Giáo án Ngữ văn 11 cánh diều Bài 6 Đọc 3: Đây thôn Vĩ Dạ

Giáo án Bài 6 Đọc 3: Đây thôn Vĩ Dạ sách Ngữ văn 11 cánh diều. Được thiết kế theo công văn 5512, chi tiết, đầy đủ. Giáo án là bản word, có thể tải về và dễ dàng chỉnh sửa. Bộ giáo án có đầy đủ các bài trong học kì 1 + học kì 2 của Ngữ văn 11 cánh diều. Kéo xuống dưới để tham khảo chi tiết.

Xem: => Giáo án ngữ văn 11 cánh diều

Xem video về mẫu Giáo án Ngữ văn 11 cánh diều Bài 6 Đọc 3: Đây thôn Vĩ Dạ

Các tài liệu bổ trợ khác

Xem toàn bộ: Giáo án ngữ văn 11 cánh diều đủ cả năm

Ngày soạn: .../.../...

Ngày dạy: .../.../....

TIẾT: ĐÂY THÔN VĨ DẠ

  1. MỤC TIÊU
  2. Mức độ yêu cầu cần đạt

- Nhận biết được cách tổ chức cấu tứ, những yếu tố tượng trưng, việc sử dụng từ ngữ, các biện pháp tu từ, cách tổ chức câu thơ.

- Hiểu được tác dụng của các yếu tố tượng trưng trong bài thơ trong việc bộc lộc cảm xúc, suy ngẫm của tác giả.

- Nhận biết và phân tích được chủ đề, tư tưởng, thông điệp mà văn bản muốn gửi đến người đọc thông qua hình thức nghệ thuật của văn bản, phân tích được một số căn cứ để xác định chủ đề.

  1. Năng lực
  2. Năng lực chung

- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác...

  1. Năng đặc thù

- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến tác giả Hàn Mặc Tử và bài thơ “Đây thôn Vĩ Dạ”

- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về bài thơ “Đây thôn Vĩ Dạ”

- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa văn bản.

- Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm nghệ thuật của văn bản với các văn bản khác có cùng chủ đề.

  1. Phẩm chất

- Có khả năng phát hiện, cảm nhận cái đẹp – những vẻ đẹp bình dị, thơ mộng của quê hương, những thứ mà ta vô tình bỏ qua.

- Cảm xúc, tâm hồn phong phú hơn.

- Thêm yêu và tự hào về quê hương, xứ sở.

  1. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
  2. Chuẩn bị của giáo viên
  • Giáo án
  • Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi
  • Tranh ảnh về nhà văn hình ảnh
  • Bảng phân công nhiệm vụ cho HS hoạt động trên lớp
  • Bảng giao nhiệm vụ học tập cho HS ở nhà
  1. Chuẩn bị của HS: SGK, SBT Ngữ Văn 11, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn bài học, vở ghi.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

  1. KHỞI ĐỘNG
  2. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập từ đó khắc sâu kiến thức nội dung bài thơ “Đây thôn Vĩ Dạ”
  3. Nội dung: GV đặt những câu hỏi gợi mở liên quan tới bài học dẫn dắt HS vào bài mới.
  4. Sản phẩm: Câu trả lời của HS và những cảm xúc ban đầu.
  5. Tổ chức thực hiện

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

  • GV cho HS nghe một ca khúc về xứ Huế và yêu cầu HS chia sẻ cảm xúc, hiểu biết của mình về xứ Huế mộng mơ.

 https://www.youtube.com/watch?v=FoLTmhG_reQ (Bài hát: “Ai ra xứ Huế” – chuẩn giọng Huế - Quang Lê và Ngọc Hạ)

https://www.youtube.com/watch?v=aRjg6oSrY7U (Bài hát: “Nàng thơ xứ Huế” – Hình ảnh con người, giọng điệu, con gái Huế - Thùy Chi)

- HS tiếp nhận nhiệm vụ học tập

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS lắng nghe yêu cầu của GV, suy nghĩ, trả lời

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

  • GV mời một số HS nêu câu trả lời

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức.

- GV dẫn dắt vào bài: Có lẽ trong các thành phố của Việt Nam, chỉ xếp sau Hà Nội (Thăng Long), Huế là địa danh đi vào thi ca nhạc họa nhiều hơn cả. Là kinh đô cuối cùng trong thời phong kiến, nhắc về Huế bao giờ cũng là một biển trời hoài niệm... Huế còn có những địa danh đã trở thành nét đẹp, nét gợi cảm đặc trưng, là niềm tự hào của người Huế. Đó là sông Hương, núi Ngự, là thôn Vỹ Dạ, bến Văn Lâu, dốc Nam Giao, cầu Tràng Tiền, chợ Đông Ba, chùa Thiên Mụ. Huế với biết bao lăng tẩm đền đài trầm mặc cổ kính muôn đời, khiến cả đất trời cũng như vương nỗi bùi ngùi thật riêng biệt. Bài học hôm nay chúng ta cùng đặt chân tới xứ Huế mộng mơ trong tiềm thức của nhà thơ Hàn Mặc Tử với bài thơ “Đây thôn Vĩ Dạ”.

  1. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

Hoạt động 1: Đọc văn bản

  1. Mục tiêu: Nắm được những thông tin về tác giả Hàn Mặc Tử và bài thơ “Đây thôn Vĩ Dạ”
  2. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi liên quan đến tác giả Hàn Mặc Tử và bài thơ “Đây thôn Vĩ Dạ”
  3. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS và kiến thức HS tiếp thu được liên quan đến tác giả Hàn Mặc Tử và bài thơ “Đây thôn Vĩ Dạ”
  4. Tổ chức thực hiện

HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS

SẢN PHẨM DỰ KIẾN

Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu chung

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV mời đại diện các nhóm dựa vào nội dung đã đọc ở nhà hãy trình bày hiểu biết của em về tác giả Hàn Mặc Tử và bài thơ “Đây thôn Vĩ Dạ”

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Nhà thơ Hàn Mặc Tử

 

Cố đô Huế - nơi có những khu vườn Vĩ Dạ

- HS tiếp nhận nhiệm vụ.

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS đọc thông tin trong SGK, chuẩn bị trình bày trước lớp.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV mời 2 – 3 HS phát biểu, yêu cầu cả lớp nhận xét, bổ sung.

Dự kiến sản phẩm: HS dựa vào SGK, tóm tắt về nêu vài nét cơ bản về tác giả, tác phẩm.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức.

GV giảng: Sau khi mắc căn bệnh nan y, Hàn Mặc Tử đã coi mình như một cung nữ xấu số bị số phận oan nghiệt đẩy vào lãnh cung. Ấy là lãnh cung của sự chia lìa. Cơ hội trở lại cuộc đời của ông gần như không còn nữa.

Là một người yêu đời, gắn bó với cuộc sống nhưng từ sau ngày nhận được tin dữ với căn bệnh phong quái ác, Hàn Mặc Tử chủ động cách li, quyết định tuyệt giao với tất cả.

Thế nhưng, với tâm hồn của người thi sĩ, sự nhạy cảm và tinh tế, chàng tuyệt giao mà chẳng thể tuyệt tình. Thậm chí, càng tuyệt giao thì càng nhớ thương mãnh liệt hơn bao giờ hết.

 

GV cung cấp thêm kiến thức: Nói về bút danh Hàn Mặc Tử của thi sĩ, năm 1936 khi chủ trương ra phụ báo Sài Gòn Hàn đổi bút danh từ Lệ Thanh thành Hàn Mạc Tử, sau cùng mới đổi thành Hàn Mặc Tử. Theo một số tài liệu nghiên cứu lí giải về bút danh của ông, Hàn Mạc bức rèm lạnh, Hàn Mặc Tử chàng trai bút mực (theo Quách Tấn). Nguyễn Bá Tín, em trai ruột của Hàn cũng cho rằng bút hiệu của anh ông là Hàn Mặc Tử, nhưng Hàn là nghèo chứ không phải lạnh. Vậy, “Hàn Mạc Tử” nghĩa là chàng trai đứng sai bức rèm lạnh lẽo, trống trải. Sau đó, bạn bè đã gợi ý cho ông vẽ thêm mặt trăng khuyết vào bức rèm lạnh lẽo để lột tả cái cô đơn của con người trước thiên nhiên, vạn vật. “Mặt trăng khuyết” sau đó đã được đặt vào chữ “Mạc” thành ra chữ “Mặc”. Hàn Mặc Tử từ đó có nghĩa là “chàng trai bút nghiên”

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

GV: Giới thiệu về thôn Vĩ của xứ Huế

- Thôn Vĩ hay thôn Vĩ Dạ - một làng ven phố được bao bọc bởi hai dòng Hương Giang và Như Ý ở phía Bắc và phía Tây của Huế. Vườn tược thôn Vĩ khi xưa xanh mướt những thanh trà, những đào tiên, những cam xanh quýt và cau cao vút. Đặc biệt không một vườn nào ở thôn Vĩ mà thiếu cây cảnh trước sân. Khách đến chơi chủ nhà sẽ tiếp khách bằng hớp trà thanh nhẹ uống trong cái chén nhỏ xíu. Cái thanh cao, kín đáo lịch sự từ giọng nói, từ cách tiếp đãi, đó là Huế, đó cũng là Vĩ Dạ.

 

Thôn Vĩ Dạ - Thừa Thiên Huế

I. Tìm hiểu chung

1. Tác giả

a. Cuộc đời

- Hàn Mặc Tử (1912 - 1940), tên thật là Nguyễn Trọng Trí, sinh ra ở Đồng Hới, Quảng Bình

- Ông sinh ra trong một gia đình công giáo nghèo.

- Ông từng theo học trường Pellerin (Huế), làm công chức ở Sở Đạc Điền, Bình Định trong một thời gian ngắn rồi vào Sài Gòn làm báo.

b. Con người

- Hàn Mặc Tử mang vóc mình ốm yếu, tình tình hiền lành, giản dị, hiếu học và thích giao du với bạn bè trong lĩnh vực thơ văn.

- Hàn có một số phận đau thương và bất hạnh đến nghiệt ngã:

+ Cha ông mất sớm nên Hàn sống cùng mẹ tại Quy Nhơn

+ Năm 24 tuổi (1936) - khi sức trẻ đang còn, tài năng đang độ chín muồi, Hàn Mặc Tử phát hiện bản thân mình mắc bệnh phong, ông về hẳn Quy Nhơn để chữa bệnh.

+ Hàn Mặc Tử mất khi tuổi đời còn rất trẻ, chỉ mới 28 tuổi (1940) tại trại phong Quy Hòa, bỏ lại phía sau những biết bao kì vọng và tiếc nuối của một con người khát khao sống đến mãnh liệt.

=> Từ khi mắc căn bệnh này, cuộc đời của Hàn Mặc Tử rơi vào bi kịch của sự đau đớn tuyệt vọng; bị xa lánh, hắt hủi, bị ruồng rẫy khỏi cuộc đời.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

c. Sự nghiệp sáng tác

- Hàn Mặc Tử sáng tác từ rất sớm - năm 16 tuổi với các bút danh Minh Duệ Thị, Phong Trần, Lệ Thanh sau cùng ông sử dụng bút danh Hàn Mặc Tử.

- Các tác phẩm chính: Gái Quê, Thơ Điên, Xuân như ý, Duyên kì ngộ,...

=> Ngoài tác phẩm Gái quê được in khi tác giả còn sống, tất cả các tác phẩm còn lại đều được in thành tập khi Hàn Mặc Tử đã mất.

- Phong cách nghệ thuật:

+ Thơ của Hàn Mặc Tử có diện mạo phức tạp, bí ẩn với sự luân chuyển của ba hình tượng trăng - máu - hồn.

+ Hồn thơ vừa trong trẻo, tinh khiết, vừa đau đớn hướng về cuộc sống trần thế.

=> Những nghiệt ngã của số phận ảnh hướng sâu sắc tới hồn thơ của Hàn Mặc Tử.

- Vị trí của Hàn Mặc Tử trong thi đàn: Hàn Mặc Tử được đánh giá là nhân vật bí ẩn và kì lạ nhất của văn học Việt Nam hiện đại. Ông được ví như “ngôi sao chổi xoẹt qua bầu trời văn học” nhưng ông đã để lại cho thi đàn một ngôi nhà thơ của riêng mình: vừa hiện thực vừa huyền ảo, vừa cao khiết vừa điên loạn, quằn quại.

2. Tác phẩm

- Xuất xứ: Bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ được sáng tác năm 1938, in trong tập “Thơ Điên” - tập thơ tiêu biểu cho phong cách nghệ thuật của Hàn Mặc Tử với cảm hứng đau thương, trạng thái sáng tạo thiên về tượng trưng, siêu thực - sau đổi thành “Đau thương”

- Cảm hứng: Bài thơ được viết khi Hàn Mặc Tử đã lâm bệnh và được khơi nguồn cảm hứng từ tấm bưu ảnh mà Hoàng Thị Kim Cúc - người con gái xứ Huế mà Hàn Mặc Từ dành tình cảm đặc biệt, một mối tình đơn phương, vô vọng, gửi cho Hàn với lời hỏi thăm. Trên tấm bưu thiếp của Hoàng Cúc là hình ảnh của thôn Vĩ với hành cau cao vút, với đêm trăng bến nước con đò. Cùng với đó là tình yêu và kỉ niệm với xứ Huế trào dâng trong lòng người thi sĩ khiến cho ông chắp bút viết bài thơ này.

- Bố cục: 3 phần

+ Khổ 1: Cảnh ban mai thôn Vĩ Dạ

+ Khổ 2: Cảnh sông nước đêm trăng

+ Khổ 3: Tâm tình của thi nhân

Hoạt động 2: Khám phá văn bản

  1. Mục tiêu: Nhận biết và phân tích bài thơ “Đây thôn Vĩ Dạ” với những đặc trưng về cấu tứ, yếu tố tượng trưng,…
  2. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi liên quan đến bài thơ “Đây thôn Vĩ Dạ”
  3. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS và kiến thức HS tiếp thu được liên quan đến bài thơ “Đây thôn Vĩ Dạ”
  4. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS

SẢN PHẨM DỰ KIẾN

 

Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu nhan đề

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV mời đại diện dựa vào nội dung đã đọc ở nhà để trả lời các câu hỏi: Nêu ý nghĩa nhan đề “Đây thôn Vĩ Dạ”

- HS tiếp nhận nhiệm vụ.

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS thảo luận để trả lời.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV mời đại diện lên bảng yêu cầu các HS khác nhận xét, góp ý, bổ sung.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét, chốt kiến thức.

 

 

 

 

 

 

Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu cấu tứ bài thơ

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- Dựa vào kiến thức và văn bản đã chuẩn bị ở nhà lần lượt trả lời các câu hỏi 1,2,3 trong SGK/42

+ Bức tranh thôn Vĩ ở khổ 1 có đặc điểm gì? Bức tranh đó được nhìn từ con mắt của ai? Qua đó, ta thấy được tâm trạng gì của nhân vật trữ tình?

+ Bức tranh thiên nhiên ở khổ 2 có điểm nào khác so với khổ 1? Sự khác biệt đó cho biết điều gì về tâm trạng, tình cảm của nhân vật trữ tình?

+  Qua ba câu hỏi trong ba khổ thơ, hãy nêu nhận xét của em về cách cấu tứ của bài thơ.

- HS tiếp nhận nhiệm vụ

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS thảo luận để trả lời.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV mời đại diện lên bảng yêu cầu các HS khác nhận xét, góp ý, bổ sung.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét, chốt kiến thức

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Nhiệm vụ 3: Tìm hiểu những yếu tố tượng trưng trong bài thơ

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

 

II. Đọc – hiểu văn bản

1. Nhan đề

- Nhan đề: Ban đầu có tên là “Ở đây thôn Vĩ Dạ” sau đổi thành “Đây thôn Vĩ Dạ”.

- Ý nghĩa

+ Nhan đề “Ở đây thôn Vĩ Dạ” chỉ nhắc tới miền không gian là thôn vĩ với khoảng thời gian ở hiện tại và chỉ là cái nhìn một chiều. Vì thế bài thơ lúc này chỉ đơn thuần là một bức tranh phong cảnh.

+ Nhan đề “Đây thôn Vĩ Dạ” ngoài lớp nghĩa tả thực còn gợi được cả chiều sâu của tâm trạng khi nó hướng về một mảng không gian khác - thôn Vĩ trong quá khứ để rồi thôn Vĩ không chỉ đơn thuần là bức tranh phong cảnh mà nó đã trở thành một bức tranh của tâm trạng.

2. Cấu tứ bài thơ

a. Bức tranh thiên nhiên xứ Huế

- Bức tranh thiên nhiên thôn Vĩ trong sáng, tươi tắn và có sự hòa hợp giữa con người với thiên nhiên.

+ “Nắng hàng cau, nắng mới lên”

+ “Vườn ai mướt quá xanh như ngọc”

+ “Lá trúc che ngang mặt chữ điền”

=> Bức tranh được nhìn từ con mắt của nhân vật trữ tình (hay chính tác giả). Qua đó, ta thấy được tâm trạng nhớ nhung, khao khát được về thăm thôn Vĩ.

- Bức tranh sông nước đêm trăng, nhuốm màu buồn bã, thê lương.

+ “Gió theo lối gió, mây đường mây”

+ “Dòng nước buồn thiu hoa bắp lay”

+ “Thuyền ai đậu bến sông trăng đó”

=> Sự khác biệt đó cho biết tâm trạng, tình cảm của nhân vật trữ tình có sự thay đổi, từ vui vẻ đến buồn bã, từ khao khát mong đợi đến nhớ nhung, đau đớn.

b. Tâm trạng nhân vật trữ tình

- Câu hỏi thứ 1: “Sao anh không về chơi thôn Vĩ?”

+ Lời mời về chơi thôn Vĩ

+ Lời của người thôn Vĩ hỏi tác giả

+ Lời trách móc của người thôn Vĩ vì quá lâu chưa thấy Hàn về thăm.

+ Lời phân thân của tác giả tự hỏi chính mình.

=> Dù hiểu theo cách nào thì câu hỏi trên cũng thể hiện được nỗi nhớ thôn Vĩ da diết cũng như mong muốn được về chơi thôn Vĩ.

- Câu hỏi thứ hai: “Thuyền ai đậu bến sông trăng đó/Có chở trăng về kịp tối nay?”  vang lên trong cảnh thiên nhiên buồn bã, hiu hắt

=> Toát lên niềm hy vọng đầy khắc khoải. Đó là khát khao, là ước vọng được giao duyên, được hội ngộ của nhà thơ gửi gắm qua chữ "kịp".

- Câu hỏi thứ ba: “Ai biết tình ai có đậm đà?”

+ Câu hỏi tu từ “Ai biết tình ai có đậm đà?” là lời nhân vật trữ tình vừa là để hỏi người và vừa để hỏi mình, vừa gần gũi vừa xa xăm, vừa hoài nghi vừa như giận hờn, trách móc.

+ Đại từ phiếm chỉ “ai” làm tăng thêm nỗi cô đơn, trống vắng của một tâm hồn khát khao được sống, được yêu.

=> Cấu tứ của Đây thôn Vĩ Dạ vận động từ mạch cảm xúc của nghệ sĩ trước bức tranh thiên nhiên thôn Vĩ Dạ, đến bức tranh sông nước đêm trăng và kết thúc là khát vọng tình yêu, cuộc sống.

3. Yếu tố tượng trưng trong bài thơ

a. Hình tượng “thôn vĩ”

 

 

 

 

Trên chỉ là 1 phần của giáo án. Giáo án khi tải về có đầy đủ nội dung của bài. Đủ nội dung của học kì I + học kì II

Hệ thống có đầy đủ các tài liệu:

  • Giáo án word (350k)
  • Giáo án Powerpoint (400k)
  • Trắc nghiệm theo cấu trúc mới (200k)
  • Đề thi cấu trúc mới: ma trận, đáp án, thang điểm..(200k)
  • Phiếu trắc nghiệm câu trả lời ngắn (200k)
  • Trắc nghiệm đúng sai (250k)
  • Lý thuyết bài học và kiến thức trọng tâm (200k)
  • File word giải bài tập sgk (150k)
  • Phiếu bài tập để học sinh luyện kiến thức (200k)
  • ...

Có thể chọn nâng cấp lên VIP đê tải tất cả ở tài liệu trên

  • Phí nâng cấp VIP: 700k/năm

=> Chỉ gửi 450k. Tải về dùng thực tế. Nếu hài lòng, 7 ngày sau mới gửi phí còn lại

Cách nâng cấp:

  • Bước 1: Chuyển phí vào STK: 1214136868686 - cty Fidutech - MB(QR)
  • Bước 2: Nhắn tin tới Zalo Fidutech - nhấn vào đây để thông báo và nhận tài liệu

Xem toàn bộ: Giáo án ngữ văn 11 cánh diều đủ cả năm

ĐẦY ĐỦ GIÁO ÁN CÁC BỘ SÁCH KHÁC

GIÁO ÁN WORD LỚP 11 CÁNH DIỀU

GIÁO ÁN POWERPOINT LỚP 11 CÁNH DIỀU

 
 

GIÁO ÁN CHUYÊN ĐỀ LỚP 11 CÁNH DIỀU

GIÁO ÁN DẠY THÊM LỚP 11 CÁNH DIỀU

Giáo án dạy thêm toán 11 cánh diều đủ cả năm
Giáo án dạy thêm ngữ văn 11 cánh diều đủ cả năm

CÁCH ĐẶT MUA:

Liên hệ Zalo: Fidutech - nhấn vào đây

Tài liệu giảng dạy

Xem thêm các bài khác

I. GIÁO ÁN WORD NGỮ VĂN 11 CÁNH DIỀU

GIÁO ÁN WORD BÀI 1: THƠ VÀ TRUYỆN THƠ

GIÁO ÁN WORD BÀI 2: THƠ VĂN NGUYỄN DU

GIÁO ÁN WORD BÀI 3: TRUYỆN

GIÁO ÁN WORD BÀI 4: VĂN BẢN THÔNG TIN

GIÁO ÁN WORD BÀI 5. TRUYỆN NGẮN

GIÁO ÁN WORD BÀI 6. THƠ

GIÁO ÁN WORD BÀI 7. TÙY BÚT, TẢN VĂN, TRUYỆN KÍ

GIÁO ÁN WORD BÀI 8. BI KỊCH

GIÁO ÁN WORD BÀI 9. VĂN BẢN NGHỊ LUẬN

II. GIÁO ÁN POWRPOINT NGỮ VĂN 11 CÁNH DIỀU

GIÁO ÁN POWERPOINT 1: THƠ VÀ TRUYỆN THƠ

GIÁO ÁN POWERPOINT 2: THƠ VĂN NGUYỄN DU

GIÁO ÁN POWERPOINT 3: TRUYỆN

GIÁO ÁN POWERPOINT 4: VĂN BẢN THÔNG TIN

 

GIÁO ÁN POWERPOINT BÀI 5. TRUYỆN NGẮN

GIÁO ÁN POWERPOINT BÀI 6. THƠ

GIÁO ÁN POWERPOINT BÀI 7. TUỲ BÚT, TẢN VĂN, TRUYỆN KÍ

GIÁO ÁN POWERPOINT BÀI 8. BI KỊCH

GIÁO ÁN POWERPOINT BÀI 9. VĂN BẢN NGHỊ LUẬN

III. GIÁO ÁN CHUYÊN ĐỀ NGỮ VĂN 11 CÁNH DIỀU

GIÁO ÁN CHUYÊN ĐỀ 1. TẬP NGHIÊN CỨU VÀ VIẾT BÁO CÁO VỀ MỘT VẤN ĐỀ VĂN HỌC TRUNG ĐẠI VIỆT NAM

GIÁO ÁN CHUYÊN ĐỀ 2. TÌM HIỂU NGÔN NGỮ TRONG ĐỜI SỐNG XÃ HỘI HIỆN ĐẠI

GIÁO ÁN CHUYÊN ĐỀ 3. ĐỌC, VIẾT VÀ GIỚI THIỆU VỀ MỘT TÁC GIẢ VĂN HỌC

IV. GIÁO ÁN DẠY THÊM NGỮ VĂN 11 CÁNH DIỀU

GIÁO ÁN DẠY THÊM 1: THƠ VÀ TRUYỆN THƠ

GIÁO ÁN DẠY THÊM 2: THƠ VĂN NGUYỄN DU

GIÁO ÁN DẠY THÊM 3: TRUYỆN

GIÁO ÁN DẠY THÊM 4: VĂN BẢN THÔNG TIN

GIÁO ÁN DẠY THÊM BÀI 5. TRUYỆN NGẮN

GIÁO ÁN DẠY THÊM BÀI 6. THƠ

GIÁO ÁN DẠY THÊM BÀI 7. TUỲ BÚT, TẢN VĂN, TRUYỆN KÍ

GIÁO ÁN DẠY THÊM BÀI 8. BI KỊCH

Chat hỗ trợ
Chat ngay