Giáo án dạy thêm Ngữ văn 9 Chân trời bài 9: Tình yêu và thù hận (Uy-li-am Sếch-xpia)
Dưới đây là giáo án bài 9: Tình yêu và thù hận (Uy-li-am Sếch-xpia). Bài học nằm trong chương trình Ngữ văn 9 chân trời sáng tạo. Tài liệu dùng để dạy thêm vào buổi 2 - buổi chiều. Dùng để ôn tập và củng cố kiến thức cho học sinh. Giáo án là bản word, có thể tải về để tham khảo.
Xem: => Giáo án ngữ văn 9 chân trời sáng tạo
Các tài liệu bổ trợ khác
Xem toàn bộ: Giáo án dạy thêm ngữ văn 9 chân trời sáng tạo đủ cả năm
Ngày soạn: …/…/…
Ngày dạy: …/…/…
BÀI 9: NHỮNG BÀI HỌC TỪ TRẢI NGHIỆM ĐAU THƯƠNG
ÔN TẬP VĂN BẢN 2: TÌNH YÊU VÀ THÙ HẬN
- MỤC TIÊU
1. Kiến thức
- Ôn tập một số yếu tố của bi kịch như: Xung đột, hành động, cốt truyện, nhân vật, lời thoại.
- Ôn tập mối quan hệ giữa nội dung và hình thức của VB văn học.
- Ôn tập cách phân tích các chi tiết tiêu biểu, đề tài, câu chuyện, nhân vật trong tính chỉnh thể của tác phẩm.
- Ôn tập về vai trò của người đọc và bối cảnh tiếp nhận đối với việc đọc hiểu tác phẩm văn học.
2. Năng lực
Năng lực chung
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: khả năng thực hiện nhiệm vụ một cách độc lập hay theo nhóm; Trao đổi tích cực với giáo viên và các bạn khác trong lớp.
- Năng lực tự chủ và tự học: biết lắng nghe và chia sẻ ý kiến cá nhân với bạn, nhóm và GV. Tích cực tham gia các hoạt động trong lớp.
- Giải quyết vấn đề và sáng tạo: biết phối hợp với bạn bè khi làm việc nhóm, tư duy logic, sáng tạo khi giải quyết vấn đề.
Năng lực đặc thù
- Nhận biết và phân tích được một số yếu tố của bi kịch như: Xung đột, hành động, cốt truyện, nhân vật, lời thoại.
- Nhận biết và phân tích được mối quan hệ giữa nội dung và hình thức của VB văn học.
- Nêu được nội dung bao quát của VB; bước đầu biết phân tích các chi tiết tiêu biểu, đề tài, câu chuyện, nhân vật trong tính chỉnh thể của tác phẩm.
- Nhận biết được vai trò của người đọc và bối cảnh tiếp nhận đối với việc đọc hiểu tác phẩm văn học.
3. Về phẩm chất
- Biết gìn giữ niềm tin và tình bạn trong sáng; nhận thức được hoàn cảnh sống của bản thân, gia đình, biết hành xử phù hợp.
- PHƯƠNG TIỆN VÀ HỌC LIỆU
- Chuẩn bị của giáo viên
- Giáo án;
- Phiếu bài tập;
- Tranh ảnh về tác giả, tác phẩm;
- Bảng phân công nhiệm vụ cho HS hoạt động trên lớp;
- Bảng giao nhiệm vụ học tập cho HS ở nhà;
- Chuẩn bị của HS: SGK, SBT Ngữ Văn 9, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn bài học, bảng phân công nhiệm vụ đã chuẩn bị ở nhà, vở ghi.
III. TIẾN TRÌNH ÔN TẬP
A. KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu: HS kết nối với kiến thức đã học buổi sáng để trả lời nhanh câu hỏi tự luận nhắc lại kiến thức.
b. Nội dung: GV hướng dẫn HS làm việc cá nhân, trả lời câu hỏi.
c. Sản phẩm: Những chia sẻ của học sinh.
d. Tổ chức thực hiện
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV yêu cầu HS làm việc cá nhân, trả lời câu hỏi: Theo em, vì sao tình yêu lại trở thành đề tài trong văn học, nghệ thuật?
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS liên hệ thực tế, dựa vào hiểu biết của bản thân và chia sẻ trong nhóm.
- GV quan sát, hỗ trợ HS thực hiện (nếu cần thiết).
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận
- GV mời đại diện 2 – 3 HS trình bày trước lớp.
- GV yêu cầu các HS khác lắng nghe, nhận xét, đặt câu hỏi (nếu có).
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, đánh giá.
- Gợi mở:
+ Tình yêu không chỉ bao gồm sự hòa hợp mà còn đi kèm với nhiều xung đột và mâu thuẫn, từ mâu thuẫn giữa tình yêu và nghĩa vụ, tình yêu và xã hội, cho đến những xung đột nội tâm. Những tình huống kịch tính và căng thẳng này tạo nên cao trào và chiều sâu cho câu chuyện.
+ Tình yêu là cảm xúc mà hầu hết mọi người đều trải qua trong cuộc sống, khiến người đọc dễ dàng đồng cảm và thấu hiểu với những câu chuyện về tình yêu. Điều này giúp văn học trở thành một cầu nối, đưa người đọc đến những câu chuyện, trải nghiệm phong phú và đa dạng về tình yêu.
+ Qua câu chuyện về tình yêu, văn học thường gửi gắm những thông điệp nhân văn và triết lý sống, như lòng chung thủy, sự hi sinh, và ý nghĩa của sự gắn bó. Tình yêu trong văn học không chỉ giúp con người khám phá và tìm hiểu bản thân, mà còn hiểu sâu hơn về các giá trị đạo đức và triết lý nhân sinh.
- Gợi mở: Tình yêu thường trở thành đề tài trong văn học bởi đây là một trong những cảm xúc nguyên thủy và mạnh mẽ nhất của con người, mang trong mình sự đa dạng, phức tạp và chiều sâu tâm lý. Trong bài học hôm nay, chúng ta sẽ cùng ôn tập vở kịch viết về đề tài này – Tình yêu và thù hận của Uy-li-am Sếch-xpia nhé!
B. NHẮC LẠI KIẾN THỨC BÀI HỌC
- Mục tiêu: Giúp HS ôn tập, nắm chắc các đơn vị kiến thức, rèn luyện kĩ năng đọc hiểu văn bản Tình yêu và thù hận, nhận diện và phân tích các đặc điểm của bi kịch.
- Nội dung: Nhắc lại các kiến thức văn bản Tình yêu và thù hận.
- Sản phẩm: Câu trả lời của cá nhân hoặc sản phẩm nhóm.
- Tổ chức thực hiện
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Nhiệm vụ: Nhắc lại kiến thức Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS trả lời: + Nhắc lại một số hiểu biết về tác giả Uy-li-am Sếch-xpia và tác phẩm Rô-mê-ô và Giu-i-ét. + Nêu nội dung chính, đề tài và xung đột kịch trong văn bản “Tình yêu và thù hận”. + Nhận xét về ngôn ngữ độc thoại và đối thoại của văn bản bi kịch “Tình yêu và thù hận”. + Nhân vật Rô-mê-ô và Giu-li-ét mang những đặc điểm nào của nhân vật bi kịch? + Tổng kết giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản “Tình yêu và thù hận”.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập GV nhận xét đánh giá chốt kiến thức. | 1. Tìm hiểu chung về tác giả, tác phẩm a. Tác giả - Uy-li-am Sếch-xpia (1564 - 1616) là nhà viết kịch kiệt xuất ở Anh thời đại Phục hưng. - Sáng tác của ông thấm đẫm tình yêu và lòng tin đối với con người. Đặc điểm nổi bật trong sáng tác của ông là nội dung đa dạng, tư tưởng lớn lao, hình tượng sắc nét, ngôn ngữ điêu luyện. - Ông được coi là “nhà pháp sư” của ngôn ngữ Anh. Sếch-xpia đã sáng tác gần 40 vở kịch thuộc nhiều thể loại, nổi bật nhất là bi kịch. - Các vở bi kịch nổi tiếng của ông được cả thế giới biết đến: Rô-mê-ô và Giu-li-ét, Hăm-lét (Hamlet), Mắc-bét (Macbeth), Vua Lia (Lear), Ô-ten-lô (Othello),... b. Tác phẩm - Rô-mê-ô và Giu-li-ét được sáng tác vào khoảng năm 1594-1595, là vở kịch năm hồi viết bằng thơ xen lẫn văn xuôi, dựa trên một câu chuyện có thật từng xảy ra ở I-ta-li-a thời trung cổ. - Vở kịch được coi là bản tình ca say đắm nhất, ca ngợi tình yêu trong sáng, chân thành, thuỷ chung, dám vượt lên hận thù để giành lấy quyền tự do và hưởng hạnh phúc. - Đoạn trích Tình yêu và thù hận thuộc Cảnh 2 – Hồi II của vở kịch này. 2. Nội dung chính, đề tài, xung đột kịch trong văn bản Tình yêu và thù hận a. Đề tài và nội dung bao quát - Đề tài: tình yêu và thù hận. - Nội dung bao quát: câu chuyện Rô-mê-ô, Giu-li-ét gặp nhau, chủ động bày tỏ tình yêu của mình, bất chấp uy quyền và sự ngăn cấm của dòng họ. b. Xung đột kịch - Xung đột kịch ở đây là xung đột giữa tình yêu trong sáng, hồn nhiên của đôi trẻ với lòng thù hận lâu đời giữa hai dòng họ. Tuy nhiên, VB đặc biệt tập trung vào những biểu hiện cụ thể của xung đột giữa những cảm xúc yêu thương mãnh liệt với niềm dự cảm, lo ngại tình yêu có thể bị cấm đoán, cản trở một cách ngang trái. - Kiểu xung đột: giữa cái cao cả (tình yêu) với cái thấp kém (hận thù dòng họ). 3. Ngôn ngữ a. Ngôn ngữ đối thoại - Ngôn ngữ đối thoại trong Tình yêu và thù hận thường ngắn gọn, dồn dập và chứa nhiều sắc thái cảm xúc, từ yêu thương, khao khát cho đến giận dữ, tuyệt vọng. Điều này giúp làm nổi bật sự căng thẳng và xung đột kịch tính giữa các nhân vật. - Đối thoại giữa các nhân vật chính không chỉ bộc lộ tình yêu mãnh liệt mà còn phản ánh rõ những mâu thuẫn về danh dự, gia đình và thù hận. Những cuộc trò chuyện giữa hai người yêu nhau nhưng lại bị chia rẽ bởi gia đình thường lẫn lộn giữa yêu thương và đau khổ, thể hiện rõ sự giằng xé nội tâm. b. Ngôn ngữ độc thoại - Ngôn ngữ độc thoại trong tác phẩm có vai trò quan trọng trong việc diễn tả những suy nghĩ, cảm xúc thầm kín của nhân vật, giúp người đọc hiểu rõ hơn tâm trạng và động lực hành động của họ. Độc thoại thể hiện sự giằng xé giữa tình yêu và thù hận, đặc biệt là trong những khoảnh khắc nhân vật phải đưa ra lựa chọn khó khăn. - Qua những đoạn độc thoại, nhân vật có cơ hội bộc lộ sự đau đớn, sự mâu thuẫn giữa lý trí và cảm xúc, giữa lòng trung thành với gia đình và khát khao tình yêu. Những độc thoại này giúp khán giả cảm nhận được sự yếu đuối và khát khao giải thoát của nhân vật, tạo nên chiều sâu tâm lý và cảm giác bi thương. 4. Nhân vật bi kich - Romeo và Juliet yêu nhau một cách mãnh liệt, dâng hiến hết mình cho tình yêu đầu đời. Sự yêu thương của họ không chỉ thuần túy là cảm xúc lứa đôi mà còn vượt qua mọi rào cản xã hội, gia đình. Điều này thể hiện qua những lời hẹn ước, sự sẵn sàng hy sinh và đương đầu với mọi nguy hiểm để được ở bên nhau. - Tuy nhiên, tình yêu của họ lại bị ngăn cản bởi mối thù địch giữa hai gia đình – một yếu tố không thể thay đổi trong xã hội thời bấy giờ. Vì thế, tình yêu của họ là một thứ tình yêu đẹp nhưng định sẵn sẽ không có kết thúc hạnh phúc, tạo nên tính chất bi thương đặc trưng cho nhân vật bi kịch. - Rô-mê-ô và Giu-li-ét phải đối mặt với sự xung đột giữa khát khao yêu thương cá nhân và những quy tắc, áp lực xã hội mà gia đình và truyền thống áp đặt lên họ. Cả hai dòng họ Montague và Capulet đều căm thù lẫn nhau, khiến cho tình yêu của Rô-mê-ô và Giu-li-ét trở thành điều không thể chấp nhận được. - Sự xung đột này khiến họ bị đẩy vào hoàn cảnh khó khăn, nơi mà sự lựa chọn duy nhất là yêu trong bí mật, đối mặt với nguy hiểm, hoặc từ bỏ tình yêu. Điều này thể hiện tính chất bi kịch của hai nhân vật, khi họ phải chọn lựa giữa tình yêu và nghĩa vụ với gia đình nhưng không có con đường nào thực sự trọn vẹn. - Cả Rô-mê-ô và Giu-li-ét đều là những nhân vật bị mắc kẹt trong một số phận bi thảm không thể thay đổi. Dù họ có cố gắng thế nào, mối thù hận giữa hai dòng họ vẫn luôn cản trở họ đến với nhau. Ngay cả khi tìm đến cái chết, họ vẫn không thể tránh khỏi bi kịch, vì điều này chính là kết quả của những định kiến và sự thù hận lâu đời. 5. Tổng kết a. Nội dung - Đoạn trích thể hiện tình yêu say đắm, mãnh liệt của Rô-mê-ô và Giu-li-ét trong hoàn cảnh hai dòng họ có mối thâm thù. Tình yêu của họ dù kết thúc bi thảm nhưng đã hoá giải được hận thù. Vở kịch hướng người đọc (người xem) đến những giá trị nhân văn cao cả. b. Nghệ thuật - Đoạn trích cho thấy đặc điểm lời thoại của bi kịch, đó là tính chất mĩ lệ, trau chuốt. |
C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
a. Mục tiêu: HS củng cố, mở rộng kiến thức đã học về văn bản Tình yêu và thù hận.
b. Nội dung:
- GV đưa ra câu hỏi để HS củng cố kiến thức bài Tình yêu và thù hận.
- GV hướng dẫn HS thực hiện phần Luyện tập theo văn bản đọc.
c. Sản phẩm:
- Phiếu bài tập của HS.
- Câu trả lời các câu hỏi vận dụng.
d. Tổ chức thực hiện
Nhiệm vụ 1: Trả lời câu hỏi trắc nghiệm
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV phát Phiếu bài tập cho HS thực hiện nhanh tại lớp.
Trường THCS:……………………… Lớp:………………………………….. Họ và tên:……………………………..
PHIẾU BÀI TẬP VĂN BẢN: TÌNH YÊU VÀ THÙ HẬN Khoanh tròn vào đáp án đặt trước câu trả lời đúng: Câu 1: Xung đột kịch trong vở kịch “Rô-mê-ô và Giu-li-ét” là gì? A. Xung đột giữa hai dòng họ. B. Xung đột giữa tình yêu của đôi trẻ và lòng thù hận giữa hai dòng họ. C. Xung đột giữa Rô-mê-ô và Giu-li-ét. D. Xung đột giữa cha mẹ và con cái. Câu 2: Nội dung chính vở kịch “Rô-mê-ô và Giu-li-ét” là gì? A. Cuộc chiến gay gắt giữa hai dòng họ Montague và Capulet. B. Mối tình trong trắng, chân thành giữa Rô-mê-ô và Giu-li-ét trong sự xung đột với hận thù của hai dòng họ. C. Quá trình đàm phán hòa giải giữa hai gia đình. D. Những khó khăn trong cuộc sống hàng ngày của Rô-mê-ô và Giu-li-ét. Câu 3: Trong vở kịch, “bức tường” có ý nghĩa biểu tượng là gì? A. Sự bảo vệ an toàn cho Giu-li-ét. B. Vật cản vật lý đơn thuần. C. Vùng cấm, đường biên ngăn cách giữa hai dòng họ và giữa hai người. D. Nơi hẹn hò bí mật của đôi tình nhân. Câu 4: Trong vở kịch, “lưỡi kiếm” có ý nghĩa biểu tượng là gì? A. Vũ khí bảo vệ danh dự gia đình của hai dòng họ Ca-piu-lét và Môn-ta-ghiu. B. Biểu tượng của quyền lực trong dòng họ Môn-ta-ghiu. C. Hình phạt và sự trả giá đau thương nếu vi phạm đường biên, vùng cấm, bất chấp hận thù. Câu 5: Trong bối cảnh xã hội của vở kịch, hành động của Rô-mê-ô và Giu-li-ét thể hiện điều gì về mối quan hệ giữa cá nhân và xã hội thời bấy giờ? A. Sự tuân thủ tuyệt đối của cá nhân đối với quy tắc xã hội. B. Sự khởi đầu của phong trào đấu tranh cho quyền tự do cá nhân. C. Xung đột giữa khát vọng cá nhân và những ràng buộc xã hội truyền thống. D. Sự thay đổi hoàn toàn trong cấu trúc xã hội phong kiến. |
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ:
- HS vận dụng kiến thức đã học về văn bản Chuyện lạ nhà thuyền chài hoàn thành Phiếu bài tập.
- GV quan sát, hỗ trợ HS thực hiện (nếu cần thiết).
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận
- GV mời đại diện 2 – 3 HS đọc đáp án trước lớp theo Phiếu bài tập.
- GV mời một số HS khác đọc đáp án khác (nếu có).
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, đánh giá, chuẩn đáp án:
1. B | 2. B | 3. C | 4. C | 5. C |
- GV chuyển sang nhiệm vụ mới.
Nhiệm vụ 2: Luyện tập theo văn bản
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV hướng dẫn làm bài vào vở, cho HS luyện tập theo những nhiệm vụ cụ thể sau:
Câu 1: Tại sao tình yêu của Romeo và Juliet được coi là “bi kịch”? Hãy phân tích những yếu tố bi kịch trong mối tình của họ.
Câu 2: Đánh giá những nét tính cách của Rô-mê-ô và Giu-li-ét trong đoạn trích Tình yêu và thù hận. Những nét tính cách đó đã ảnh hưởng như thế nào đến sự phát triển của bi kịch tình yêu này?
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS vận dụng kiến thức đã học để hoàn thành bài luyện tập vào vở.
- GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết).
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận
- GV mời đại diện một số HS trình bày trước lớp.
- GV yêu cầu các HS khác lắng nghe, nhận xét, bổ sung ý kiến (nếu có).
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức.
- GV gợi ý:
Câu 1:
Gợi ý: Phân tích các yếu tố như mối thù giữa hai dòng họ, sự xung đột giữa tình yêu cá nhân và xã hội, tính bồng bột và hành động vội vàng của tuổi trẻ, và vai trò của số phận trong câu chuyện của họ.
Câu 2:
Gợi ý: Phân tích tính cách lãng mạn, mãnh liệt và liều lĩnh của Romeo cùng sự trưởng thành, quyết liệt nhưng nhạy cảm của Juliet, cũng như cách những đặc điểm này góp phần vào các quyết định và kết cục bi thảm của họ.
- GV chuyển sang nhiệm vụ mới.
----------------------------------
----------------------- Còn tiếp -------------------------
Trên chỉ là 1 phần của giáo án. Giáo án khi tải về có đầy đủ nội dung của bài. Đủ nội dung của học kì I + học kì II
Hệ thống có đầy đủ các tài liệu:
- Giáo án word (350k)
- Giáo án Powerpoint (400k)
- Trắc nghiệm theo cấu trúc mới (200k)
- Đề thi cấu trúc mới: ma trận, đáp án, thang điểm..(200k)
- Phiếu trắc nghiệm câu trả lời ngắn (200k)
- Trắc nghiệm đúng sai (200k)
- Lý thuyết bài học và kiến thức trọng tâm (200k)
- File word giải bài tập sgk (150k)
- Phiếu bài tập để học sinh luyện kiến thức (200k)
- .....
- Các tài liệu được bổ sung liên tục để 30/01 có đủ cả năm
Nâng cấp lên VIP đê tải tất cả ở tài liệu trên
- Phí nâng cấp VIP: 900k
=> Chỉ gửi 500k. Tải về dùng thực tế. Nếu hài lòng, 1 ngày sau mới gửi phí còn lại
Cách tải hoặc nâng cấp:
- Bước 1: Chuyển phí vào STK: 1214136868686 - cty Fidutech - MB(QR)
- Bước 2: Nhắn tin tới Zalo Fidutech - nhấn vào đây để thông báo và nhận tài liệu
Xem toàn bộ: Giáo án dạy thêm ngữ văn 9 chân trời sáng tạo đủ cả năm
ĐẦY ĐỦ GIÁO ÁN CÁC BỘ SÁCH KHÁC
GIÁO ÁN WORD LỚP 9 CHÂN TRỜI SÁNG TẠO
Giáo án toán 9 chân trời sáng tạo
Giáo án đại số 9 chân trời sáng tạo
Giáo án hình học 9 chân trời sáng tạo
Giáo án khoa học tự nhiên 9 chân trời sáng tạo
Giáo án sinh học 9 chân trời sáng tạo
Giáo án hoá học 9 chân trời sáng tạo
Giáo án lịch sử và địa lí 9 chân trời sáng tạo
Giáo án địa lí 9 chân trời sáng tạo
Giáo án lịch sử 9 chân trời sáng tạo
Giáo án công dân 9 chân trời sáng tạo
Giáo án tin học 9 chân trời sáng tạo
Giáo án thể dục 9 chân trời sáng tạo
Giáo án âm nhạc 9 chân trời sáng tạo
Giáo án mĩ thuật 9 chân trời sáng tạo bản 1
Giáo án mĩ thuật 9 chân trời sáng tạo bản 2
Giáo án hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp 9 chân trời sáng tạo bản 1
Giáo án hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp 9 chân trời sáng tạo bản 2