Giáo án gộp Ngữ văn 8 cánh diều kì I

Giáo án học kì 1 sách Ngữ văn 8 cánh diều. Được thiết kế theo công văn 5512, chi tiết, đầy đủ. Giáo án là bản word, có thể tải về và dễ dàng chỉnh sửa. Bộ giáo án có đầy đủ các bài trong học kì 1 của Ngữ văn 8 cánh diều. Kéo xuống dưới để tham khảo chi tiết.

Xem: => Giáo án ngữ văn 8 cánh diều

Xem toàn bộ: Giáo án ngữ văn 8 cánh diều đủ cả năm

Bài Mở đầu

GIÁO ÁN WORD BÀI 1: TRUYỆN NGẮN

Đọc 1: Tôi đi học

Đọc 2: Gió lạnh đầu mùa

TH tiếng Việt: Trợ từ và thán từ

Đọc 3: Người mẹ vườn cau

Viết: Kể lại một chuyến đi hoặc một hoạt động xã hội

Nói và nghe: Trình bày ý kiến về một vấn đề xã hội

Tự đánh giá: Chuỗi hạt cườm màu xám

............................................

............................................

............................................


BÀI MẪU

Ngày soạn: .../.../...

Ngày dạy: .../.../...

BÀI 2: THƠ SÁU CHỮ, THƠ BẢY CHỮ

..................................................

Môn: Ngữ văn 8 – Lớp:

Số tiết :  tiết

MỤC TIÊU CHUNG BÀI 2

- Nhận biết và phân tích được một số yếu tố hình thức của thơ sáu chữ, bảy chữ (số chữ ở mỗi dòng; vần. nhịp; từ ngữ; hình ảnh; bố cục, mạch cảm xúc; …) và tình cảm, cảm hứng chủ đạo của người viết thể hiện qua bài thơ

- Nhận biết được sắc thái nghĩa của từ và hiệu quả lựa chọn từ ngữ

- Viết được đoạn văn ghi lại cảm nghĩ về một bài thơ sáu chữ, bảy chữ; bước đầu làm được bài thơ sáu chữ, bảy chữ

- Biết thảo luận ý kiến về một vấn đề trong đời sống phù hợp với lứa tuổi

- Yêu thương những người thân trong gia đình, yêu quê hương

TIẾT: VĂN BẢN 1: NẮNG MỚI

(Lưu Trọng Lư)

I. MỤC TIÊU   

1. Mức độ yêu cầu cần đạt

- HS nhận biết được các đặc điểm về số tiếng trong một dòng thơ, số dòng trong một khổ, đặc điểm vần, nhịp của thể thơ bảy chữ qua việc tìm hiểu bài thơ Nắng mới của tác giả Lưu Trọng Lư

- HS nhận biết và nhận xét được nét độc đáo của bài thơ thể hiện ở bố cục, hình ảnh, từ ngữ, mạch cảm xúc, cảm hứng chủ đạo, …

2. Năng lực

a. Năng lực chung

Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, …

b. Năng lực riêng

- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản Nắng mới

- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về văn bản Nắng mới

- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa của văn bản

- Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm nghệ thuật của văn bản với các văn bản khác có cùng chủ đề

3. Phẩm chất

Yêu thương những người thân trong gia đình, yêu quê hương

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

1. Chuẩn bị của giáo viên

- Giáo án

- Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi

- Tranh ảnh về nhà văn, hình ảnh

- Bảng phân công nhiệm vụ cho HS hoạt động trên lớp

- Bảng giao nhiệm vụ học tập cho HS ở nhà

2. Chuẩn bị của HS: SGK, SBT Ngữ Văn 8, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn bài học, vở ghi

III.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

A. KHỞI ĐỘNG

a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập từ đó khắc sâu kiến thức nội dung bài học Nắng mới

b. Nội dung: GV cho HS thảo luận câu hỏi ở phần Chuẩn bị (sgk, trang 42)

c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS về những cảm xúc, tâm trạng của em khi đón nhận ánh nắng mới

d. Tổ chức thực hiện

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

GV đặt câu hỏi: Hãy tưởng tượng và chia sẻ cảm xúc, tâm trạng, … của em khi đón nhận ánh nắng mới

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

HS tiếp nhận nhiệm vụ và tiến hành thảo luận theo hình thức cá nhân

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

GV mời một số HS đại diện cho nhóm đứng dậy để trả lời câu hỏi

* Gợi ý trả lời

- Khi đón nhận ánh nắng mới, em cảm thấy hân hoan, vui vẻ. Ánh nắng mới mang đến sự bừng sáng cho không gian, làm cho mọi vật như được thức tỉnh, …

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét, đánh giá câu trả lời của HS

- GV dẫn dắt vào bài học mới: Các em thân mến, vừa rồi các em đã chia sẻ những cảm xúc, tâm trạng của mình khi đón ánh nắng mới. Ta thấy rằng, mỗi người đều có những kỉ niệm, kí ức, tâm trạng, … khác nhau khi đón nhận ánh nắng mới. Có một nhà thơ đã viết một tác phẩm cũng có nhan đề “Nắng mới” và vậy, khi đối diện với nắng mới; liệu nhà thơ đó cũng có những cảm xúc, tâm trạng giống như chúng ta không hay lại có những tâm trạng, cách cảm nhận khác biệt? Chúng ta sẽ có câu trả lời sau bài học ngày hôm nay: “Nắng mới” của tác giả Lưu Trọng Lư

B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

Hoạt động 1: Đọc văn bản

a. Mục tiêu: Nắm được những thông tin về thể loại và đọc văn bản Nắng mới

b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức và tiến hành trả lời câu hỏi liên quan đến văn bản Nắng mới

c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS và kiến thức HS tiếp thu được liên quan đến văn bản Nắng mới

d. Tổ chức thực hiện

HOẠT ĐỘNG CỦA GV- HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu về tác giả 

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập cho HS

GV mời HS dựa vào nội dung chuẩn bị ở nhà: 

- Trình bày hiểu biết của em về tác giả Lưu Trọng Lư?

BÀI MẪU

- Em hãy trình bày xuất xứ của văn bản

Bước 2: Các nhóm tiếp nhận nhiệm vụ 

Các nhóm thảo luận để vẽ sơ đồ tóm tắt những nội dung chính về tác giả và tác phẩm

Bước 3: HS tiến hành thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV mời đại diện 1 nhóm lên bảng vẽ sơ đồ, yêu cầu các nhóm khác nhận xét, góp ý, bổ sung.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét, chốt kiến thức.

Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu về thơ bảy chữ, bố cục, mạch cảm xúc, cảm hứng chủ đạo

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

  • GV mời đại diện các nhóm dựa vào nội dung đã học ở nhà:

+ Thế nào là thơ bảy chữ? Em hãy trình bày các đặc điểm của thể thơ này

+ Em hãy trình bày những hiểu biết của em về mạch cảm xúc và cảm hứng chủ đạo

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

HS dựa vào phần tìm hiểu ở nhà và những kiến thức đã được tìm hiểu ở phần Tri thức Ngữ văn để chuẩn bị câu trả lời cho các câu hỏi trên

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV mời một số HS đứng lên trả lời câu hỏi, yêu cầu các HS khác nhận xét, góp ý và bổ sung

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét, chốt kiến thức.

I. Tìm hiểu chung

1. Tác giả, tác phẩm

a. Tác giả

- Lưu Trọng Lư (19/6/1912 – 10/8/1991) là một nhà thơ, nhà văn, nhà soạn kịch Việt Nam, quê làng Cao Lao Hạ, xã Hạ Trạch, huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình trong một gia đình quan lại xuất thân nho học.

- Ông học đến năm thứ ba tại trường Quốc học Huế thì ra Hà Nội làm văn, làm báo để kiếm sống. Ông là một trong những nhà thơ khởi xướng Phong trào Thơ mới và rất tích cực diễn thuyết bênh vực “Thơ mới” đả kích các nhà thơ “cũ”.

- Phong cách nghệ thuật: giọng thơ trong trẻo, ý thơ tinh tế

- Tác phẩm chính: Tiếng thu (1939); Tỏa sáng đôi bờ (1959); Người con gái sông Gianh (1966), ..

b. Tác phẩm

Bài thơ “Nắng mới” được trích từ tập thơ “Tiếng thu”, xuất bản năm 1939

 

 

 

 

 

 

 

 

2. Thơ bảy chữ; bố cục, mạch cảm xúc và cảm hứng chủ đạo trong bài thơ

a. Thơ bảy chữ

- Thơ bảy chữ là thể thơ mỗi dòng có bảy chữ. Các dòng trong bài thơ thường ngắt nhịp 4/3. Cách ngắt nhịp còn phụ thuộc vào nghĩa của câu thơ, dòng thơ. Ví dụ:

Tà áo nâu/ in giữa cánh đồng

Gió chiều cuốn bụi/ bốc sau lưng

Bóng u/ hay bóng người thôn nữ

Cúi nón mang đi/ cặp má hồng.

(Đường về quê mẹ - Đoàn Văn Cừ)

- Bài thơ bảy chữ thường có nhiều vần. Vần thường là vần chân (được gieo ở cuối dòng thơ thứ nhất, thứ hai, thứ tư ở mỗi khổ), có thể gieo vần liền (vần được gieo liên tiếp ở các dòng thơ) hoặc vần cách (vần không được gieo liên tiếp mà thường cách ra một dòng thơ).

b. Bố cục, mạch cảm xúc và cảm hứng chủ đạo trong bài thơ

- Bố cục là sự tổ chức, sắp xếp các dòng thơ, khổ thơ tương ứng với một nội dung nhất định để tạo thành một bài thơ

- Mạch cảm xúc là diễn biến dòng cảm xúc, tâm trạng của tác giả trong bài thơ

- Cảm hứng chủ đạo trong bài thơ là trạng thái cảm xúc, tình cảm mãnh liệt được thể hiện xuyên suốt tác phẩm nhằm thể hiện tư tưởng của tác giả.

Hoạt động 2: Khám phá văn bản 

a. Mục tiêu: Nhận biết và phân tích được văn bản Nắng mới

b. Nội dung: Sử dụng SGK chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời các câu hỏi liên quan đến văn bản Nắng mới

c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS và kiến thức HS tiếp thu được liên quan đến văn bản Nắng mới

d.Tổ chức thực hiện 

HOẠT ĐỘNG CỦA GV- HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Nhiệm vụ 1:  Đặc điểm về thể thơ, mạch cảm xúc và cảm hứng chủ đạo của bài thơ Nắng mới

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

GV mời đại diện các nhóm dựa vào nội dung đã đọc ở nhà để trả lời các câu hỏi liên quan đến văn bản Nắng mới

Trình bày những đặc điểm của thể thơ bảy chữ được thể hiện qua bài thơ Nắng mới

+ Bài thơ viết về ai, viết về điều gì? Người đang bày tỏ cảm xúc, suy nghĩ trong bài thơ là ai?

+ Bài thơ có thể chia làm mấy phần? Xác định mạch cảm xúc qua các phần của bài thơ

+ Xác định cảm hứng chủ đạo trong bài thơ Nắng mới

+ Theo em, nhan đề của bài thơ được đặt theo cách như thế nào trong 4 cách dưới đây?

(1) Một hình ảnh khơi nguồn cảm hứng cho tác giả

(2) Một sự việc gây ấn tượng sâu sắc cho tác giả

(3) Một đề tài khái quát nội dung của cả bài thơ

(4) Một âm thanh đặc biệt trong cảm nhận của tác giả

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

Các nhóm tiếp nhận nhiệm vụ, tiến hành thảo luận để trả lời.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

GV mời đại diện các nhóm lên bảng yêu cầu các nhóm khác nhận xét, góp ý, bổ sung.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

GV nhận xét, chốt kiến thức

Nhiệm vụ 2: Những tín hiệu đánh thức kí ức về người mẹ trong tâm tưởng của nhà thơ

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

Dựa vào văn bản cùng với phần chuẩn bị ở nhà chia lớp thành 3 nhóm để trả lời các câu hỏi sau:

+ Em có nhận xét gì về những hình ảnh xuất hiện trong khổ thơ đầu?

+ Nhân vật "tôi" đã thể hiện tình cảm, cảm xúc gì trong khổ thơ thứ nhất? Tình cảm, cảm xúc đó được thể hiện qua những từ ngữ nào?

+ Chỉ ra các từ láy và tác dụng của chúng trong việc thể hiện tâm trạng ấy

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

Hs làm việc theo cặp đôi hoặc đọc lại văn bản theo yêu cầu suy nghĩ để hoàn thành nhiệm vụ

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

GV mời 2-3 HS trình bày trước lớp yêu cầu cả lớp nhận xét, bổ sung

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét đánh giá chốt kiến thức

- GV cho HS đại diện các nhóm lên báo cáo kết quả

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Nhiệm vụ 3: Hình ảnh người mẹ trong kí ức của tác giả

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

Dựa vào văn bản cùng với phần chuẩn bị ở nhà, GV yêu cầu HS thảo luận theo hình thức nhóm đôi để trả lời các câu hỏi sau:

+ Để thể hiện hình ảnh người mẹ, tác giả đã lựa chọn các hình ảnh thơ nào?

+ Thông qua việc phân tích các hình ảnh thơ đó, em hãy cho biết hình ảnh người mẹ hiện lên như thế nào trong tâm tưởng nhân vật "tôi"?

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

Hs làm việc theo cặp đôi hoặc đọc lại văn bản theo yêu cầu suy nghĩ để hoàn thành nhiệm vụ

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

GV mời 2-3 HS trình bày trước lớp yêu cầu cả lớp nhận xét, bổ sung

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét đánh giá chốt kiến thức

- GV cho HS đại diện các nhóm lên báo cáo kết quả

 

 

 

Nhiệm vụ 4: Tổng kết

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

GV chia HS thành các nhóm (4-6 HS), yêu cầu HS: 

+ Trình bày nhận xét của em về nội dung, nghệ thuật và đặc trưng thể loại văn bản Nắng mới

GV yêu cầu HS rút ra tổng kết thể loại

Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS rút ra kết luận về nội dung, nghệ thuật và đặc trưng thể loại của văn bản

- GV quan sát phần thảo luận của các nhóm, hướng dẫn, hỗ trợ(nếu cần thiết).

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

GV mời đại diện một số nhóm xác định nội dung, nghệ thuật và đặc trưng thể loại của văn bản

- GV yêu cầu các nhóm khác lắng nghe, nhận xét phần trả lời của nhóm bạn, nêu ý kiến bổ sung (nếu có).

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức

I. Đặc điểm về thể thơ, mạch cảm xúc và cảm hứng chủ đạo của bài thơ Nắng mới

a. Đặc điểm về thể thơ

Mỗi dòng có bảy chữ

- Cách ngắt nhịp trong bài thơ: 3/4, 4/3, 2/5. Nhịp thơ đa dạng nhưng nhịp nhàng, phù hợp với tâm trạng của chủ thể trữ tình.

- Cách gieo vần trong bài thơ: vần chân liền và vần chân cách: tạo nhạc tính cho bài thơ.

b. Bố cục, mạch cảm xúc

- Bố cục: 

+ Khổ 1: Những tín hiệu đánh thức kí ức về người mẹ trong tâm tưởng của nhà thơ

+ Khổ 2, 3: Hình ảnh người mẹ trong kí ức của tác giả

- Mạch cảm xúc:

+ Khổ 1: Nỗi buồn da diết, cảm thấy trống vắng vì thiếu mẹ được thức dậy trong tâm hồn nhà thơ bởi những tín hiệu đặc biệt

+ Khổ 2, 3: Nỗi nhớ và niềm hạnh phúc trong tâm tưởng tác giả khi hồi tưởng lại những kí ức tươi đẹp của tuổi thơ thuở còn có mẹ

-> Bố cục và mạch cảm xúc của bài thơ được thể hiện theo trình tự thời gian, từ hiện tại ngược về quá khứ, nhằm nhấn mạnh tình cảm yêu thương sâu đậm của tác giả dành cho người mẹ của mình

c. Cảm hứng chủ đạo: Nỗi nhớ thương sâu sắc của tác giả dành cho người mẹ 

d. Nhan đề

Bài thơ có nhan đề Nắng mới. Đây là hình ảnh gây ấn tượng, khơi nguồn cảm hứng cho tác giả, thúc dậy những kỉ niệm đẹp về mẹ ntrong kí ức thuở lên mười (-> Chọn (1))

II. Tìm hiểu chi tiết

1. Những tín hiệu đánh thức kí ức về người mẹ trong tâm tưởng của nhà thơ

Hình ảnh làng quê: “nắng mới”, “gà trưa” => đây là những hình ảnh quen thuộc gắn liền với làng quê Việt Nam.

-Trong khổ thơ thứ nhất nói riêng và trong cả bài thơ nói chung, nhân vật “tôi” có tâm trạng buồn, nhớ thương sâu sắc người mẹ đã khuất của mình. Tình cảm, cảm xúc đó được thể hiện qua các từ ngữ “nhớ”, “chửa xoá mờ”

- Các từ láy xuất hiện trong đoạn một “xao xác”, “não nùng”, “chập chờn” được sử dụng rất giàu sắc thái biểu cảm. Cụ thể:

Âm thanh tiếng gà trưa chợt vọng đến hoá thành tâm trạng khi được tác giả thể hiện bằng hai từ “xao xác”, “não nùng”. “Xao xác” là những thanh âm nối tiếp nhau, làm cho không gian buổi trưa đang yên tĩnh, vắng vẻ bỗng trở nên xao động. Cái xao động từ ngoại cảnh thức dậy cả một bầu trời tâm trạng của nhân vật “tôi”, tạo ra những gợn sóng của tâm hồn. Còn “não nùng” là cảm xúc buồn đau sâu đậm và đầy day dứt. Âm thanh tiếng gà gáy ban trưa trở thành tín hiệu thẩm mĩ đặc biệt bắc nhịp cầu cho tâm tưởng hiện tại trở về quá khứ. Âm thanh tiếng gà trưa như đưa tâm hồn “tôi” vào đôi bờ hư thực của hiện tại và quá khứ. Bờ bên này là  không gian trưa vắng “xao xác”, “não nùng” của hiện tại. Bờ bên kia là kí ức. Và “chập chờn” là gạch nối bước từ trạng thái của bờ bên này sang bờ bên kia, như thực, như mơ trong tâm trạng của cái tôi trữ tình

-> Các từ láy tạo thành đường dẫn của cảm xúc, của kí ức, dẫn tâm hồn của nhà thơ và mỗi chúng ta  về với những ngày tháng thân thương vốn đã xa rồi

2. Hình ảnh người mẹ trong kí ức của tác giả

- Để thể hiện hình ảnh người mẹ, tác giả đã lựa chọn các hình ảnh trong hai khổ thơ gắn bó chặt chẽ với nhau. Đó là “nắng mới”, “áo đỏ” và “nét cười đen nhánh”

- Ở thế giới của hoài niệm còn mãi, mẹ hiện lên giữa không gian bừng sáng của “nắng mới” – nguồn sáng mới mẻ, tươi đẹp, hân hoan, trong tay là tấm “áo đỏ”   “người đưa trước giậu phơi”. Màu đỏ ấm nóng của tấm áo hoà với màu nắng mới, dường như cùng phản chiếu lên gương mặt dịu dàng, trẻ trung của mẹ. Và “nét cười đen nhánh” sau tay áo tạo nên một bức tranh thật đẹp. Nét cười ấy như toả nắng trên gương mặt mẹ. Nét vẽ phối hợp hài hoà màu sắc, đường nét, … đặc biệt là như được chạm khắc từ kí ức tuổi thơ hạnh phúc khi còn nhỏ của tác giả, càng làm nổi bật cảm giác “xao xác”, “não nùng”, “rượi buồn” khi trở về hiện tại

-> Qua ba chi tiết đó, hình ảnh người mẹ hiện lên thật ấm áp, thân thương, đôn hậu, trẻ trung, tươi tắn trong tâm hồn nhà thơ. Đây là những ksi ức ấn tượng nhất được lưu giữ sâu đậm trong tâm hồn của một đứa trẻ lên mười khi nhớ về mẹ

III. Tổng kết

1. Nội dung

Bài thơ là nỗi nhớ của chủ thể trữ tình đối với người mẹ của mình. Qua đó thể hiện giá trị đạo đức truyền thống uống nước nhớ nguồn, hiếu thuận của người Việt Nam.

2. Nghệ thuật

- Thể thơ thất ngôn

- Giọng điệu nhẹ nhàng, tha thiết

- Sử dụng linh hoạt các biện pháp tu từ

- Từ ngữ trong bài thơ giản dị, mang màu sắc làng quê Bắc Bộ tạo nên sự gần gũi.

- Cách ngắt nhịp trong bài thơ: 3/4, 4/3, 2/5. Nhịp thơ đa dạng nhưng nhịp nhàng, phù hợp với tâm trạng của chủ thể trữ tình.

- Cách gieo vần trong bài thơ: vần chân liền và vần chân cách: tạo nhạc tính cho bài thơ

3. Đặc trưng thể loại

a. Bố cục

- Tuân thủ theo đúng luật thơ bảy chữ

b. Ngôn ngữ

- Ngôn ngữ cô đọng, giản dị và giàu sức biểu cảm.

- Các chi tiết, hình ảnh được sử dụng mang tính tiêu biểu, chân thực

C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP

a. Mục tiêu: HS củng cố, mở rộng kiến thức đã học về văn bản Nắng mới

b. Nội dung: 

- GV phát Phiếu bài tập cho HS thực hiện nhanh tại lớp.

- GV hướng dẫn HS thực hiện phần Luyện tập theo văn bản đọc.

c. Sản phẩm:

- Phiếu bài tập của HS.

d. Tổ chức thực hiện

Nhiệm 1: Trả lời câu hỏi trắc nghiệm

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

GV phát Phiếu bài tập cho HS thực hiện nhanh tại lớp. 

Trường THCS:………………………

Lớp:…………………………………..

Họ và tên:……………………………..

 

PHIẾU BÀI TẬP

VĂN BẢN NẮNG MỚI

 

Khoanh tròn vào đáp án đặt trước câu trả lời đúng:

Câu 1: Bài thơ “Nắng mới” viết theo thể thơ nào?

A. Bảy chữ

B. Tự do

C. Lục bát

D. Sáu chữ

Câu 2: Nhân vật "tôi" đã thể hiện tình cảm, cảm xúc gì trong bài thơ?

A. Nhân vật tôi rất yêu thương mẹ

B. Nhân vật "tôi" đã thể hiện tâm trạng buồn, nhớ thương sâu sắc dành cho người mẹ đã khuất của mình

C. Nhân vật “tôi” chia sẻ cảm xúc khi mình khi nhắc đến mẹ

D. Nhân vật “tôi” đã chia sẻ những cảm xúc về thời thơ ấu của mình: đó là quãng thời gian vất vả, cực nhọc nhưng không khí gia đình luôn đầm ấm, tươi vui bởi vì có mẹ

Câu  3: Kí ức về mẹ trong tâm tưởng của nhân vật “tôi” gắn liền với hình ảnh:

A. Mẹ đi ra ngoài đồng làm việc trong buổi nắng sớm.

B. Nắng chiếu qua song cửa.

C. Gà trưa gáy não nùng.

D. Mẹ đưa áo ra giậu phơi mỗi khi có nắng mới về.

Câu  4: Đâu không phải ý đúng khi nói về hình ảnh người mẹ hiện lên trong tâm tưởng của nhà thơ trong “Nắng mới”?

A. Có những điểm mạnh mẽ, tân tiến của người phụ nữ hiện đại.

B. Là một người tuy nghiêm khắc nhưng rất yêu thương các con của 

C. Là một người phụ nữ lam lũ, khổ sở, nhưng tràn đầy niềm tin về cuộc sống.

D. Có đầy đủ nét duyên dáng, hiền từ của người phụ nữ Việt Nam thuở xưa.

Câu 5: Các hình ảnh trong bài thơ được tác giả sử dụng để khắc hoạ hình ảnh người mẹ là:

A. Nắng mới, áo đỏ, tiếng gà trưa

B. Nắng mới, trưa hè, giậu thưa

C. Nắng mới, áo đỏ, nét cười đen nhánh

D. Nắng mới, áo đỏ, nét cười đen nhánh, giậu thưa

Câu 6: Ý nào sau đây không đúng khi nói về giá trị nghệ thuật của bài thơ?

A. Sử dụng linh hoạt các biện pháp tu từ

B. Cách ngắt nhịp trong bài thơ: 3/4, 4/3, 2/5. Nhịp thơ đa dạng nhưng nhịp nhàng, phù hợp với tâm trạng của chủ thể trữ tình.

C. Cách gieo vần trong bài thơ: vần chân liền và vần chân cách

D. Giọng điệu bi tráng, hào hùng

Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ:

- HS vận dụng kiến thức đã học về văn bản Nắng mới hoàn thành Phiếu bài tập. 

- GV quan sát, hỗ trợ HS thực hiện (nếu cần thiết). 

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận

- GV mời đại diện 2 – 3 HS đọc đáp án trước lớp theo Phiếu bài tập.

- GV mời một số HS khác đọc đáp án khác (nếu có). 

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét, đánh giá, chuẩn đáp án:

- GV chuyển sang nhiệm vụ mới

1. A

2. B

3. D

4. B

5. C

6. D

 

Nhiệm vụ 2: Luyện tập theo văn bản

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

 GV hướng dẫn làm bài vào vở, cho HS luyện tập theo những nhiệm vụ cụ thể sau

Câu 1: Trong kí ức tuổi thơ của nhân vật “tôi” ở bài Nắng mới, người mẹ hiện lên qua những hình ảnh được lựa chọn, để lại ấn tượng sâu đậm cho tác giả. Với em, hình ảnh, chi tiết nào về người mẹ của mình khiến em thấy yêu thương nhất? Hãy chia sẻ bằng một đoạn văn (khoảng 8 – 10 dòng).

Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS vận dụng kiến thức đã học để hoàn thành bài luyện tập vào vở.

- GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết). 

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận

- GV mời đại diện một số HS trình bày trước lớp. 

- GV yêu cầu các HS khác lắng nghe, nhận xét, bổ sung ý kiến (nếu có).

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức.

* Gợi ý tham khảo

Câu 1:

Bài thơ Nắng mới của tác giả Lưu Trọng Lư đã mang tới cho em nhiều cảm xúc lắng đọng về tình mẫu tử, đặc biệt thông qua hình dáng mẹ và nét cười đen nhánh, rất đỗi quen thuộc. Còn đối với em, hình ảnh đầu tiên hiện lên trong tâm trí em mỗi khi nhớ về mẹ đó là đôi bàn tay gầy guộc, đầy vết chai sạn nhưng luôn thoăn thoắt làm mọi việc. Đôi bàn tay hằng ngày khám bệnh cho bệnh nhân, tối về lại phải chăm sóc gia đình, nấu những bữa cơm nóng hổi rồi về đêm khi ánh trăng tròn lên cao, đôi bàn tay ấy chưa được yên giấc, tiếp tục vỗ vỗ quạt quạt ru tôi chìm vào giấc ngủ. Mặc dù vất vả đến thế nhưng mẹ tôi chẳng than lấy một lời, mẹ quả thật là người cứng rắn, biết cam chịu một cách đáng khâm phục. Dù mai này có ra sao thì mẹ sẽ vẫn mãi ở trong trái tim tôi.

- GV chuyển sang nội dung mới. 

D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG

a. Mục tiêu: HS nâng cao, mở rộng kiến thức.

b. Nội dung: GV hướng dẫn HS làm bài tập vận dụng. 

c. Sản phẩm học tập: Phần trả lời của HS và chuẩn kiến thức của GV.

d. Tổ chức thực hiện:

Nhiệm vụ 1: Vận dụng 

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

Câu 1: Phân tích bài thơ Nắng mới của tác giả Lưu Trọng Lư

Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS đọc đoạn ngữ liệu, vận dụng kiến thức đã học để thực hiện các yêu cầu.

- GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết). 

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận

- GV mời đại diện 1 – 2 HS trình bày trước lớp.

- GV yêu cầu các HS khác lắng nghe, nhận xét, bổ sung ý kiến (nếu có).

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét, đánh giá và chuẩn kiến thức:

a. Mở bài: Giới thiệu chung về tác giả, tác phẩm và dẫn dắt, khái quát nội dung đặc sắc của bài thơ Nắng mới

- Tác giả: Lưu Trọng Lư (19/6/1912 – 10/8/1991) là một nhà thơ, nhà văn, nhà soạn kịch Việt Nam, quê làng Cao Lao Hạ, xã Hạ Trạch, huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình trong một gia đình quan lại xuất thân nho học. Ông là một trong những nhà thơ khởi xướng Phong trào Thơ mới và rất tích cực diễn thuyết bênh vực “Thơ mới” đả kích các nhà thơ “cũ”. Phong cách nghệ thuật: giọng thơ trong trẻo, ý thơ tinh tế

- Bài thơ “Nắng mới” được trích từ tập thơ “Tiếng thu”, xuất bản năm 1939

- Tình mẫu tử có lẽ là tình cảm thiêng liêng nhất trên cuộc đời này. Mẹ là người sinh ra chúng ta, yêu thương và chăm sóc chúng ta vô điều kiện. Có lẽ chính vì vậy, tình mẫu tử từ xa xưa đã trở thành đề tài sáng tác bất tận cho văn học và nghệ thuật. Trong vô số những tác phẩm viết về mẹ, về tình mẫu tử, không thể không nhắc đến bài thơ Nắng mới của nhà thơ Lưu Trọng Lư, trích từ tập “Tiếng thu”. Bài thơ là nỗi nhớ về mẹ và tình yêu mẹ tha thiết của một tác giả

b. Thân bài

Ngay từ đầu bài thơ, tác giả đã đề dòng chữ “Tặng hương hồn thầy me”, đúng vậy, mẹ của nhà thơ Lưu Trọng Lư không còn trên cõi đời này nữa, nhưng tình yêu mẹ của tác giả thì vẫn còn đó, những kỉ niệm khi xưa có mẹ vẫn sẽ theo tác giả đến hết cuộc đời. Khổ đầu tiên của bài thơ chính là bức tranh thiên “nắng mới” làm gợi nhớ những kí ức xưa của tác giả:

“Mỗi lần nắng mới hắt bên song,
Xao xác, gà trưa gáy não nùng,
Lòng rượi buồn theo thời dĩ vãng,
Chập chờn sống lại những ngày không.”

Nắng mới chính là nắng đầu xuân, cái nắng nhẹ nhàng và êm dịu, xua tan đi cái lạnh và ẩm ướt của mùa đông. Nắng mới hắt “bên song” cửa, cùng với tiếng gà gáy trưa não nùng đã tạo nên một khung cảnh thật bình yên nhưng cũng vắng vẻ, cô liêu. Khung cảnh đó làm cho tác giả Lưu Trọng Lư “lòng rượi buồn” và đưa tâm hồn tác giả trở về miền kí ức xưa cũ, những kỉ niệm xưa “chập chờn” sống lại trong tác giả.

Quay về với những kỉ niệm xưa, lòng tác giả dâng trào bao nỗi nhớ về người mẹ quá cố của mình:

“Tôi nhớ mẹ tôi, thuở thiếu thời
Lúc người còn sống, tôi lên mười;
Mỗi lần nắng mới reo ngoài nội,
Áo đỏ người đưa trước giậu phơi.

Hình dáng mẹ tôi chửa xoá mờ
Hãy còn mường tượng lúc vào ra:
Nét cười đen nhánh sau tay áo
Trong ánh trưa hè trước giậu thưa.”

Nhà thơ Lưu Trọng Lư bộc lộ nỗi nhớ mẹ một cách trực tiếp “Tôi nhớ mẹ tôi, thuở thiếu thời”. Tác giả vẫn nhớ rõ ràng, khi mẹ còn sống, tác giả “lên mười”. Khi nắng mới về, mẹ trong tà áo đỏ quen thuộc sẽ mang quần áo của nhà thơ ra phơi lên giậu, để cho con mặc chiếc áo thơm mùi nắng sạch sẽ, dễ chịu. Nắng khi đó còn “reo ngoài nội”, có lẽ bởi vì còn có mẹ, nên hương đồng cỏ nội cũng như tác giả đều vui sướng và hạnh phúc vô cùng.

Hình ảnh mẹ hiện lên rõ nét hơn trong khổ thơ tiếp theo. Nhà thơ Lưu Trọng Lư khẳng định rằng hình dáng mẹ còn chưa “xóa mờ” trong tâm trí của mình, nó vẫn rõ nét và lúc nào cũng tồn tại trong tâm trí của tác giả. Ông vẫn “mường tượng” được hình ảnh của mẹ xung quanh, lúc vào, lúc ra, thật bận rộn làm sao để chăm lo cho gia đình của mình.

Trong toàn bộ bài thơ, không có bất kì một câu nào nhận xét cụ thể mẹ của nhà thơ Lưu Trọng Vũ, nhưng chắc chắn mẹ là một người phụ nữ rất đẹp và hiền dịu. Vì mẹ có “nét cười đen nhánh”, đây là kiểu cười nhẹ nhàng, dịu dàng và chỉ thoáng qua. Có lẽ đó là điều nhà thơ nhớ nhất về mẹ của mình.

Và dù là mùa nắng đầu xuân hay nắng gắt trưa hè, trong kí ức của nhà thơ Lưu Trọng Lư, mẹ vẫn “đứng trước giậu phơi”, để làm một công việc bình dị đó là phơi đồ, nhưng đó sẽ mãi là hình ảnh ấm áp và an ủi tâm hồn tác giả nhất mỗi khi nhớ mẹ. 

Bài thơ Nắng mới của tác giả Lưu Trọng Lư chỉ sử dụng những từ ngữ đơn  giản nhưng lại đậm chất gợi hình, gợi cảm đã thể hiện thành công nỗi nhớ và tình yêu tha thiết dành cho người mẹ quá cố của tác giả. Qua đó, chúng ta có thể thấy được vẻ đẹp của mẹ, một người phụ nữ Việt Nam truyền thống dịu dàng, chu đáo và luôn yêu thương, chăm sóc gia đình. Bài thơ như gửi gắm tới mỗi người một thông điệp ý nghĩa, đó là “Ai còn mẹ xin đừng làm mẹ khóc, đừng để buồn lên mắt mẹ nghe không?”

c. Kết bài: Khẳng định lại vấn đề

Nắng mới là một trong những tác phẩm hay và đến nay vẫn được lưu truyền đến người đọc, bởi đây là tác phẩm được đánh giá là một tinh hoa trong nền văn học Việt Nam. Tuy viết về một chủ đề đã cũ nhưng bài thơ "Nắng mới" vẫn mang đến những giá trị sống vô cùng tốt đẹp. Đó chính là lí do tác phẩm sẽ mãi giữ vững vị trí của mình trong kho tàng văn học Việt Nam.

- GV kết thúc bài học.

HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ

- Ôn lại kiến thức đã học: Các nội dung liên quan đến văn bản Nắng mới (những chi tiết đặc sắc, nội dung, nghệ thuật).

- Hoàn chỉnh các bài tập phần Luyện tập, Vận dụng (nếu chưa xong). 

- Chuẩn bị bài Nếu mai em về Chiêm Hoá (Mai Liễu).

 

Trên chỉ là 1 phần của giáo án. Giáo án khi tải về có đầy đủ nội dung của bài. Đủ nội dung của học kì I + học kì II

Hệ thống có đầy đủ các tài liệu:

  • Giáo án word (350k)
  • Giáo án Powerpoint (400k)
  • Trắc nghiệm theo cấu trúc mới (200k)
  • Đề thi cấu trúc mới: ma trận, đáp án, thang điểm..(200k)
  • Phiếu trắc nghiệm câu trả lời ngắn (200k)
  • Trắc nghiệm đúng sai (250k)
  • Lý thuyết bài học và kiến thức trọng tâm (200k)
  • File word giải bài tập sgk (150k)
  • Phiếu bài tập để học sinh luyện kiến thức (200k)

Nâng cấp lên VIP đê tải tất cả ở tài liệu trên

  • Phí nâng cấp VIP: 800k

=> Chỉ gửi 450k. Tải về dùng thực tế. Nếu hài lòng, 1 ngày sau mới gửi phí còn lại

Cách nâng cấp:

  • Bước 1: Chuyển phí vào STK: 1214136868686 - cty Fidutech - MB(QR)
  • Bước 2: Nhắn tin tới Zalo Fidutech - nhấn vào đây để thông báo và nhận tài liệu

Xem toàn bộ: Giáo án ngữ văn 8 cánh diều đủ cả năm

ĐẦY ĐỦ GIÁO ÁN CÁC BỘ SÁCH KHÁC

GIÁO ÁN WORD LỚP 8 CÁNH DIỀU

GIÁO ÁN POWERPOINT LỚP 8 CÁNH DIỀU

GIÁO ÁN DẠY THÊM LỚP 8 CÁNH DIỀU

CÁCH ĐẶT MUA:

Liên hệ Zalo: Fidutech - nhấn vào đây

Tài liệu giảng dạy

Xem thêm các bài khác

I. GIÁO ÁN WORD NGỮ VĂN 8 CÁNH DIỀU

GIÁO ÁN WORD BÀI 1: TRUYỆN NGẮN

GIÁO ÁN WORD BÀI 2: THƠ SÁU CHỮ, BẢY CHỮ

GIÁO ÁN WORD BÀI 3: VĂN BẢN THÔNG TIN

GIÁO ÁN WORD BÀI 4: HÀI KỊCH VÀ TRUYỆN CƯỜI

GIÁO ÁN WORD BÀI 5: NGHỊ LUẬN XÃ HỘI

GIÁO ÁN WORD BÀI 6: TRUYỆN

GIÁO ÁN WORD BÀI 7: THƠ ĐƯỜNG LUẬT

GIÁO ÁN WORD BÀI 8: TRUYỆN LỊCH SỦ VÀ TIỂU THUYẾT

GIÁO ÁN WORD BÀI 9: NGHỊ LUẬN VĂN HỌC

GIÁO ÁN WORD BÀI 10: VĂN BẢN THÔNG TIN

II. GIÁO ÁN POWERPOINT NGỮ VĂN 8 CÁNH DIỀU

BÀI 1: TRUYỆN NGẮN

BÀI 2: THƠ SÁU CHỮ, BẢY CHỮ

BÀI 3: VĂN BẢN THÔNG TIN

BÀI 4: HÀI KỊCH VÀ TRUYỆN CƯỜI

BÀI 5: NGHỊ LUẬN XÃ HỘI

BÀI 6: TRUYỆN

BÀI 9: NGHỊ LUẬN VĂN HỌC

III. GIÁO ÁN DẠY THÊM NGỮ VĂN 8 CÁNH DIỀU

GIÁO ÁN DẠY THÊM BÀI 1: TRUYỆN NGẮN

GIÁO ÁN DẠY THÊM BÀI 2: THƠ SÁU CHỮ, BẢY CHỮ

GIÁO ÁN DẠY THÊM BÀI 3: VĂN BẢN THÔNG TIN

GIÁO ÁN DẠY THÊM BÀI 4: HÀI KỊCH VÀ TRUYỆN CƯỜI

GIÁO ÁN DẠY THÊM BÀI 5: NGHỊ LUẬN XÃ HỘI

GIÁO ÁN DẠY THÊM BÀI 6: TRUYỆN

GIÁO ÁN DẠY THÊM BÀI 7: THƠ ĐƯỜNG LUẬT

GIÁO ÁN DẠY THÊM BÀI 8: TRUYỆN LỊCH SỦ VÀ TIỂU THUYẾT

GIÁO ÁN DẠY THÊM BÀI 9: NGHỊ LUẬN VĂN HỌC

GIÁO ÁN DẠY THÊM BÀI 10: VĂN BẢN THÔNG TIN

Chat hỗ trợ
Chat ngay