Giáo án gộp Ngữ văn 11 cánh diều kì I
Giáo án học kì 1 sách Ngữ văn 11 cánh diều. Được thiết kế theo công văn 5512, chi tiết, đầy đủ. Giáo án là bản word, có thể tải về và dễ dàng chỉnh sửa. Bộ giáo án có đầy đủ các bài trong học kì 1 của Ngữ văn 11 cánh diều. Kéo xuống dưới để tham khảo chi tiết.
Xem: => Giáo án ngữ văn 11 cánh diều
Xem toàn bộ: Giáo án ngữ văn 11 cánh diều đủ cả năm
GIÁO ÁN WORD BÀI 1. THƠ VÀ TRUYỆN THƠ
TH tiếng Việt: Biện pháp lặp cấu trúc
Viết: Viết bài nghị luận xã hội về một tư tưởng, đạo lí
Nói và nghe: Trình bày ý kiến đánh giá, bình luận về một tư tưởng, đạo lí
............................................
............................................
............................................
BÀI MẪU
Ngày soạn:…/…/…
Ngày dạy:…/…/…
TIẾT : TRAO DUYÊN
MỤC TIÊU
Mức độ yêu cầu cần đạt:
- Hiểu được tâm trạng đầy mâu thuẫn, bế tắc, đau đớn của Thúy Kiều trong đêm trao duyên cho Thúy Vân, nhờ Vân trả nghĩa cho Kim Trọng
- Thấy được nghệ thuật miêu tả thế giới nội tâm nhân vật: độc thoại nội tâm, phân tích tâm lí, sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa ngôn ngữ bac học, ngôn ngữ bình dân.
- Thấy được tấm lòng nhân đạo sâu sắc của Nguyễn Du với con người, đặc biệt là những người tài hoa bạc mệnh như Kiều.
Năng lực
Năng lực chung
- Tìm kiếm, đánh giá và lựa chọn được nguồn tài liệu phù hợp với nhiệm vụ học tập.
- Phân tích mức độ của nhiệm vụ và có sự phân công nhiệm vụ hợp lí.
- Biết thu thập và làm rõ các thông tin có liên quan đến vấn đề, biết cách đề xuất và phân tích một số giải pháp để giải quyết vấn đề.
b. Năng lực đặc thù
- Vận dụng được những hiểu biết chung về tác giả Nguyễn Du và các kiến thức được giới thiệu trong bài học trước “Nguyễn Du – Cuộc đời và sự nghiệp” để hiểu đoạn trích theo đặc trưng của thể loại truyện Nôm.
- Nhận biết sự tương đồng và khác biệt của truyện thơ Nôm so với truyện thơ dân gian.
- Phân tích và đánh giá được vị trí của đoạn trích “Trao duyên” trong tác phẩm “Truyện Kiều” và sự nghiệp sáng tác của Nguyễn Du.
3. Phẩm chất
- Cảm thông và chia sẻ trước tình cảm đôi lứa bị chia lìa
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
Chuẩn bị của giáo viên
Giáo án
Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi
Tranh ảnh về nhà văn hình ảnh
Bảng phân công nhiệm vụ cho HS hoạt động trên lớp
Bảng giao nhiệm vụ học tập cho HS ở nhà
Chuẩn bị của HS: SGK, SBT Ngữ Văn 11, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn bài học, vở ghi.
III.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. KHỞI ĐỘNG
Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập từ đó khắc sâu kiến thức nội dung bài học về văn bản Trao duyên.
Nội dung: GV tổ chức cho HS chia sẻ về câu hỏi đặt ra ở đầu bài
Sản phẩm: Một số hiểu biết của HS về
Tổ chức thực hiện
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV đặt câu hỏi gợi mở:
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
HS lắng nghe yêu cầu của GV
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
GV mời một số HS trả lời
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
GV đưa ra gợi ý:
GV dẫn dắt vào bài: Khi khái quát về số phận của Thúy Kiều, Mộng Liên Đường chủ nhân từng viết: “Khi lai láng tình thơ, người tựa án khen tài châu ngọc; khi duyên ưa kim cải non biển thề bồi; khi đất nổi ba đào cửa nhà tan tác; khi lầu xanh, khi rừng tía đi về nghĩ cũng chồn chân; khi kinh kệ, khi can qua, mùi từng trải nghĩ càng tê lưỡi’. Quả thực, trong suốt 15 năm lưu lạc, Thúy Kiều đã trải qua rất nhiều nỗi đau với vô vàn bi kịch của một kiếp người hồng nhan mà bạc mệnh. Và, bi kịch mở đầu cho cõi đời lưu lạc đó chính là gia đình li tán, tình yêu tan vỡ. Bi kịch này được thể hiện rất rõ trong đoạn trích “Trao duyên” – bài học hôm nay cô và các em cùng tìm hiểu. Mời các bạn vào bài.
HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 1: Đọc văn bản
Mục tiêu: HS nắm được những nét khái quát và quan trọng về đoạn trích “Trao duyên”
Nội dung: HS hoạt động theo cặp, dựa vào việc chuẩn bị bài ở nhà, phần chuẩn bị đọc trong SGK, trả lời các câu hỏi.
Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS và kiến thức HS tiếp thu được liên quan đến đoạn trích Trao duyên
d. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV- HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu về đoạn trích Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
+ Trình bày những nét chung và hiểu biết của em về đoạn trích “Trao duyên”.( Vị trí cũng như bố cục đoạn trích) + Nhan đề “Trao duyên” gợi cho em suy nghĩ gì? -Các nhóm tiếp nhận nhiệm vụ Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện 1 nhóm lên bảng trình bày, yêu cầu các nhóm khác nhận xét, góp ý, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, chốt kiến thức * GV bổ sung: - Sau đêm thề nguyền giữa Kim Trọng và Thúy Kiều, Kim Trọng phải về hộ tang chú ở Liêu Dương. Tai vạ ập đến khi gia đình Kiều bị thằng bán tơ vu oan. Bọn sai nha ập đến nhà Kiều “sạch sành sanh vét cho đầy túi tham”, Vương ông và Vương Quan bị bắt, bị đánh đập, tra khảo tàn nhẫn. Đứng trước cơn gia biến, Kiều buộc phải hi sinh mối tình với Kim Trọng để bán mình chuộc cha và em. Đêm trước ngày phải theo Mã Giám Sinh, việc nhà xong xuôi Kiều thức trắng đêm nghĩ đến thân phận và tình yêu: “Nỗi riêng riêng những bàn hoàn Dầu trong trắng đĩa, lệ tràn thấm khăn” Rồi nhờ cậy Thúy Vân thay mình trả nghĩa với Kim Trọng.
|
- Trao duyên sau khi bán mình → tình thế éo le → nỗi đau đớn, bất lực, vẻ đẹp phẩm chất của Kiều. - Đoạn trích từ câu 723 đến câu 756, thuộc phần 2: Gia biến và lưu lạc trong “Truyện Kiều” → Vị trí đặc biệt: khép lại những ngày tháng êm đềm, hạnh phúc, mở ra cuộc đời lưu lạc bất hạnh. 2. Bố cục: Chia làm 3 phần - Phần 1: 12 câu thơ đầu: Kiều tìm cách thuyết phục, trao duyên cho Thúy Vân. - Phần 2: 12 câu tiếp: Kiều trao kỉ vật và dặn dò Thúy vân. - Phần 3: 8 câu cuối: Kiều đối diện với thực tại và lời nhắn gứi đến Kim Trọng. 3. Nhan đề “Trao duyên” - “Duyên”: Điều trời định sẵn, trao cho con người, bởi vậy người xưa mới có câu “ép dầu ép mỡ ai nỡ ép duyên”. - “Trao”: Hành động dành tặng một cách trang trọng, biết ơn => Kiều “trao duyên” cho Vân là làm trái với quy luật tình cảm, quy luật thiên mệnh trong quan niệm dân gian => Nhan đề đã hé mở tâm trạng đau đớn tột cùng, là sóng gió đầu tiên của Thúy Kiều. Tâm trạng của nàng bắt đầu bị giằng xé dữ dội bởi chữ tình – chữ hiếu hay chữ tình – chữ duyên. Tiểu kết:
|
Hoạt động 2: Khám phá văn bản
Mục tiêu: Tìm hiểu và nắm được nội dung cũng như nghệ thuật của Trao duyên
Nội dung: Sử dụng SGK chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời các câu hỏi liên quan đến văn bản Trao duyên
Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS và kiến thức HS tiếp thu được liên quan đến văn bản Trao duyên
Tổ chức thực hiện
HOẠT ĐỘNG CỦA GV- HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM | ||||||
Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu tác phẩm Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập GV chia lớp thành 3 nhóm để trả lời các câu hỏi: - Nhóm 1: 12 câu thơ đầu: Kiều tìm cách thuyết phục, trao duyên cho Thúy Vân. (Hoàn thành PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1) - Nhóm 2: 12 câu tiếp: Kiều trao kỉ vật và dặn dò Thúy vân. - Nhóm 3: 8 câu cuối: Kiều đối diện với thực tại và lời nhắn gứi đến Kim Trọng - HS tiếp nhận nhiệm vụ Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - Hs làm việc theo nhóm suy nghĩ để hoàn thành nhiệm vụ Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời 2-3 HS trình bày trước lớp yêu cầu cả lớp nhận xét, bổ sung Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét đánh giá chốt kiến thức PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
* GV bổ sung kiến thức: + Đang đắn đo (Hở môi ra, cũng thẹn thùng – Để lòng thì phụ tấm lòng với ai). Bởi việc sắp nói vô cùng quan trọng, thiêng liêng, ảnh hưởng đến cả cuộc đời. Vì Kiều biết, việc ép buộc duyên phận với Vân là điều khiến Vân thiệt thòi, thua kém. Thế nên, Thúy Kiều dùng “cậy” mà không dùng “nhờ”, chọn “chịu” mà không dùng “nhận”, vì giữa các từ đó có sự khác biệt tinh vi. Sự việc thật bất ngờ, phi lí mà hợp lí biết bao! Bởi đây là người chịu ơn, tỏ lòng biết ơn trước sự hi sinh to lớn và cao quý của em mình. Thái độ “lạy” rồi mới “thưa” đầy kính cẩn, trang trọng. Kiều đã coi Vân là ân nhân số một của đời mình.
+ Trong truyền thống, lời thề nguyền có ý nghĩa rất quan trọng. Tình Yêu là chữ Tình, lời thề là chữ Nghĩa, giống như Nguyễn Du đã miêu tả đêm thề nguyền của Kim – Kiều với sự chứng giám của vầng trăng vằng vằng, sáng ngời: “Vầng trăng vằng vặc giữa trời Đinh ninh hai mặt một lời song song Tóc tơ căn vặn tấc lòng Trăm năm tạc một chữ đồng đến xương” Chính vì vậy, trước hoàn cảnh vô cùng éo le, Thúy Kiều buộc phải làm một việc mà trái tim không muốn làm là trao lại duyên cho Vân để Vân thay mình trả nghĩa cho Kim Trọng. Đâu chỉ là gánh nặng tương tư, Kiều còn mang trên đối vai gầy bé nhỏ của mình gánh nặng gia đình khi phải lựa chọn giữa hiếu và tình: “Duyên hội ngộ, đức cù lao, Bên tình bên hiếu, bên nào nặng hơn ? Để lời thệ hải minh sơn, Làm con trước phải đền ơn sinh thành” Vốn dĩ “hiếu – tình” là hai phạm trù tinh thần không thể đặt lên bàn cân, vậy mà cái xã hội phong kiến kia lại bắt con người ta lựa chọn những giá trị không thể lựa chọn. → Hi sinh tình yêu vì gia đình, đó là lý tưởng đạo đức chung của thời đại. Xét ở phương diện tình cảm gia đình, phương diện đạo đức thì sự lựa chọn này cũng có thể là một niềm hạnh phúc của nàng: Thà rằng liều một thân con/ Hoa dù rã cánh, lá dòn xanh cây. Nhưng, Kiều lại là con người vẹn tình vẹn nghĩa, con người có ý thức sâu sắc về mình, về đau khổ và hạnh phúc của mình. Do vậy, bên cạnh hạnh phúc gia đình, nàng cũng đau đáu niềm hạnh phúc cá nhân: Tình Yêu. Kiều phải cay đắng chọn chữ “hiếu” để rồi phải hi sinh tình yêu một cách đau đớn. Kinh thánh có câu: chỉ có ba điều tồn tại: Đức tin, hi vọng và tình yêu, tình yêu vĩ đại hơn cả→nỗi đau lớn mà Kiều phải chịu đựng. Một xã hội bắt con người phải lựa chọn những giá trị không thể lựa chọn là một xã hội tàn bạo.
Nhiệm vụ 2: Tổng kết Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS thảo luận, tổng kết đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của đoạn trích “Trao duyên” Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS suy nghĩ để trả lời câu hỏi. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời một số HS trình bày kết quả trước lớp, yêu cầu cả lớp nhận xét, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, chốt kiến thức Viết lên bảng. |
1. Mười hai câu đầu: Kiều tìm cách thuyết phục, trao duyên cho Thúy Vân a. Lời nhờ cậy “Cậy em // em // có chịu lời Ngồi lên cho chị lạy rồi sẽ thưa” - Từ ngữ: + “Cậy”:
+ “Chịu”:
- Tâm thế của Kiều: + Vai vế trong gia đình: Chị gái của Vân – người bề trên + Qua lời nhờ cậy: Kiều đang ở thế yếu, thế dưới so với Vân - Hành đông: “lạy”, “thưa” + “Lạy”: trang nghiêm, hệ trọng +“Thưa”: nghiêm túc, kính cẩn, trang trọng, hàm ơn => Không khí trao duyên trở nên trang trọng, thiêng liêng bởi đó là một việc hệ trọng đối với Kiều ở thời điểm hiện tại sau khi Kiều đã trả hiếu cho cha, giờ đến lúc nàng trả nghĩa cho Kim Trọng. => Thái độ: khẩn khoản, van nài, hoàn toàn quên đi vị thế của bản thân mình so với Vân. Kiều lúc này đang là người nhờ cậy, Vân đang là người được nhờ cậy. Vì vậy, Kiều đã sử dụng những từ ngữ mang sắc thái ấy để đặt Vân vào thế khó có thể khước từ. => Kiều là người nhạy cảm, tinh tế, khéo léo. b. Lời giãi bày và thuyết phục. “Giữa đường đứt gánh tương tư Keo loan chắp mối tơ thừa mặc em Kể từ khi gặp chàng Kim Khi ngày quạt ước khi đêm chén thề Sự đâu sóng gió bất kì Hiếu tình khôn lẽ hai bề vẹn hai Ngày xuân em hãy còn dài Xót tình máu mủ thay lời nước non Chị dù thịt nát xương mòn Ngậm cười chín suối hãy còn thơm lây” - Lời giãi bày: + Cảnh ngộ:
=> Việc khó khăn, đẩy cả hai nhân vật vào hoàn cảnh éo le: Kiều yêu Kim Trọng, đã thề nguyền đính ước với chàng Kim nhưng lại chẳng thể vẹn được chữ tình. Còn Vân, vốn chỉ là người xa lạ trong mối tình Kim – Kiều nhưng nay lại phải thay chị trả nghĩa cho chàng Kim, dù không biết, Vân có thực sự yêu hay mến mộ Kim Trọng. Vân và Kiều rơi vào tình cảnh tình chị duyên em – một nghịch lí của cuộc đời. + Tình yêu:
+ Gia đình: sóng giớ bất kì → tai họa ập đến bất ngờ khiến cả Kiều và những người thân trong gia đình đều không lường trước được. => Chính điều ấy đã đẩy Kiều đến bi kịch: bị giằng xe giữa hai chữ Hiếu – Tình. Một bên là đức sinh thành của cha mẹ, một bên là tình yêu đầu dang dở, ngọt ngào. Điều ấy khiến Kiều tiến thoái lưỡng nan, thật khó để vẹn toàn cả hai. → Kiều đã khéo léo sử dụng những lí lẽ để giãi bày, chia sẻ với Vân một cách thấu đáo ngọn ngành về tình cảnh của nàng ở hiện tại. Đó là sự thật dễ thấy, vừa chân thành, vừa có sức nặng thuyết phục. → Lời giãi bày của Kiều không chỉ thấu đáo mà còn là lời tố cáo xã hội tàn bạo, sẵn sàng đẩy cả gia đình vào vòng xoáy đen tối của đồng tiền. Xã hội ấy đã dìm con người xuống đáy sâu của sự tăm tối, chặt đứt cán cân công lí, xóa hết sự công bằng, bình đẳng. Nó là nguyên nhân khiến Kiều và những người như nàng phải cam chịu kiếp sống như vậy. - Lời thuyết phục: + Lí: ngày xuân em còn dài → xót xa, đau đớn cho Kiều. + Tình:
→ Tha thiết, chân thành, thấu tình đạt lí =>Với tài năng trong kết hợp lối nói trang nhã trong sáng tác văn chương bác học (sử dụng điển tích, điển cố) với cách nói giản dị, nôm na của văn chương bình dân (thành ngữ dân gian quen thuộc), Nguyễn Du đã thành công trong việc xây dựng vẻ đẹp của Thúy Kiều: Con người tình nghĩa, thông minh, khôn khéo, giàu đức hi sinh. 2. Mười hai câu tiếp: Kiều trao kỉ vật và dặn dò Thúy vân. a. Sáu câu thơ đầu: Tâm trạng của Thúy Kiều khi trao kỉ vật “Chiếc vành với bức tờ mây Duyên này thì giữ vật này của chung Dù em nên vợ nên chồng Xót người mệnh bạc ắt lòng chẳng quên Mất người còn chút của tin Phím đàn với mảnh hương nguyền ngày xưa - Trao những kỉ vật: Chiếc vành, bức tờ mây, phím đàn, mảnh hương nguyền => Những kỉ vật thiêng liêng vốn là minh chứng cho tình yêu giữa Kim và Kiều. Kiều cất giữ và coi chúng là những thứ vô giá trong đời mình. Vì thế để dứt ruột trao lại cho Vân là cả quá trình nàng đấu tranh, dằn vặt bản thân mình. - Lời dặn dò thứ nhất: “Duyên này thì giữ” >< “vật này của chung” +“Duyên này”: duyên phận giữa Kim – Kiều giữ lại cho riêng mình. + “Của chung: Trước đó chúng chỉ là những kỉ vật của của Kim, Kiều nhưng nay còn là kỉ vật của Vân. à Phép tiểu đối được sử dụng nhuần nhuyễn, khéo léo trong câu thơ thể hiện những mâu thuẫn gay gắt trong nội tâm Kiều: Sự giằng xé giữa giữa lí trí và tình cảm, giữa hoàn cảnh và khát vọng, giữa hành động và lời nói. Sau cùng Kiều vẫn phải đưa ra chọn lựa, gửi lại cho Vân mọi kỉ vật nàng đã giữ gìn. - Tâm trạng: + Kiều đang phải chia lìa, vĩnh biệt với mối tình đầu đẹp đẽ, lãng mạn + Lòng nàng đang chất chứa bao đau đớn, giằng xé, chua chát. => Tâm trạng ấy là điều dễ hiểu với một người nặng tình như Kiều mà mối tình với chàng Kim lại là tình đầu, là những rung cảm tinh khôi, trong trẻo nhất, càng khó để quên, càng khó để dứt tình. Kiều có thể trao duyên nhưng không thể trao tình cho Vân. b. 8 câu thơ tiếp: Tâm trạng của Thúy Kiều sau khi trao kỉ vật “Mai sau dù có bao giờ Đốt lò hương ấy so tơ phím này Trông ra ngọn cỏ lá cây Thấy hiu hiu gió thì hay chị về Hồn còn mang nặng lời thề Nát thân bồ liễu đền nghì trúc mai Dạ đài cách mặt khuất lời Rưới xin giọt nước cho người thác oan” - Lời dặn dò thứ hai: + Thời gian “mai sau”: Thời gian của tương lai, khi Kiều đã xa gia đình lưu lạc, Vân đã nhận mối lương duyên với Kim thay Kiều. + Hành động:
- Thân phận của Kiều: Hồn, dạ đài, thác oan => Dự báo trước về cái chết, cuộc đời truân chuyên mà Kiều sẽ phải đối mặt. Nàng biết rằng bước chân khỏi căn nhà chờ đợi nàng ngoài kia là giông tố, bão bùng và những chông gai mà thôi. - Tâm trạng phức tạp: + Đã trao kỉ vật cho Vân nhưng hồn vẫn còn vương chặt với tiếng tơ trên phím đàn + Hồn Kiều: mang nặng lời thề, nguyện nát thân bồ liễu để trả nợ tình >< lời nói với Vân “ngậm cười chín suối hãy còn thơm lây” → Mâu thuẫn giữa lí trí và tình cảm vẫn còn hiện hữu. - Vẻ đẹp của Kiều: + Vẫn nuối tiếc đến xót xa những kỉ niệm hạnh phúc của mối tình đầu→ vẫn khát vọng hạnh phúc, vẫn hi vọng mong manh về sum họp. + Tình cảm dành cho Kim Trọng sâu sắc → Kiều là hiện thân của đức hi sinh, lòng vị tha, sự chung thủy – những phẩm chất tốt đẹp của người phụ nữ, là chuẩn mực cho cái đẹp trong xã hội xưa. → Ngòi bút miêu tả tâm lý tài tình của Nguyễn Du. 3. Tám câu cuối: Kiều hướng về Kim Trọng trong nỗi tuyệt vọng - Ngôn ngữ: chuyển từ đối thoại sang độc thoại + Trước đó: lời đã trao, kỉ vật cũng đã trao cho Vân + Hai chữ“bây giờ”: đưa Kiều trở về với hiện thực, nàng ý thức về thực tại phũ phàng của cuộc đời mình. - Tâm trạng của Kiều: + Hình ảnh “Trâm gãy sương tan”, “tơ duyên ngắn ngủi”, “phận bạc như vôi”, “hoa trôi lỡ làng” => Kiều vỡ òa trong nỗi tủi hờn, uất ức, nghẹ ngào. Nàng trao duyên cho Vân, đã bán mình chuộc cha và em. Chữ hiếu chữ tình đã vẹn cả đôi đường nhưng nỗi đau của riêng mình giờ Kiều mới đang gặm nhấm từng chút một. + Điệp ngữ “phận” lặp lại hai lần trong câu thơ “phận sao phận bạc như vôi”: là lời thở than, hờn trách số phận bạc bẽo, hẩm hiu của bản thân. Kim và Kiều có duyên nhưng không có phận, có gặp gỡ nhưng chẳng thể nên duyên. Số phận trớ trêu như mũi tên xuyên thẳng vào trái tim mong manh, yếu đuối khiến Kiều đau đớn như gục ngã. - Thái độ và hành động của Kiều: + Cách nói “Đã đành...”: chỉ sự buông xuôi, phó mặc. Khi mọi sự đã vượt quá ngưỡng, Kiều chỉ đành chấp nhận mang tiếng phụ bạc, bở lỡ duyên tình vời Kim. -> Nỗi đau vật vã khi đối diện với bi kịch đời mình. + Cách xưng hô “tình quân”, “Kim lang”, “chàng”: lời độc thoại mang tính chất đối thoại với người vắng mặt -> tình cảm tha thiết, nồng nàn không thể kìm nén. + Hành động “lạy”: là cách Kiều dùng để tạ lỗi, vĩnh biệt với Kim. Trong sự việc này, Kiều không hề sai nhưng nàng tự nhận lỗi về mình. Kiều chọn chữ hiếu, phụ chữ tình nên dù nàng là đứa con hiếu thảo với cha mẹ nhưng vẫn là một người tệ bạc trong mối tình của hai người. + Các câu, từ cảm thán “ôi”, “hỡi”, “sao”…: nỗi đau lên đến tột cùng. -> Tiếng kêu tuyệt vọng của một tình yêu tan vỡ. => Bằng việc sử dụng các hình thức lời thoại linh hoạt, tác giả đã miêu tả sâu sắc tâm trạng đau đớn đến tột cùng của Kiều => nhân cách cao đẹp của một người con gái giàu tình cảm, nhân hậu, vị tha.
+ Đoạn trích thể hiện bi kịch tình yêu đau đớn, thân phận bất hạnh và nhân cách cao đẹp của Thúy Kiều. - Qua đoạn trích, tác giả thể hiện sự đồng cảm sâu sắc với số phận của người phụ nữ trong xã hội xưa, đề cao khát vọng tình yêu đôi lứa -> Giá trị nhân đạo sâu sắc. 2. Nghệ thuật - Ngòi bút phân tích, miêu tả tâm lý nhân vật tinh tế, sắc sảo. - Sử dụng ngôn ngữ điêu luyện, kết hợp tài tình giữa ngôn ngữ bình dân và ngôn ngữ bác học. - Vận dụng các hình thức lời thoại linh hoạt, tự nhiên. |
C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
a. Mục tiêu: HS củng cố, mở rộng kiến thức đã học về văn bản Trao duyên
b. Nội dung:
- GV phát Phiếu bài tập cho HS thực hiện nhanh tại lớp.
- GV hướng dẫn HS thực hiện phần Luyện tập theo văn bản đọc.
c. Sản phẩm:
- Phiếu bài tập của HS.
d. Tổ chức thực hiện
Nhiệm 1: Trả lời câu hỏi trắc nghiệm
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV phát Phiếu bài tập cho HS thực hiện nhanh tại lớp.
Trường THPT:……………………… Lớp:………………………………….. Họ và tên:……………………………..
PHIẾU BÀI TẬP VĂN BẢN TRAO DUYÊN
Khoanh tròn vào đáp án đặt trước câu trả lời đúng: Câu 1: Việc trao duyên của Thúy Kiều cho Thúy Vân diễn ra khi nào? A. Trước khi Kiều thu xếp việc bán mình. B. Sau khi Kiều đã thu xếp việc bán mình. C. Trước khi Kiều từ biệt gia đình theo Mã Giám Sinh. D. Khi nghe được tin gia đình gặp biến cố. Câu 2: Vấn đề chủ yếu trong đoạn trích Trao duyên của SGK là gì ? A. Thân phận người phụ nữ. B. Bi kịch về thân phận và tình yêu của Kiều. C. Phẩm cách cao đẹp của Kiều. D. Mối tình bất đắc dĩ của Vân – Trọng Câu 3: Câu thơ “Keo loan chắp mối tơ thừa mặc em” diễn tả tâm trạng gì của Thúy Kiều khi trao duyên cho em? A. Kiều xót xa khi mối duyên nàng trao cho em không trọn vẹn. B. Nàng hiểu và cảm thông cho hoàn cảnh của Thúy Vân nên không muốn ép uổng em. C. Kiều cay đắng khi nghĩ đến việc phải trao tình yêu đầu trong sáng và sâu sắc cho em. D. Kiều lo lắng cho tương lai của em và Kim Trọng sau buổi trao duyên này Câu 4: Của chung trong câu Duyên này thì giữ vật này của chung chỉ những ai ? A. Thúy Kiều – Kim Trọng B. Thúy Vân – Kim Trọng C. Thúy Kiều – Thúy Vân D. Vân – Trọng – Kiều Câu 5: Hành động “trao duyên” trong đoạn trích Trao duyên của Nguyễn Du thể hiện rõ nhất phẩm chất nào ở nhân vật Thúy Kiều? A. Tấm lòng hiếu thảo B. Sự sâu sắc C. Lòng vị tha D. Sự bao dung Câu 6: Đoạn trích Trao duyên thể hiện tài năng nghệ thuật xuất sắc của Nguyễn Du ở đâu? A. Việc tạo tình huống. B. Việc vận dụng các thành ngữ. C. Việc miêu tả nội tâm nhân vật. D. Việc xây dựng đối thoại. Câu 7: Nỗi niềm, tâm trạng của nàng Kiều hàm chứa trong hai câu thơ: Trông ra ngọn cỏ lá cây – Thấy hiu hiu gió thì hay chị về hiểu đủ và đúng nhất là gì? A. Kiều nghĩ rằng khi chết đi nàng sẽ hóa thân vào gió mây, cây cỏ. B. Kiều đang có ý định quyên sinh (tự vẫn). C. Kiều đang mong rằng nàng sẽ sớm được trở về với người thân. D. Kiều hình dung oan hồn mình sẽ trở về trong gió chờ giải oan tình Câu 8: Chọn từ thưa (không dùng từ nói) trong câu Ngồi lên cho chị lạy rồi sẽ thưa, Nguyễn Du đã nói được một điều tinh tế trong đoạn mở lời “trao duyên” của Thúy Kiều, vì? A. Thưa hàm ý nói năng với tất cả sự cung kính, tôn trọng, biết ơn. B. Thưa đồng nghĩa với nói nhưng có sắc thái lễ độ, từ tốn hơn C. Thưa có nghĩa là “thưa thốt”, thể hiện một thái độ khiêm tốn, nhún nhường, lễ phép. D. Thưa có tác dụng nhấn mạnh tầm quan trọng của câu chuyện hơn nói. Câu 9: Câu Chiếc vành với bức tờ mây – Duyên này thì giữ vật này của chung có thể giải nghĩa như thế nào? A. Thực ra Kiều không trao duyên mà chỉ trao kỉ vật cho Thúy Vân giữ hộ. B. Kiểu không đành lòng lìa bỏ những kỉ vật tình yêu giữa nàng và Kim Trọng. C. Từ sâu thẳm trong lòng, Kiều chưa nỡ trao hẳn cả tình yêu và kỉ vật cho Thúy Vân, hình như chỉ muốn nhờ Vân giữ hộ. D. Kiều chỉ trao duyên cho Vân, nhờ Vân định liệu, còn các kỉ vật thì nàng xin giữ lại. Câu 10: : Hình ảnh ẩn dụ trâm gãy gương tan có ngụ ý gì? A. Gợi nhắc cảnh tượng đổ vỡ kinh hoàng khi bọn sai nha ập vào nhà Kiều để bắt người, cướp của. B. Tiếc nuối những kỉ vật tình yêu Kim – Kiều giờ không còn nguyên vẹn nữa. C. Tiếc nuối, cảm thương cho tình duyên không nguyên vẹn của Thúy Vân khi thay Kiều lấy Kim Trọng. D. Diễn tả tình trạng tình yêu tan vỡ không còn gì cứu vãn được của Thúy Kiểu và Kim Trọng. |
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ:
- HS vận dụng kiến thức đã học về văn bản Trao duyên hoàn thành Phiếu bài tập.
- GV quan sát, hỗ trợ HS thực hiện (nếu cần thiết).
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận
- GV mời đại diện 2 – 3 HS đọc đáp án trước lớp theo Phiếu bài tập.
- GV mời một số HS khác đọc đáp án khác (nếu có).
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, đánh giá, chuẩn đáp án:
1.A | 2.B | 3.D | 4D | 5.C |
6.C | 7D | 8.A | 9C | 10.D |
- GV chuyển sang nhiệm vụ mới
D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
a. Mục tiêu: HS nâng cao, mở rộng kiến thức.
b. Nội dung: GV hướng dẫn HS làm bài tập vận dụng.
c. Sản phẩm học tập: Phần trả lời của HS và chuẩn kiến thức của GV.
d. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
Nhiệm vụ 1: Từ tình yêu của Thuý Kiều và Kim Trọng trong đoạn trích Trao duyên (trích Truyện Kiểu - Nguyễn Du), hãy viết bài văn nghị luận (khoảng 400 - 600 từ) nêu suy nghĩ của anh/chị vể tình yêu thời hiện đại.
Nhiệm vụ 2: Hoàn thành phiếu học tập số 2
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2
............................................
............................................
............................................
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS đọc đoạn ngữ liệu, vận dụng kiến thức đã học để thực hiện các yêu cầu.
- GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết).
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận
- GV mời đại diện 1 – 2 HS trình bày trước lớp.
- GV yêu cầu các HS khác lắng nghe, nhận xét, bổ sung ý kiến (nếu có).
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, đánh giá và chuẩn kiến thức:
Nhiệm vụ 1:
1. Mở bài: Giới thiệu vấn đề cần bàn luận:Tình yêu thời hiện đại.
2. Thân bài
* Tình yêu của Thuý Kiểu và Kim Trọng trong đoạn trích Trao duyên
- Tự nguyện trao duyên cho em mà Kiều vẫn rất đau đớn:
+ Cố níu kéo.
+ Ngẩn ngơ toan tính chuyện mai sau.
- Kiều tưởng như sống lại các kỉ niệm tình yêu:
+ Khắc sâu ki niệm vê mối tình đầu chứng tỏ tình yêu Thuý Kiều dành cho Kim Trọng là tình ỵêu sâu sắc.
+ Việc Thuý Kiêu trao duyên cho Thuý Vân bắt nguổn từ sâu thẳm trái tim yêu rất mực chân thành của nàng.
* Suy nghĩ vê tình yêu thời hiện đại
- Thời nay vẫn có rất nhiều lứa đôi chung tình như Kiều - Kim.
- Nhưng củng vẫn tồn tại không ít tình yêu vụ lợi, vị kỉ, tầm thường.
-Ở thời đại nào, những mối tình như Kim – Kiều luôn đáng được trận trọng, ngưỡng mộ, ngợi ca.
3. Kết bài: Khẳng định lại giá trị tình yêu Kim – Kiều và rút ra bài học.
Nhiệm vụ 2:Hoàn thành phiếu học tập số 2
Câu 1:
- Nội dung chính của văn bản: Thuý Kiều nhờ cậy Thuý Vân thay mình kết duyên với Kim Trọng.
- Phong cách ngôn ngữ của văn bản: phong cách nghệ thuật.
Câu 2:
- Biện pháp tu từ trong hai câu thơ: Kể từ khi gặp chàng Kim/Khi ngày quạt ước, khi đêm chén thề :
+ Phép điệp từ “khi” 3 lần
+ Phép liệt kê: gặp chàng Kim; ngày quạt ước; đêm chén thề
- Hiệu quả nghệ thuật: Một loạt điệp từ, liệt kê đem lại cho lời kể của Kiều giọng điệu tha thiết, dồn dập, tha thiết. Kiều không chỉ kể lại mà nàng dường như đang trở về để sống với quá khứ đẹp một lần nữa.
Câu 3:
- Thành ngữ: thịt nát xương mòn ; ngậm cười chín suối
- Tác dụng của các thành ngữ : chứng tỏ Nguyễn Du am hiểu và vận dụng khéo léo thành ngữ dân gian trong Truyện Kiều. Những thành ngữ đó có tác dụng thuyết phục, đưa Vân vào tình thế phải nhận lời. Điều đó thể hiện sự thông minh, khéo léo của Kiều.
Câu 4: Kiều đã ràng buộc Vân nhận lời trao duyên của mình:
- Thuý Kiều đã dùng cách nói nhún nhường nhưng mang hàm nghĩa giao phó: cậy (rất khác với nhờ)...câu hỏi tu từ vẻ như ướm hỏi nhưng mang hàm ý bắt buộc.
- Thuý Kiều đã dùng nghi thức rất trang trọng: ngồi lên-lạy-thưa.
- Kiều sử dụng cách cậy nhờ vào tuổi thanh xuân của em ( ngày xuân em hãy còn dài) qua đó ràng buộc Vân bằng lí- không thể từ chối.
- Kiều dựa vào tình máu mủ, quan hệ huyết thống (xót tình máu mủ) qua đó ràng buộc Vân bằng tình.
- Cuối cùng, nàng lấy chính cái chết của mình tỏ lòng biết ơn để Vân không thể thoái thác ( Chị dù thịt nát xương mòn/Ngậm cười chín suối hãy còn thơm lây).
- GV kết thúc bài học.
HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ
- Ôn lại kiến thức đã học: Các nội dung liên quan đếnvăn bản Trao duyên thể loại, những chi tiết đặc sắc, nội dung, nghệ thuật).
- Hoàn chỉnh các bài tập phần Luyện tập, Vận dụng (nếu chưa xong).
- Ôn tập văn bản 3 – Đọc Tiểu Thanh kí
Trên chỉ là 1 phần của giáo án. Giáo án khi tải về có đầy đủ nội dung của bài. Đủ nội dung của học kì I + học kì II
Hệ thống có đầy đủ các tài liệu:
- Giáo án word (350k)
- Giáo án Powerpoint (400k)
- Trắc nghiệm theo cấu trúc mới (200k)
- Đề thi cấu trúc mới: ma trận, đáp án, thang điểm..(200k)
- Phiếu trắc nghiệm câu trả lời ngắn (200k)
- Trắc nghiệm đúng sai (250k)
- Lý thuyết bài học và kiến thức trọng tâm (200k)
- File word giải bài tập sgk (150k)
- Phiếu bài tập để học sinh luyện kiến thức (200k)
Nâng cấp lên VIP đê tải tất cả ở tài liệu trên
- Phí nâng cấp VIP: 800k
=> Chỉ gửi 450k. Tải về dùng thực tế. Nếu hài lòng, 1 ngày sau mới gửi phí còn lại
Cách nâng cấp:
- Bước 1: Chuyển phí vào STK: 1214136868686 - cty Fidutech - MB(QR)
- Bước 2: Nhắn tin tới Zalo Fidutech - nhấn vào đây để thông báo và nhận tài liệu
Xem toàn bộ: Giáo án ngữ văn 11 cánh diều đủ cả năm
ĐẦY ĐỦ GIÁO ÁN CÁC BỘ SÁCH KHÁC
GIÁO ÁN WORD LỚP 11 CÁNH DIỀU
GIÁO ÁN POWERPOINT LỚP 11 CÁNH DIỀU
GIÁO ÁN CHUYÊN ĐỀ LỚP 11 CÁNH DIỀU
Giáo án chuyên đề Công nghệ cơ khí 11 cánh diều đủ cả năm
Giáo án chuyên đề Tin học 11 Khoa học máy tính cánh diều đủ cả năm
Giáo án chuyên đề Tin học 11 Tin học ứng dụng cánh diều đủ cả năm
Giáo án chuyên đề Âm nhạc 11 cánh diều đủ cả năm
Giáo án chuyên đề Kinh tế pháp luật 11 cánh diều đủ cả năm
GIÁO ÁN DẠY THÊM LỚP 11 CÁNH DIỀU
Giáo án dạy thêm toán 11 cánh diều đủ cả năm
Giáo án dạy thêm ngữ văn 11 cánh diều đủ cả năm
CÁCH ĐẶT MUA:
Liên hệ Zalo: Fidutech - nhấn vào đây