Giáo án Toán 11 kết nối Bài 30: Công thức nhân xác suất cho hai biến cố độc lập
Giáo án Bài 30: Công thức nhân xác suất cho hai biến cố độc lập sách Toán 11 kết nối tri thức. Được thiết kế theo công văn 5512, chi tiết, đầy đủ. Giáo án là bản word, có thể tải về và dễ dàng chỉnh sửa. Bộ giáo án có đầy đủ các bài trong học kì 1 + học kì 2 của Toán 11 kết nối tri thức. Kéo xuống dưới để tham khảo chi tiết.
Xem: => Giáo án toán 11 kết nối tri thức
Xem video về mẫu Giáo án Toán 11 kết nối Bài 30: Công thức nhân xác suất cho hai biến cố độc lập
Các tài liệu bổ trợ khác
Xem toàn bộ: Giáo án toán 11 kết nối tri thức đủ cả năm
Ngày soạn: .../.../...
Ngày dạy: .../.../...
BÀI 30: CÔNG THỨC NHÂN XÁC SUẤT CHO HAI BIẾN CỐ ĐỘC LẬP (2 TIẾT)
I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức, kĩ năng: Học xong bài này, HS đạt các yêu cầu sau:
- Tính xác suất của biến cố giao của hai biến cố độc lập bằng cách sử dụng công thức nhân xác suất và sơ đồ hình cây.
2. Năng lực
Năng lực chung:
- Năng lực tự chủ và tự học trong tìm tòi khám phá
- Năng lực giao tiếp và hợp tác trong trình bày, thảo luận và làm việc nhóm
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo trong thực hành, vận dụng.
Năng lực riêng:
- Tư duy và lập luận toán học: So sánh, phân tích dữ liệu, đưa ra lập luận trong quá trình hình thành khái niệm và các định lí, tính chất; thực hành và vận dụng về góc giữa hai đường thẳng, hai đường thẳng vuông góc trong không gian.
- Mô hình hóa toán học: Sử dụng được kiến thức về hai đường thẳng vuông góc để mô tả một số hình ảnh trong thực tiễn và giải quyết một số bài toán có yếu tố thực tiễn (ví dụ, thông qua việc vận dụng tính góc giữa cạnh bên và cạnh đáy của kim tự tháp Kheops và việc xét mối quan hệ vuông góc giữa các cấu kiện trong nhà truyền thống).
- Giải quyết vấn đề toán học: Chứng minh được hai đường thẳng vuông góc trong không gian trong một số trường hợp đơn giản, xác định được góc giữa hai đường thẳng trong không gian trong một số trường hợp.
- Giao tiếp toán học: đọc, hiểu, trao đổi thông tin toán học.
- Sử dụng công cụ, phương tiện học toán: thước, ê ke, phần mềm vẽ hình.
-
3. Phẩm chất
- Có ý thức học tập, ý thức tìm tòi, khám phá và sáng tạo, có ý thức làm việc nhóm, tôn trọng ý kiến các thành viên khi hợp tác.
- Chăm chỉ tích cực xây dựng bài, có trách nhiệm, chủ động chiếm lĩnh kiến thức theo sự hướng dẫn của GV.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Đối với GV: SGK, Tài liệu giảng dạy, giáo án, đồ dùng dạy học.
2. Đối với HS: SGK, SBT, vở ghi, giấy nháp, đồ dùng học tập (bút, thước...), bảng nhóm, bút viết bảng nhóm.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
TIẾT 1: CÔNG THỨC NHÂN XÁC SUẤT CHO HAI BIẾN CỐ ĐỘC LẬP
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG (MỞ ĐẦU)
a) Mục tiêu:
- Tạo hứng thú, thu hút HS tìm hiểu nội dung bài học.
b) Nội dung: HS đọc tình huống mở đầu, suy nghĩ trả lời câu hỏi.
c) Sản phẩm: HS trả lời được câu hỏi mở đầu.
d) Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
- GV yêu cầu HS đọc tình huống mở đầu
Tại vòng chung kết của một đại hội thể thao, vận động viên An thi đấu môn Bắn súng, vận động viên Bình thi đấu môn Bơi lội.
Biết rằng xác suất giành huy chương của vận động viên An và vận động viên Bình tương ứng là 0,8 và 0,9. Hỏi xác suất để cả hai vận động viên đạt huy chương là bao nhiêu?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS quan sát và chú ý lắng nghe, thảo luận nhóm đôi hoàn thành yêu cầu.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung.
Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS, trên cơ sở đó dẫn dắt HS vào bài học mới “bài học này sẽ giúp em trả lời câu hỏi trên thông qua việc tìm hiểu công thức nhân xác suất cho hai biến cố độc lập”.
B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
Hoạt động 1: Công thức nhân xác suất cho hai biến cố độc lập
a) Mục tiêu:
- Phát biểu được công thức nhân xác suất.
- Tính xác suất của biến cố giao của hai biến cố độc lập bằng cách sử dụng công thức nhân xác suất và sơ đồ hình cây.
b) Nội dung:
HS đọc SGK, nghe giảng, thực hiện các nhiệm vụ được giao, suy nghĩ trả lời câu hỏi, thực hiện các hoạt động.
c) Sản phẩm: HS hình thành được kiến thức bài học, câu trả lời của HS cho các câu hỏi. HS tính được xác suất dựa vào công thức nhân.
d) Tổ chức thực hiện:
HĐ CỦA GV VÀ HS | SẢN PHẨM DỰ KIẾN |
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: - GV yêu cầu HS thảo luận nhóm đôi, hoàn thành HĐ 1. + Biến cố AB được phát biểu như thế nào? + Xác định không gian mẫu và số phần tử của tập hợp + Tính và so sánh.
- GV cho HS khái quát công thức nhân xác suất. + Chú ý: công thức dùng khi hai biến cố A, B độc lập.
- HS trả lời Câu hỏi (SGK -tr.76) Nhắc lại thế nào là hai biến cố độc lập.
- GV có chú ý: cách để xác định A, B có độc lập hay không thì ta có thể so sánh P(AB) và P(A).P(B). - HS đọc Ví dụ 1, GV triển khai hướng dẫn cách vận dụng công thức nhân xác suất cho hai biến cố độc lập. + GV hướng dẫn HS vẽ sơ đồ hình cây trong ý c. - HS thực hiện Luyện tập 1. Gọi biến cố A: “Hạt A nảy mầm”; B: “Hạt B nảy mầm”. Hãy vẽ sơ đồ hình cây, rồi tính tương tự như Ví dụ 1. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: - HS theo dõi SGK, chú ý nghe, tiếp nhận kiến thức, hoàn thành các yêu cầu, thảo luận nhóm. - GV quan sát hỗ trợ. Bước 3: Báo cáo, thảo luận: - HS giơ tay phát biểu, lên bảng trình bày - Một số HS khác nhận xét, bổ sung cho bạn. Bước 4: Kết luận, nhận định: GV tổng quát lưu ý lại kiến thức trọng tâm và yêu cầu HS ghi chép đầy đủ vào vở. | 1. Công thức nhân xác suất cho hai biến cố độc lập HĐ 1: +) Tính b) Vậy Kết luận Nếu hai biến cố và độc lập với nhau thì Công thức này gọi là công thức nhân xác suất cho hai biến cố độc lập. Câu hỏi: Nếu A xảy ra, tức là bạn Long lấy được quả bóng màu trắng từ hộp I, thì Nếu A không xảy ra, tức là bạn Long lấy được quả bóng màu đen từ hộp I, thì +) Tương tự, biến cố B xảy ra hay không ta đều có Vậy hai biến cố A và B độc lập. Chú ý. Với hai biến cố và , nếu thì và không độc lập. Ví dụ 1 (SGK -tr.77)
Luyện tập 1 Gọi biến cố A: “Hạt A nảy mầm”; B: “Hạt B nảy mầm”. . Hai biến cố A và B độc lập. a) Biến cố “Hạt A nảy mầm, hạt B không nảy mầm” là biến cố b) Biến cố: “Hạt A không nảy mầm còn hạt giống B nảy mầm” là biến cố c) Biến cố: “Có ít nhất một trong hai hạt nảy mầm” là biến cố Vậy
|
TIẾT 2: LUYỆN TẬP, VẬN DỤNG
Hoạt động 2: Luyện tập
a) Mục tiêu:
- Sử dụng công thức nhân xác suất để xét xem hai biến cố có độc lập hay không.
- Luyện tập về công thức nhân xác suất.
b) Nội dung: HS đọc SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV, chú ý nghe giảng, thực hiện các hoạt động.
c) Sản phẩm: HS hình thành được kiến thức bài học, câu trả lời của HS cho các câu hỏi. HS vận dụng được hệ quả về công thức nhân xác suất vào bài toán.
d) Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS | SẢN PHẨM DỰ KIẾN |
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: - GV yêu cầu HS thảo luận, tìm hiểu Ví dụ 2. + Tính biến cố P(AB), P(A), P(B) rồi so sánh. Kết luận xem hai biến cố A và B có độc lập hay không. - Tương tự HS thực hành làm Luyện tập 2. GV hướng dẫn gọi biến cố, HS xác định biến cố AB và tính các giá trị P(AB), P(A), P(B). Từ đó dẫn đến kết luận. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: - HS theo dõi SGK, chú ý nghe, tiếp nhận kiến thức, suy nghĩ trả lời câu hỏi, hoàn thành các yêu cầu. - GV: quan sát và trợ giúp HS. Bước 3: Báo cáo, thảo luận: - HS giơ tay phát biểu, lên bảng trình bày - Một số HS khác nhận xét, bổ sung cho bạn. Bước 4: Kết luận, nhận định: GV tổng quát lưu ý lại kiến thức trọng tâm và yêu cầu HS ghi chép đầy đủ vào vở. | 2. Vận dụng Ví dụ 2 (SGK -tr.77) Luyện tập 2 Chọn ngẫu nhiên một người trong nhóm 5000 người đang xét. Xét các biến cố sau: “Người đó nghiện thuốc lá” Người đó mắc bệnh viêm phổi”. Khi đó là biến cố: “Người đó nghiện thuốc là và mắc bệnh viêm phổi”. Số người nghiện thuốc lá là: Số người mắc bệnh viêm phổi là: Số người nghiện thuốc lá và mắc bệnh viêm phổi là 752. |
C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
a) Mục tiêu: Học sinh củng cố lại kiến thức đã học.
b) Nội dung: HS vận dụng các kiến thức của bài học làm bài tập 8.11 đến 8.13 (SGK-tr.78) và các câu hỏi TN.
c) Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS.
d) Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
- GV tổ chức cho HS trả lời các câu hỏi TN nhanh
Câu 1. Hai bạn Hạnh và Hà cùng chơi trò chơi bắn cung một cách độc lập. Mỗi bạn chỉ bắn một lần. Xác suất để bạn Hạnh và bạn Hà bắn trúng bia lần lượt là 0,6 và 0,7 trong lần bắn của mình. Tính xác suất của biến cố: “Bạn Hạnh và Hà đều bắn trúng bia”.
A. 0,42
B. 0,5
C. 0,6
D. 0,7
Câu 2. Hai bệnh nhân và bị nhiễm vi rút . Biết rằng xác suất bị biến chứng nặng của bệnh nhân là 0,1 và của bệnh nhân là 0,2 . Khả năng bị biến chứng nặng của hai bệnh nhân là độc lập. Hãy tính xác suất của các biến cố: "Cả hai bệnh nhân đều không bị biến chứng nặng".
A. 0,02
B. 0,72
C. 0,3
D. 0,03
Trên chỉ là 1 phần của giáo án. Giáo án khi tải về có đầy đủ nội dung của bài. Đủ nội dung của học kì I + học kì II
Hệ thống có đầy đủ các tài liệu:
- Giáo án word (350k)
- Giáo án Powerpoint (400k)
- Trắc nghiệm theo cấu trúc mới (200k)
- Đề thi cấu trúc mới: ma trận, đáp án, thang điểm..(200k)
- Phiếu trắc nghiệm câu trả lời ngắn (200k)
- Trắc nghiệm đúng sai (250k)
- Lý thuyết bài học và kiến thức trọng tâm (200k)
- File word giải bài tập sgk (150k)
- Phiếu bài tập để học sinh luyện kiến thức (200k)
Nâng cấp lên VIP đê tải tất cả ở tài liệu trên
- Phí nâng cấp VIP: 800k
=> Chỉ gửi 450k. Tải về dùng thực tế. Nếu hài lòng, 1 ngày sau mới gửi phí còn lại
Cách nâng cấp:
- Bước 1: Chuyển phí vào STK: 1214136868686 - cty Fidutech - MB(QR)
- Bước 2: Nhắn tin tới Zalo Fidutech - nhấn vào đây để thông báo và nhận tài liệu
Xem toàn bộ: Giáo án toán 11 kết nối tri thức đủ cả năm
ĐẦY ĐỦ GIÁO ÁN CÁC BỘ SÁCH KHÁC
GIÁO ÁN WORD LỚP 11 KẾT NỐI TRI THỨC
GIÁO ÁN POWERPOINT LỚP 11 KẾT NỐI TRI THỨC
GIÁO ÁN CHUYÊN ĐỀ LỚP 11 KẾT NỐI TRI THỨC
GIÁO ÁN DẠY THÊM 11 KẾT NỐI TRI THỨC
CÁCH ĐẶT MUA:
Liên hệ Zalo: Fidutech - nhấn vào đây