Giáo án Ngữ văn 11 kết nối Bài 1 Đọc 1: Vợ nhặt
Giáo án Bài 1 Đọc 1: Vợ nhặt sách Ngữ văn 11 kết nối tri thức. Được thiết kế theo công văn 5512, chi tiết, đầy đủ. Giáo án là bản word, có thể tải về và dễ dàng chỉnh sửa. Bộ giáo án có đầy đủ các bài trong học kì 1 + học kì 2 của Ngữ văn 11 kết nối tri thức. Kéo xuống dưới để tham khảo chi tiết.
Xem: => Giáo án ngữ văn 11 kết nối tri thức
Xem video về mẫu Giáo án Ngữ văn 11 kết nối Bài 1 Đọc 1: Vợ nhặt
Các tài liệu bổ trợ khác
Xem toàn bộ: Giáo án ngữ văn 11 kết nối tri thức đủ cả năm
Ngày soạn: .../.../...
Ngày dạy: .../.../...
BÀI 1: CÂU CHUYỆN VÀ ĐIỂM NHÌN TRONG TRUYỆN KỂ
..................................................
Môn: Ngữ văn 11 – Lớp:
Số tiết : 11 tiết
MỤC TIÊU CHUNG BÀI 1
- Nhận biết và phân tích được một số yếu tố của truyện ngắn hiện đại như: không gian, thời gian, câu chuyện, nhân vật, người kể chuyện ngôi thứ ba, người kể chuyện ngôi thứ nhất, sự thay đổi điểm nhìn, sự nối kết giữa lời người kể chuyện và lời nhân vật.
- Phân tích được các chi tiết tiêu biểu, đề tài, câu chuyện, sự kiện, nhân vật và mối quan hệ của chúng trong tính chỉnh thể của tác phẩm; nhận xét được những chi tiết quan trọng trong việc thể hiện nội dung văn bản.
- Nhận biết được đặc điểm cơ bản của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết để có hướng vận dụng phù hợp hiệu quả.
- Viết được văn bản nghị luận về một tác phẩm truyện, chú ý phân tích đặc điểm riêng trong cách kể của tác giả.
- Biết thuyết trình về nghệ thuật kể chuyện trong một tác phẩm truyện
- Thể hiện được tinh thần nhân văn trong việc nhìn nhận, đánh giá con người; đồng cảm với những hoàn cảnh, số phận không may mắn; trân trọng niềm khát khao được chia sẻ yêu thương.
Ngày soạn: .../.../...
Ngày dạy: .../.../....
TIẾT : VỢ NHẶT
- MỤC TIÊU
- Mức độ yêu cầu cần đạt
- HS nhận biết được chủ đề và giá trị tư tưởng của tác phẩm
- HS nhận biết và phân tích được đặc sắc của tình huống, ý nghĩa của nó trong việc bộc lộc tính cách nhân vật, chủ đề tác phẩm.
- Hs nhận biết và phân tích được những nét đáng chú ý trong cách người kể chuyện quan sát và miêu tả sự thay đổi của các nhân vật thể hiện ở các khía cạnh: điểm nhìn, lời kể và giọng điệu
- HS nhận biết và phân tích được một số yếu tố nổi bật của truyện ngắn hiện đại qua đọc tác phẩm
- HS biết trân trọng tình người, khát vọng hạnh phúc và niềm lạc quan mà các nhân vật đã bộc lộ trong nghịch cảnh.
- Năng lực
- Năng lực chung
- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác...
- Năng lực đặc thù
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản Vợ nhặt
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về văn bản Vợ nhặt
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa văn bản.
- Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm nghệ thuật của văn bản với các văn bản khác có cùng chủ đề.
- Phẩm chất
- Biết trân trọng tình người, khát vọng hạnh phúc và niềm lạc quan kể cả trong nghịch cảnh.
- THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
- Chuẩn bị của giáo viên
- Giáo án
- Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi
- Tranh ảnh về nhà văn hình ảnh
- Bảng phân công nhiệm vụ cho HS hoạt động trên lớp
- Bảng giao nhiệm vụ học tập cho HS ở nhà
- Chuẩn bị của HS: SGK, SBT Ngữ Văn 11, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn bài học, vở ghi.
- TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
- KHỞI ĐỘNG
- Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập từ đó khắc sâu kiến thức nội dung bài học Vợ nhặt
- Nội dung: GV tổ chức cho HS chia sẻ về những thông tin nạn đói năm 1945.
- Sản phẩm: Câu trả lời của HS những hiểu biết của em về nạn đói năm 1945.
- Tổ chức thực hiện
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV đặt câu hỏi gợi mở: Em biết gì về nạn đói năm Ất Dậu 1945 xảy ra ở Việt Nam? Hãy nêu một số hiểu biết của em về nạn đói năm đó?
- GV mở đoạn video về nạn đói năm 1945
https://www.youtube.com/watch?v=FZTYjDO-lxE ( 0s đến 1’30s)
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS lắng nghe yêu cầu của GV
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- GV mời một số HS trình bày hiểu biết của mình về nạn đói năm 1945
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV đưa ra gợi ý: Nạn đói năm 1945 có lẽ là một trong những dấu ấn khủng khiếp nhất của lịch sử Việt Nam. Số người chết nhiều không đếm xuể, tình trạng nạn đói trầm trọng nhất phải kể đến tại Thái Bình. Nguyên nhân của nạn đói bắt nguồn từ sự đàn áp bóc lột dã man của chế độ.
- GV dẫn dắt vào bài: Kim Lân là một tác giả của nông dân. Ông viết hay viết sâu về cuộc đời, cũng như tâm lí của con người. Trong số những tác phẩm của ông không thể không nhắc đến truyện ngắn Vợ nhặt. Vợ nhặt là câu chuyện kể về hoàn cảnh con người trong nạn đói khốn khổ năm Ất Dậu nhưng từ sâu trong câu chuyện nạn đói đó ánh lên tình người cũng như hi vọng về một cuộc sống tốt đẹp. Hãy cùng tìm hiểu về tình người đó qua văn bản Vợ nhặt.
- HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 1: Đọc văn bản
- Mục tiêu: Nắm được những thông tin về thể loại và đọc văn bản Vợ nhặt
- Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi liên quan đến văn bản Vợ nhặt
- Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS và kiến thức HS tiếp thu được liên quan đến văn bản Vợ nhặt
- Tổ chức thực hiện
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu về tác giả tác phẩm Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập GV mời đại diện các nhóm dựa vào nội dung đã đọc trình bày một số hiểu biết của em về tác giả Kim Lân và truyện ngắn Vợ nhặt? - HS tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS đọc thông tin trong SGK, chuẩn bị trình bày trước lớp. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời 2 – 3 HS phát biểu, yêu cầu cả lớp nhận xét, bổ sung. Dự kiến sản phẩm: HS dựa vào SHS, tóm tắt về nêu vài nét cơ bản về tác giả, tác phẩm. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức. | I. Tìm hiểu chung 1. Tác giả a. Cuộc đời – sự nghiệp - Kim Lân tên khai sinh là Nguyễn Văn Tài ( 1920 -2007) quê ở Bắc Ninh. - Ông bắt đầu sáng tác từ trước Cách mạng tháng 8 năm 1945. Tập trung chủ yếu vào đề tài nông dân và nông thôn Bắc Bộ. - Năm 2001 ông được trao tặng giải thưởng Nhà nước về Văn học nghệ thuật. b. Tác phẩm - Tác phẩm chính của ông gồm có: Nên vợ nên chồng ( tập truyện ngắn 1955), Con chó xấu xí ( tập truyện ngắn 1962), Tuyển tập Kim Lân (1966). - Truyện ngắn Vợ nhặt viết về nạn đói năm Ất Dậu 1945. Tiền thân của truyện ngắn này là tiểu thuyết Xóm ngụ cư mà Kim Lân viết ngay sau CMT8. - Tuy nhiên bản thảo sau đó bị thất lác, tác giả đã dựa vào cốt truyện của tiểu thuyết này để viết truyện ngắn Vợ nhặt.
|
Hoạt động 2: Khám phá văn bản
- Mục tiêu: Nhận biết và phân tích được văn bản Vợ nhặt
- Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi liên quan đến văn bản Vợ nhặt
- Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS và kiến thức HS tiếp thu được liên quan đến văn bản Vợ nhặt
- Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Nhiệm vụ 1: Nhan đề, bố cục và tình huống truyện Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV mời đại diện các nhóm dựa vào nội dung đã đọc ở nhà để trả lời các câu hỏi liên quan đến văn bản Vợ nhặt. + Em hiểu thế nào về nhan đề Vợ nhặt và nội dung câu chuyện? + Xác định bố cục truyện ngắn? + Tình huống truyện Vợ nhặt có gì đặc biệt? - Các nhóm tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - Các nhóm thảo luận để trả lời. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện các nhóm lên bảng yêu cầu các nhóm khác nhận xét, góp ý, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, chốt kiến thức.
Nhiệm vụ 2: Nhân vật Tràng Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - Dựa vào kiến thức và văn bản đã chuẩn bị ở nhà hãy cho biết: + Nhân vật Tràng được hiện lên với ngoại hình như thế nào? + Tràng dã suy nghĩ như thế nào khi quyết định “đèo bòng” thêm một người “vợ” giữa nạn đói? + Tâm trạng của Tràng thay đổi như thế nào khi đưa vợ về và buổi sáng đầu tiên có vợ? - HS tiếp nhận nhiệm vụ Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - Các nhóm thảo luận để trả lời. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện 1 nhóm lên bảng yêu cầu các nhóm khác nhận xét, góp ý, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, chốt kiến thức
Nhiệm vụ 3: Nhân vật Thị - người vợ nhặt Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - Dựa vào kiến thức và văn bản đã chuẩn bị ở nhà hãy cho biết: + Nhân vật Thị được miêu tả như thế nào? + Việc theo Tràng về nhà chỉ sau một câu đùa có phải là do Thị quá dễ dãi? - HS tiếp nhận nhiệm vụ Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - Các nhóm thảo luận để trả lời. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện 1 nhóm lên bảng yêu cầu các nhóm khác nhận xét, góp ý, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập | I. Nhan đề, bố cục và tình huống truyện - Nhan đề + Nhan đề có sự kết hợp bất thường về từ ngữ, danh từ “vợ” và động từ “nhặt”. Việc kết hợp từ này có thể làm cho độc giả có sự tò mò bởi đối tượng của hành động “nhặt” thường là các đồ vật. Việc nhặt được một cái gì đó có thể là một chuyện ngẫu nhiên, may rủi. + Việc một người “nhặt” được “vợ” vừa cho phép người đọc phỏng đoán một tình huống khôi hài, lại vừa có thể liên hệ đến thân phận bé mọn, rẻ rúng của người phụ nữ, nhất là khi biết được bối cảnh của câu chuyện – nạn đói. ð Nhan đề cho phép ta dự đoán được tình huống truyện và nhân vật chính của truyện cũng như những sắc thái tâm lí mà truyện có thể gợi ra. - Bố cục của truyện ngắn Có thể chia thành 4 đoạn + Đoạn 1: từ đầu đến hết phần tóm tắt đoạn tỉnh lược thứ hai: Sự hiện diện bất ngờ của người “vợ nhặt” trong con mắt dân xóm ngụ cư. + Đoạn 2: Tiếp theo đến “đẩy xe bò về”: Nhân vật Tràng nhớ lại cơ duyên gặp người Vợ nhặt. + Đoạn 3: Tiếp theo đến hết phần tóm tắt đoạn tỉnh lược thứ hai: Cuộc “chạm mặt” giữa nhân vật bà cụ Tứ với nàng dâu mới. + Đoạn 4: Còn lại: Buổi sáng sau đêm tân hôn ở gia đình Tràng. - Tình huống truyện Tràng là một thanh niên có gia cảnh nghèo khó trong xóm ngụ cư, tính cách có phần ngờ nghệch, khờ khạo. Giữa lúc nạn đói hoành hành Tràng chấp nhận một người phụ nữ tứ cố vô thân, mỗi ngày phải chống chọi với nguy cơ chế đói theo mình về nhà làm vợ. Đây là một tình huống bất ngờ, ngẫu nhiên, nằm ngoài mọi dự tính từ trước của cả hai nhân vật. Mặt khác nó cũng là một tình huống éo le, bởi trong nạn đói, chuyện dựng vợ gả chồng trở thành chuyện xa vời đối với những người dân nghèo, những người phải chật vật xoay xở để có thể sống sót qua mỗi ngày. Nhưng đây cũng là tình huống mang giá trị nhân đạo khi nó cho ta thấy được vẻ đẹp của tình người và tính người trong những hoàn cảnh bi đát, cũng như sức mạnh của tình yêu thương sự bao dung và tinh thần lạc quan của những con người sống dưới đáy xã hội. II.Nhân vật Tràng a. Ngoại hình + Có vẻ ngoài thô kệch, xấu xí, thân phận nghèo kém + Nghề nghiệp: kéo xe bò thuê + Thế nhưng ẩn sâu trong Tràng là một nhân vật hào hiệp, nhân hậu. b. Tràng hào hiệp nhân hậu + Tràng sẵn lòng cho người đàn bà xa lạ một bữa ăn lúc nạn đói, sau đó còn cưu mang và đùm bọc. + Lúc đầu Tràng cũng có chút phân vân lo lắng “thóc gạo này đến cái thân mình còn chả biết có nuôi nổi không lại đèo bòng” + Nhưng rồi sua một cái tặc lưỡi Tràng quyết định đánh đổi tất cả để có được người vợ, có được hạnh phúc ð Sự khao khát hạnh phúc lứa đôi. Quyết định giản đơn nhưng chứa đựng tình thương đối với người có cùng cảnh ngộ. c. Tâm trạng của Tràng khi đưa vợ về - Trên đường về + Tràng không cúi xuống lầm lũi như mọi ngày mà phởn phơ khác thường + Tràng rất vui lòng lâng lâng khó tả: · Hắn tủm tỉm cười một mình và hai mắt thì sáng lên lấp lánh · Lúng ta lúng túng tay nọ xoa xoa vào hai bên kia người đàn bà · Dường như quên đi cảnh sống ề chề tối tă, quên đi cái đói đang đe dọa… khi có sự xuất hiện của người vợ nhặt. - Buổi sáng đầu tiên có vợ + Tràng cảm nhận có một cái gì đó mới mẻ: êm ái, lơ lửng trong mơ + Tràng thay đổi hẳn ra: · Thấy thương yêu gắn bó với cái nhà của mình một cách lạ lùng · Cảm thấy nên người thấy mình phải có bổn phận lo cho gia đình · Biết hướng tới một cuộc sống tương lai tốt đẹp hơn ð Những con người đói khát cận kề cái chết vẫn khao khát hạnh phúc gia đình vẫn cưu mang đùm bọc lẫn nhau và luôn có niềm tin vào tương lai. III. Nhân vật Thị - người vợ nhặt a. Ngoại hình xuất thân + Là cô gái không có tên, không có gia đình quê hương bị cái đói đẩy ra lề đường: Số phận nhỏ nhoi, đáng thương. b. Thị theo Tràng sau lời đùa - Thị đã theo Tràng về sau lời nói nửa đùa nửa thật để chạy trốn cái đói - Cái đói đã khiến thị trở nên chao chát, đanh đá, liều lĩnh đánh mất sĩ diện, sự e thẹn, bản chất dịu dàng. - Thế nhưng Thị vẫn là người phụ nữ có tư cách: + Trên đường theo Tràn về, cái vẻ cong cớn biến mất chỉ còn người phụ nữ xấu hổ, ngượng ngùng và cũng đầy nữ tính. + Thị ra mắt mẹ chồng trong tư thế khép nép và tâm trạng lo âu, băn khoăn, hồi hộp. |
Trên chỉ là 1 phần của giáo án. Giáo án khi tải về có đầy đủ nội dung của bài. Đủ nội dung của học kì I + học kì II
MỘT VÀI THÔNG TIN:
- Word được soạn: Chi tiết, rõ ràng, mạch lạc
- Powerpoint soạn: Hiện đại, đẹp mắt để tạo hứng thú học tập
- Word và powepoint đồng bộ với nhau
Phí giáo án:
- Giáo án word: 350k/học kì - 400k/cả năm
- Giáo án Powerpoint: 450k/học kì - 500k/cả năm
- Trọn bộ word + PPT: 500k/học kì - 700k/cả năm
Khi đặt nhận ngay và luôn
- Giáo án đầy đủ cả năm
- Khoảng 20 phiếu trắc nghiệm cấu trúc mới
- Khoảng 20 đề thi ma trận với lời giải, thang điểm chi tiết
- PPCT, file word lời giải SGK
CÁCH TẢI:
- Bước 1: Chuyển phí vào STK: 10711017 - Chu Văn Trí- Ngân hàng ACB (QR)
- Bước 2: Nhắn tin tới Zalo Fidutech - nhấn vào đây để thông báo và nhận giáo án
Xem toàn bộ: Giáo án ngữ văn 11 kết nối tri thức đủ cả năm
ĐẦY ĐỦ GIÁO ÁN CÁC BỘ SÁCH KHÁC
GIÁO ÁN WORD LỚP 11 KẾT NỐI TRI THỨC
GIÁO ÁN POWERPOINT LỚP 11 KẾT NỐI TRI THỨC
GIÁO ÁN CHUYÊN ĐỀ LỚP 11 KẾT NỐI TRI THỨC
GIÁO ÁN DẠY THÊM 11 KẾT NỐI TRI THỨC
CÁCH ĐẶT MUA:
Liên hệ Zalo: Fidutech - nhấn vào đây