm trước: “Không ai có thể tắm hai lần trên một dòng sông”, hàm ý nói về sự thay đổi không ngừng của vạn vật.

* Mục đích huy động những kiến thức đó

- Kiến thức văn hoá được sử dụng một cách tổng hợp trong bài tùy bút vừa cung cấp những thông tin xác thực về sông Hương, vừa thể hiện cái nhìn đa chiểu của tác giả nhằm khám phá vẻ đẹp đa dạng, phong phú của con sông. Đồng thời, đó cũng là yếu tố làm nên sức hấp dẫn của một tùy bút.

IV. Tổng kết

1. Nội dung

- Tư tưởng, tình cảm của nhà văn: tình yêu dành cho con sông quê hương, cho mảnh đất cố đô Huế thân yêu và lớn hơn là tình yêu với lịch sử và vốn văn hóa của dân tộc.

- Thông điệp: nuôi dưỡng, bồi đắp tình yêu, niềm tự hào đối với dòng sông và cũng là với quê hương, đất nước.

- Đoạn trích là hình ảnh của dòng sông Hương thơ mộng, trữ tình đầy chất thơ khi ở thượng nguồn đến khi về với thành phố Huế. Vẻ đẹp của sông Hương hiện lên với từng bước đi trong cuộc hành trình trở về với người tình thơ mộng. Và trong mỗi bước đi ấy, sông Hương như trưởng thành, thay đổi, lớn lên để từ một cô gái Di-gan phóng khoáng và man dại trở thành một bà mẹ phù sa của một vùng văn hóa xứ sở 

=> Qua đoạn trích, người đọc cũng có thể cảm nhận được tình yêu, niềm tự hào tha thiết, sâu lắng mà Hoàng Phủ Ngọc Tường dành cho dòng sông quê hương, cho xứ Huế thân yêu và cũng là cho đất nước.

2. Nghệ thuật

- Thể hiện chủ yếu qua đặc trưng của thể tùy bút:

- Chủ đề: tình yêu quê hương, xứ sở, niềm tự hào dân tộc gắn liền với tình yêu thiên nhiên sâu sắc, truyền thống văn hóa, lịch sử lâu đời.

- Ngôn ngữ:

+ Với đặc trưng của thể tùy bút là chú trọng tái hiện nội tâm, cảm xúc, miêu tả thiên nhiên thơ mộng, sử dụng nhiểu biện pháp tu từ, từ ngữ giàu hình ảnh và nhịp điệp,...nên ngôn ngữ của văn bản giàu chất thơ, chất trữ tình.

+ Những liên tưởng, tưởng tượng hết sức sinh động, lãng mạn, giàu sức gợi.

+ Những câu văn dài ngắn kết hợp đan xen, tạo nên sự nhịp nhàng trong diễn đạt.

- Cái “tôi” của Hoàng Phủ Ngọc Tưởng: cái “tôi’ trữ tình trí tuệ, cái “tôi” mê đắm, tài hoa, uyên bác và có tình yêu say đắm quê hương, xứ sở, đặc biệt với Huế và Hương giang.

Trên chỉ là 1 phần của giáo án. Giáo án khi tải về có đầy đủ nội dung của bài. Đủ nội dung của học kì I + học kì II

MỘT VÀI THÔNG TIN:

  • Word được soạn: Chi tiết, rõ ràng, mạch lạc
  • Powerpoint soạn: Hiện đại, đẹp mắt để tạo hứng thú học tập
  • Word và powepoint đồng bộ với nhau

Phí giáo án:

  • Giáo án word: 350k/học kì - 400k/cả năm
  • Giáo án Powerpoint: 450k/học kì - 500k/cả năm
  • Trọn bộ word + PPT: 500k/học kì - 700k/cả năm

=> Khi đặt: nhận đủ giáo án cả năm ngay và luôn

CÁCH TẢI:

  • Bước 1: Chuyển phí vào STK: 10711017 - Chu Văn Trí- Ngân hàng ACB (QR)
  • Bước 2: Nhắn tin tới Zalo Fidutech - nhấn vào đây để thông báo và nhận giáo án

=> Khi đặt, sẽ nhận giáo án ngay và luôn. Tặng kèm phiếu trắc nghiệm + đề kiểm tra ma trận

Xem toàn bộ: Giáo án ngữ văn 11 kết nối tri thức đủ cả năm

GIÁO ÁN WORD LỚP 11 KẾT NỐI TRI THỨC

 

GIÁO ÁN POWERPOINT LỚP 11 KẾT NỐI TRI THỨC

GIÁO ÁN CHUYÊN ĐỀ LỚP 11 KẾT NỐI TRI THỨC

GIÁO ÁN DẠY THÊM 11 KẾT NỐI TRI THỨC

CÁCH ĐẶT MUA:

Liên hệ Zalo: Fidutech - nhấn vào đây

Xem thêm các bài khác

I. GIÁO ÁN WORD NGỮ VĂN 11 KÊT NỐI TRI THỨC

GIÁO ÁN WORD BÀI 1. CÂU CHUYỆN VÀ ĐIỂM NHÌN TRONG TRUYỆN KỂ

GIÁO ÁN WORD BÀI 2. CẤU TỨ VÀ HÌNH ẢNH TRONG THƠ TRỮ TÌNH

GIÁO ÁN WORD BÀI 3. CẤU TRÚC VĂN BẢN NGHỊ LUẬN

GIÁO ÁN WORD BÀI 4. TỰ SỰ TRONG TRUYỆN THƠ DÂN GIAN VÀ TRONG THƠ TRỮ TÌNH

GIÁO ÁN WORD BÀI 5. NHÂN VẬT VÀ XUNG ĐỘT TRONG BI KỊCH

GIÁO ÁN WORD BÀI 6. NGUYỄN DU - "NHỮNG ĐIỀU TRÔNG THẤY MÀ ĐAU ĐỚN LÒNG"

GIÁO ÁN WORD BÀI 7. GHI CHÉP VÀ TƯỞNG TƯỢNG TRONG KÍ

GIÁO ÁN WORD BÀI 8. CẤU TRÚC CỦA VĂN BẢN THÔNG TIN

GIÁO ÁN WORD BÀI 9. LỰA CHỌN VÀ HÀNH ĐỘNG

II. GIÁO ÁN POWERPOINT NGỮ VĂN 11 KÊT NỐI TRI THỨC

GIÁO ÁN POWERPOINT BÀI 1. CÂU CHUYỆN VÀ ĐIỂM NHÌN TRONG TRUYỆN KỂ

GIÁO ÁN POWERPOINT BÀI 2. CẤU TỨ VÀ HÌNH ẢNH TRONG THƠ TRỮ TÌNH

GIÁO ÁN POWERPOINT BÀI 3. CẤU TRÚC VĂN BẢN NGHỊ LUẬN

GIÁO ÁN POWERPOINT BÀI 4. TỰ SỰ TRONG TRUYỆN THƠ DÂN GIAN VÀ TRONG THƠ TRỮ TÌNH

GIÁO ÁN POWERPOINT BÀI 5. NHÂN VẬT VÀ XUNG ĐỘT TRONG BI KỊCH

GIÁO ÁN POWERPOINT BÀI 6. NGUYỄN DU - "NHỮNG ĐIỀU TRÔNG THẤY MÀ ĐAU ĐỚN LÒNG"

GIÁO ÁN POWERPOINT BÀI 7. GHI CHÉP VÀ TƯỞNG TƯỢNG TRONG KÍ

GIÁO ÁN POWERPOINT BÀI 9. LỰA CHỌN VÀ HÀNH ĐỘNG

III. GIÁO ÁN CHUYÊN ĐỀ NGỮ VĂN 11 KÊT NỐI TRI THỨC

GIÁO ÁN CHUYÊN ĐỀ 1. TẬP NGHIÊN CỨU VÀ VIẾT BÁO CÁO VỀ MỘT VẤN ĐỀ VĂN HỌC TRUNG ĐẠI VIỆT NAM

 

GIÁO ÁN CHUYÊN ĐỀ 2. TÌM HIỂU NGÔN NGỮ TRONG ĐỜI SỐNG XÃ HỘI HIỆN ĐẠI

GIÁO ÁN CHUYÊN ĐỀ 3. ĐỌC, VIẾT VÀ GIỚI THIỆU VỀ MỘT TÁC GIẢ VĂN HỌC

IV. GIÁO ÁN DẠY THÊM NGỮ VĂN 11 KÊT NỐI TRI THỨC

GIÁO ÁN DẠY THÊM BÀI 1. CÂU CHUYỆN VÀ ĐIỂM NHÌN TRONG TRUYỆN KỂ

GIÁO ÁN DẠY THÊM BÀI 2. CẤU TỨ VÀ HÌNH ẢNH TRONG THƠ TRỮ TÌNH

GIÁO ÁN DẠY THÊM BÀI 3. CẤU TRÚC VĂN BẢN NGHỊ LUẬN

GIÁO ÁN DẠY THÊM BÀI 4. TỰ SỰ TRONG TRUYỆN THƠ DÂN GIAN VÀ TRONG THƠ TRỮ TÌNH

GIÁO ÁN DẠY THÊM BÀI 5. NHÂN VẬT VÀ XUNG ĐỘT TRONG BI KỊCH

GIÁO ÁN DẠY THÊM BÀI 6. NGUYỄN DU - "NHỮNG ĐIỀU TRÔNG THẤY MÀ ĐAU ĐỚN LÒNG"

GIÁO ÁN DẠY THÊM BÀI 7. GHI CHÉP VÀ TƯỞNG TƯỢNG TRONG KÍ

GIÁO ÁN DẠY THÊM BÀI 8. CẤU TRÚC CỦA VĂN BẢN THÔNG TIN

Chat hỗ trợ
Chat ngay