Giáo án Ngữ văn 8 cánh diều: Ôn tập và tự đánh giá cuối học kì 1
Giáo án Ôn tập và tự đánh giá cuối học kì 1 sách Ngữ văn 8 cánh diều. Được thiết kế theo công văn 5512, chi tiết, đầy đủ. Giáo án là bản word, có thể tải về và dễ dàng chỉnh sửa. Bộ giáo án có đầy đủ các bài trong học kì 1 + học kì 2 của Ngữ văn 8 cánh diều. Kéo xuống dưới để tham khảo chi tiết.
Xem: => Giáo án ngữ văn 8 cánh diều
Các tài liệu bổ trợ khác
Xem toàn bộ: Giáo án ngữ văn 8 cánh diều đủ cả năm
Ngày sọan: …/…/…
Ngày dạy: …/…/…
ÔN TẬP VÀ TỰ ĐÁNH GIÁ CUỐI HỌC KÌ I
MỤC TIÊU
1. Kiến thức
- Trình bày được các nội dung cơ bản đã học trong học kì I, gồm cả kĩ năng đọc hiểu, viết, nói và nghe: các đơn vị kiến thức tiếng Việt, văn học
- Hiểu yêu cầu về nội dung và hình thức của bài tự đánh giá kết quả học tập cuối năm
2. Năng lực
a. Năng lực chung
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: khả năng thực hiện nhiệm vụ một cách độc lập hay theo nhóm; Trao đổi tích cực với giáo viên và các bạn khác trong lớp.
- Năng lực tự chủ và tự học: biết lắng nghe và chia sẻ ý kiến cá nhân với bạn, nhóm và GV. Tích cực tham gia các hoạt động trong lớp.
- Giải quyết vấn đề và sáng tạo: biết phối hợp với bạn bè khi làm việc nhóm, tư duy logic, sáng tạo khi giải quyết vấn đề.
b. Năng lực đặc thù
- Nhận biết được đặc trưng thể loại truyện ngắn, thơ sáu chữ, bảy chữ, văn bản thông tin, hài kịch truyện cười và nghị luận xã hội
- Nhận biết và phân tích được các đặc điểm của trợ từ, thán từ; sắc thái nghĩa của từ; các đoạn văn diễn dịch, quy nạp, song song, phối hợp;
- Nhận biết và hiểu được những kĩ năng viết một văn bản nghị luận về một tác phẩm văn học
3. Phẩm chất
- Chăm chỉ ôn tập và làm bài tập đầy đủ.
- Có tinh thần trách nhiệm khi làm việc nhóm.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Đối với giáo viên
- Giáo án;
- Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi;
- Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp;
- Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà;
2. Đối với học sinh
- SGK, SBT Ngữ văn 8.
- Soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình. HS khắc sâu kiến thức nội dung bài học.
b. Nội dung: GV hướng dẫn HS thảo luận cặp đôi, chia sẻ về những bài học mà em đã tiếp thu và rút ra được sau khi học xong chương trình Ngữ văn 8 Cánh diều tập 1
c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS về những bài học mà em đã tiếp thu và rút ra được sau khi học xong chương trình Ngữ văn 8 Cánh diều tập 1
d. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV yêu cầu HS thảo luận cặp đôi, trả lời câu hỏi: Qua chương trình ngữ văn 8 Cánh diều tập 1 em rút ra được bài học gì cho mình?
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS liên hệ thực tế, dựa vào hiểu biết của bản thân và chia sẻ trong nhóm.
- GV quan sát, hỗ trợ HS thực hiện (nếu cần thiết).
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận
- GV mời đại diện 2 – 3 HS trình bày trước lớp.
- GV yêu cầu các HS khác lắng nghe, nhận xét, đặt câu hỏi (nếu có).
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, đánh giá.
- GV dẫn dắt vào bài học mới: Trong bài học ngày hôm nay chúng ta sẽ cùng nhau ôn tập lại kiến thức cũng như củng cổ đánh giá cuối học kì I
B. CỦNG CỐ KIẾN THỨC BÀI HỌC
a. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS củng cố lại kiến thức.
b. Nội dung: GV hướng dẫn HS ôn tập.
c. Sản phẩm học tập: HS nhắc lại kiến thức chung và chuẩn kiến thức của GV.
d. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV- HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Nhiệm vụ 1: Củng cố kiến thức về đọc hiểu văn bản Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
Câu 1: Các thể loại và kiểu văn bản đã học trong sách Ngữ văn 8, tập một là những thể loại và kiểu văn bản nào? Nêu một số tên văn bản cụ thể của mỗi thể loại và kiểu văn bản đó. Câu 2: Nội dung khái quát bao trùm toàn bộ các văn bản truyện ở Bài 1 trong sách Ngữ văn 8, tập một là gì? Nêu nhận xét về đặc điểm hình thức thể loại nổi bật của các văn bản đó và những điểm cần lưu ý về cách đọc hiểu. Câu 3: Nhận xét về nội dung (đề tài, chủ đề, cảm xúc,...) của các văn bản thơ (sáu chữ, bảy chữ) trong Bài 2 và nêu một số điểm cần lưu ý về cách đọc thể thơ này. Câu 4: Đề tài và chủ đề chung của các văn bản thông tin ở Bài 3 có gì đặc sắc? Nêu ý nghĩa của các văn bản này. Cần lưu ý những gì về cách đọc các văn bản thông tin trong Bài 3? Câu 5: Nêu nội dung chính của các văn bản hài kịch và truyện cười trong Bài 4, từ đó nhận xét và phân tích ý nghĩa tiếng cười được thể hiện trong các văn bản này. Câu 6: Các văn bản trong Bài 5 có chung nội dung gì? Cần lưu ý những gì về cách đọc các văn bản này? Câu 7: Nhìn chung, tất cả các văn bản trong sách Ngữ văn 8, tập một đều có nội dung gần gũi, sâu sắc và thiết thực đối với đời sống hiện nay. Em hãy phân tích và làm sáng tỏ nhận xét đó thông qua một số ví dụ cụ thể. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS thảo luận theo nhóm, vận dụng kiến thức đã học để hoàn thiệnn câu trả lời. - GV quan sát, hỗ trợ HS (nếu cần thiết). Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện 1 – 2 HS của mỗi nhóm lượt báo cáo kết quả làm việc. - GV yêu cầu HS khác lắng nghe, nhận xét, đặt câu hỏi (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức.
Nhiệm vụ 2: Củng cố kiến thức về Viết Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
Câu 8: Các dạng văn bản cụ thể được luyện viết trong sách Ngữ văn 8, tập một thuộc những kiểu văn bản nào? Chỉ ra mối quan hệ giữa phần viết và phần đọc hiểu của mỗi bài học.. Câu 9: Nêu yêu cầu và tác dụng của việc tập làm thơ sáu chữ, bảy chữ. Câu 10: Sách giáo khoa Ngữ văn 8, tập một hướng dẫn em rèn luyện những kĩ năng viết nào? Phân tích ý nghĩa và tác dụng của các kĩ năng ấy. Câu 11: Các nội dung và yêu cầu của phần viết trong sách Ngữ văn 8, tập một có gì mới so với sách Ngữ văn 7? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS thảo luận theo nhóm, vận dụng kiến thức đã học để hoàn thiệnn câu trả lời. - GV quan sát, hỗ trợ HS (nếu cần thiết). Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện 1 – 2 HS của mỗi nhóm lượt báo cáo kết quả làm việc. - GV yêu cầu HS khác lắng nghe, nhận xét, đặt câu hỏi (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức.
Nhiệm vụ 3: Củng cố kiến thức về nói và nghe Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
Câu 12: Nêu những nội dung chính được rèn luyện về các kĩ năng nói và nghe ở sách Ngữ văn 8, tập một. Xác định trọng tâm phần Nói và nghe của mỗi bài học. Câu 13: Nội dung rèn luyện kĩ năng nói và nghe liên quan với nội dung đọc hiểu và viết trong mỗi bài học như thế nào? Phân tích một số ví dụ ở các bài học trong sách Ngữ văn 8, tập một để làm sáng tỏ điều ấy. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS thảo luận theo nhóm, vận dụng kiến thức đã học để hoàn thiệnn câu trả lời. - GV quan sát, hỗ trợ HS (nếu cần thiết). Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện 1 – 2 HS của mỗi nhóm lượt báo cáo kết quả làm việc. - GV yêu cầu HS khác lắng nghe, nhận xét, đặt câu hỏi (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức. Nhiệm vụ 4: Củng cố kiến thức về tiếng việt Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
Câu 14: Nêu nội dung chính của phần tiếng Việt được học trong sách Ngữ văn 8, tập một. Các nội dung này có mối quan hệ như thế nào với phần Đọc hiểu, Viết, Nói và nghe? Câu 15: Nêu một số biện pháp tu từ có trong các bài thơ đã học ở Bài 2 và phân tích tác dụng của một biện pháp tu từ mà em yêu thích. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS thảo luận theo nhóm, vận dụng kiến thức đã học để hoàn thiệnn câu trả lời. - GV quan sát, hỗ trợ HS (nếu cần thiết). Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện 1 – 2 HS của mỗi nhóm lượt báo cáo kết quả làm việc. - GV yêu cầu HS khác lắng nghe, nhận xét, đặt câu hỏi (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức. | Nhiệm vụ 1: Củng cố kiến thức về đọc văn bản Câu 1: - Văn bản văn học: + Truyện ngắn: Tôi đi học, Gió lạnh đầu mùa, Người mẹ vườn cau + Thơ: Nắng mới, Nếu mai em về Chiêm Hóa, Đường về quê mẹ + Hài kịch và truyện cười: Đổi tên cho xã, Cái kính, Ông Giuốc - đanh mặc lễ phục, Thi nói khoác - Văn bản nghị luận: + Hịch: Hịch tướng sĩ + Cáo: Nước Đại Việt ta + Báo chí: Nước Việt Nam ta nhỏ hay không nhỏ? - Văn bản thông tin: Văn bản giải thích một hiện tượng tự nhiên: Sao Băng, Nước biển dâng: bài toán khó cần giải trong thế kỉ XXI, Lũ lụt là gì? Nguyên nhân và tác hại Câu 2: - Nội dung khái quát: Tập trung miêu tả, thể hiện những cảm xúc nhẹ nhàng, trong sáng; những tình cảm nhân ái, trong sáng, vị tha,… giữa con người với con người. - Nhận xét về đặc điểm hình thức thể loại nổi bật: Các văn bản trong bài 1 có điểm chung là truyện ngắn đậm chất trữ tình (cốt truyện giản dị, đời thường, không có sự việc và biến cố gay cấn, lớn lao, ngôn ngữ giàu chất thơ. - Lưu ý về cách đọc truyện ngắn: + Kể lại được cốt truyện, nhận biết được các chi tiết tiêu biểu, đề tài, nhân vật,… nêu được nội dung chính của văn bản. + Nhận biết và phân tích được chủ đề, tư tưởng, thông điệp mà văn bản muốn gửi đến người đọc thông qua hình thức nghệ thuật của văn bản. + Khi đọc văn bản, độc giả phải tưởng tượng để cảm nhận được tất cả những hình ảnh, màu sắc, âm thanh, hình khối,... của một sự vật, sự việc, con người, cảnh sắc,... được tác giả miêu tả trong tác phẩm một cách chân thật. Câu 3: - Nhận xét về nội dung (đề tài, chủ đề, cảm xúc,...) của các văn bản thơ (sáu chữ, bảy chữ) trong Bài 2: Các văn bản là những dòng thơ hoài niệm về quá khứ về quê hương, gia đình qua đó thể hiện nỗi nhớ quê hương, gia đình của tác giả. - Nêu một số điểm cần lưu ý về cách đọc thể thơ: + Thơ sáu chữ là thể thơ mỗi dòng có sáu chữ. Các dòng thơ trong bài thường ngắt nhịp 2/2/2, 2/4 hoặc 4/2, có khi ngắt nhịp 3/3 + Thơ bảy chữ là thể thơ mỗi dòng có bảy chữ. Các dòng trong bài thơ thường ngắt nhịp 4/3, cũng có khi ngắt nhịp 3/4. Cách ngắt nhịp còn phụ thuộc vào nghĩa của câu thơ, dòng thơ. + Bài thơ 6 chữ hoặc 7 chữ thường có nhiều vần. Vần thường là vần chân hoặc vần cách. Câu 4: - Đề tài và chủ đề chung của các văn bản thông tin ở Bài 3 là giải thích một hiện tượng tự nhiên. Văn bản trả lời các câu hỏi: Hiện tượng đó là gì? Tại sao có hiện tượng đó? Chúng có lợi hay có hại như thế nào? Cần làm gì để tận dụng lợi ích và khắc phục ảnh hưởng xấu của chúng?... Văn bản tập trung nêu lên và trả lời các câu hỏi ấy bằng những kiến thức có cơ sở khoa học là văn bản giải thích một hiện tượng tự nhiên. - Khi các văn bản thông tin, cần chú ý nội dung ý tưởng và hướng triển khai thông tin theo một cách hoặc kết hợp những cách khác nhau như: trình bày theo trật tự thời gian, quan hệ nguyên nhân – kết quả, mức độ quan trọng hay phân loại đối tượng. Câu 5: - Nội dung chính của các văn bản hài kịch và truyện cười trong Bài 4 xoay quanh những xung đột giữa cái xấu (cái thấp hèn) với cái tốt (cái đẹp, cái cao cả). Xung đột trong vở hài kịch Bệnh sĩ của Lưu Quang Vũ là mâu thuẫn giữa sự chân thực, thật thà với bệnh giả dối, ảo tưởng. Nhưng cũng có khi xung đột là mâu thuẫn giữa cái xấu với cái xấu, ví dụ: mâu thuẫn giữa sự dốt nát của ông Giuốc-đanh (Jourdain) và sự mưu mô lừa lọc của gã phó may trong vở Trưởng giả học làm sang của Mô-li-e. - Tiếng cười trong các văn bản là tiếng cười để châm biếm, đả kích, phê phán những thói hư tật xấu, cái lố bịch, lỗi thời, trong đời sống. Tiếng cười đó được tạo ra bởi các mâu thuẫn (xung đột), nhân vật, hành động, lời thoại,... và một số thủ pháp trào phúng tiêu biểu. Hài kịch thường phân biệt với bi kịch. Câu 6: - Các văn bản trong Bài 5 có chung nội dung chung là lòng yêu nước, tinh thần tự tôn, tự hào dân tộc của cha ông và nhiệm vụ của thế hệ tiếp sau. - Lưu ý về cách đọc: + Nhận biết được luận đề, luận điểm, lí lẽ và bằng chứng, vai trò của luận điểm, lí lẽ và bằng chứng trong việc thể hiện luận đề. + Phân biệt được lí lẽ, bằng chứng khách quan với ý kiến đánh giá chủ quan của người viết. + Liên hệ được nội dung nêu trong văn bản với những vấn đề của xã hội đương đại. Câu 7: - Sách Ngữ Văn 8 tập một giúp cho chúng ta hiểu và cảm nhận được tình cảm gia đình, quê hương ấm áp qua những câu chuyện đời thường gần gũi thân quen. Ở bài một là Vườn cau của mẹ kể lại những kỉ niệm của nhân vật tôi về người bà. Bài hai là các bài thơ như Đường Về quê mẹ với kí ức của người còn về người mẹ và những lần cùng mẹ về quê nhận họ. Bên cạnh đó cuốn sách còn cũng cấp cho chúng ta kho tàng kiến thức về các hiện tượng tự nhiên, các vấn đề xã hội thông qua các bài thuyết minh và nghị luận. Ví dụ như văn bản Sao băng cung cấp cho học sinh những thông tin về hiện tượng sao băng, văn bản Hịch tướng sĩ nghị luận về vấn đề đề xã hội thời trung đại. Nhìn chung, tất cả các văn bản trong sách Ngữ văn 8, tập một đều có nội dung gần gũi, sâu sắc và thiết thực đối với đời sống hiện nay. Nhiệm vụ 2: Củng cố kiến thức về Viết Câu 8: - Các dạng văn bản cụ thể được luyện viết trong sách Ngữ văn 8, tập một thuộc những kiểu văn bản + Bài 1: Kể lại một chuyến đi hoặc một hoạt động xã hội + Bài 2: Viết đoạn văn ghi lại cảm nghĩ sau khi đọc một bài thơ sáu chữ, bảy chữ + Bài 3: Viết văn bản thuyết minh giải thích một hiện tượng tự nhiên + Bài 4: Nghị luận về một vấn đề của đời sống + Bài 5: Nghị luận về một vấn đề xã hội đặt ra trong tác phẩm văn học - Giữa phần viết và phần đọc hiểu của mỗi bài học có quan hệ mật thiết với nhau. Mỗi bài viết đều có cùng chủ đề hoặc cùng kiểu văn bản với các văn bản đọc hiểu. Câu 9: - Yêu cầu của việc tập làm thơ sáu chữ, bảy chữ: Khi tập làm thơ, cần chú ý xác định rõ đề tài (viết về ai, về điều gì) và cảm xúc, suy nghĩ,... của bản thân về điều mình định viết; chú ý đảm bảo số chữ trong mỗi dòng thơ và cách gieo vần của bài thơ đã nêu trong phần Kiến thức ngữ văn. - Tác dụng của việc tập làm thơ sáu chữ, bảy chữ là giúp học sinh hiểu hơn và nắm bắt được các bước cơ bản làm thơ. Câu 10: - Sách giáo khoa Ngữ văn 8, tập một hướng dẫn em rèn luyện những kĩ năng viết: Viết văn ghi lại kỉ niệm, cảm nhận về một bài thơ, thuyết minh về một hiện tượng tự nhiên, nghị luận về một vấn đề trong xã hội. => Các kỹ năng ấy giúp học sinh biết cách làm văn khi gặp các dạng đề bài này. Biết cách nhìn nhận và phân tích vấn đề theo các hướng khác nhau. Câu 11: - Trong sách Ngữ văn 7 rèn luyện cho các em viết các kiểu văn bản: + Tự sự: Kể lại sự việc có thật liên quan đến nhân vật hoặc sự kiện lịch sử, có sử dụng các yếu tố miêu tả. + Biểu cảm: Bước đầu biết làm thơ bốn chữ, năm chữ; viết đoạn văn ghi lại cảm xúc sau khi đọc một bài thơ. Biểu cảm về con người hoặc sự việc. + Nghị luận: Nghị luận về một vấn đề trong đời sống (nghị luận xã hội) và phân tích đặc điểm nhân vật (nghị luận văn học) + Thuyết minh: Thuyết minh về quy tắc, luật lệ trong một hoạt động hay trò chơi. + Nhật dụng: Viết bản tường trình. - Sách Ngữ văn 8 rèn luyện cho các em viết các kiểu văn bản: + Tự sự: Kể lại một chuyến đi hay một hoạt động xã hội, có dùng yếu tố miêu tả, biểu cảm. + Biểu cảm: Bước đầu biết làm một bài thơ sáu chữ, bảy chữ. Viết đoạn văn ghi lại cảm nghĩ về một bài thơ sáu chữ, bảy chữ. + Nghị luận: Viết bài nghị luận về một vấn đề của đời sống (nghị luận xã hội) và bài phân tích một tác phẩm văn học (nghị luận văn học). + Thuyết minh: Giải thích một hiện tượng tự nhiên hoặc giới thiệu một cuốn sách. + Nhật dụng: Kiến nghị về một vấn đề đời sống. Nhiệm vụ 3: Củng cố kiến thức về nói và nghe Câu 12: - Những nội dung chính được rèn luyện về kĩ năng nói và nghe trong sách Ngữ văn 8, tập một: + Trình bày ý kiến về một vấn đề xã hội. + Thảo luận ý kiến về một vấn đề trong đời sống + Tóm tắt nội dung thuyết minh giải thích một hiện tượng tự nhiên + Thảo luận ý kiến về một hiện tượng trong đời sống + Nghe và tóm tắt nội dung thuyết trình về một vấn đề đặt ra trong tác phẩm văn học. - Trọng tâm phần nói và nghe: Thực hành, chú ý 3 yếu tố: nội dung, kĩ năng và thái độ, tình cảm khi nói – nghe. Câu 13: - Nội dung rèn luyện kĩ năng nói và nghe có liên quan mật thiết với nội dung đọc hiểu và viết trong mỗi bài học. - Nội dung rèn luyện kĩ năng nói và nghe có cùng chủ đề hoặc cùng kiểu văn bản với các văn bản đọc hiểu và viết trong mỗi bài học. Ví dụ ở bài 5 nội dung phần rèn luyện kỹ năng nghe và nói là "Nghe và tóm tắt lại nội dung chính của một bài thuyết trình về một vấn đề của đời sống" thì các văn bản đọc hiểu là nghị luận về một vấn đề xã hội, bài viết cũng là nghị luận về một vấn đề của đời sống.
Nhiệm vụ 4: Củng cố kiến thức về tiếng việt Câu 14: Bốn nội dung lớn về tiếng Việt trong sách Ngữ văn 8 là: Từ ngữ, ngữ pháp, hoạt động giao tiếp, sự phát triển của ngôn ngữ. Trong đó có các nội dung chính như: - Bài 1 với các bài luyện tập trợ từ và thán từ - Bài 2 với các bài tập từ đồng nghĩa, trái nghĩa, sắc thái nghĩa của từ. - Bài 3 với các cách trình bày đoạn văn, phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ. - Bài 4 với các bài về nghĩa tường minh và nghĩa hàm ẩn - Bài 5 với các bài tập về từ ghép Hán Việt, thành ngữ, tục ngữ. Các nội dung này là những vấn đề được sử dụng nhiều trong các văn bản của phần đọc hiểu và được áp dụng trong quá trình viết bài, quá trình rèn luyện kỹ năng nói và nghe. Câu 15: - Nội dung rèn luyện kĩ năng nói và nghe có liên quan mật thiết với nội dung đọc hiểu và viết trong mỗi bài học. Nội dung rèn luyện kĩ năng nói và nghe có cùng chủ đề hoặc cùng kiểu văn bản với các văn bản đọc hiểu và viết trong mỗi bài học. * Ví dụ ở bài 5 nội dung phần rèn luyện kỹ năng nghe và nói là "Nghe và tóm tắt lại nội dung chính của một bài thuyết trình về một vấn đề của đời sống" thì các văn bản đọc hiểu là nghị luận về một vấn đề xã hội, bài viết cũng là nghị luận về một vấn đề của đời sống.
|
C. TỰ ĐÁNH GIÁ CUỐI HỌC KÌ I
a. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS củng cố lại kiến thức.
b. Nội dung: GV hướng dẫn HS ôn tập.
c. Sản phẩm học tập: HS nhắc lại kiến thức chung và chuẩn kiến thức của GV.
d. Tổ chức thực hiện:
--------------VẪN CÒN TIẾP----------------
Trên chỉ là 1 phần của giáo án. Giáo án khi tải về có đầy đủ nội dung của bài. Đủ nội dung của học kì I + học kì II
Hệ thống có đầy đủ các tài liệu:
- Giáo án word (350k)
- Giáo án Powerpoint (400k)
- Trắc nghiệm theo cấu trúc mới (200k)
- Đề thi cấu trúc mới: ma trận, đáp án, thang điểm..(200k)
- Phiếu trắc nghiệm câu trả lời ngắn (200k)
- Trắc nghiệm đúng sai (250k)
- Lý thuyết bài học và kiến thức trọng tâm (200k)
- File word giải bài tập sgk (150k)
- Phiếu bài tập để học sinh luyện kiến thức (200k)
Nâng cấp lên VIP đê tải tất cả ở tài liệu trên
- Phí nâng cấp VIP: 800k
=> Chỉ gửi 450k. Tải về dùng thực tế. Nếu hài lòng, 1 ngày sau mới gửi phí còn lại
Cách nâng cấp:
- Bước 1: Chuyển phí vào STK: 1214136868686 - cty Fidutech - MB(QR)
- Bước 2: Nhắn tin tới Zalo Fidutech - nhấn vào đây để thông báo và nhận tài liệu
Xem toàn bộ: Giáo án ngữ văn 8 cánh diều đủ cả năm
ĐẦY ĐỦ GIÁO ÁN CÁC BỘ SÁCH KHÁC
GIÁO ÁN WORD LỚP 8 CÁNH DIỀU
GIÁO ÁN POWERPOINT LỚP 8 CÁNH DIỀU
GIÁO ÁN DẠY THÊM LỚP 8 CÁNH DIỀU
CÁCH ĐẶT MUA:
Liên hệ Zalo: Fidutech - nhấn vào đây